Cập nhật nội dung chi tiết về Bài 6. Lực Ma Sát mới nhất trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
6.1. Trường hợp nào sau đây lực xuất hiện không phải là lực ma sát ?
A. Lực xuất hiện khi lốp xe trượt trên mặt đường.
B. Lực xuất hiện làm mòn đế giày.
C. Lực xuất hiện khi lò xo bị nén hay bị dãn.
D. Lực xuất hiện giữa dây cuaroa với bánh xe truyền chuyển động.
6.2. Cách làm nào sau đây giảm được lực ma sát ?
A. Tăng độ nhám cua mặt tiếp xúc.
B. Tăng lực ép lên mặt tiếp xúc.
C. Tăng độ nhẵn giữa các mặt tiếp xúc.
D. Tăng diện tích bề mặt tiếp xúc.
6.3. Câu nào sau đây nói về lực ma sát là đúng ?
A. Lực ma sát cùng hướng với hướng chuyển động của vật.
B. Khi vật chuyển động nhanh dần lẽn, lực ma sát lớn hơn lực đẩy.
C. Khi một vật chuyển động chậm dần, lực ma sát nhỏ hơn lực đẩy.
D. Lực ma sát trượt cản trở chuyển động trượt của vật này trên mặt vật kia.
6.4. Một ô tô chuyển động thẳng đều khi lực kéo của động cơ ô tô là
a) Tính độ lớn của lực ma sát tác dụng lên các bánh xe ô tô (bỏ qua lực cản của không khí).
b) Khi lực kéo của ô tô tăng lên thì ô tô sẽ chuyển động như thế nào nếu coi lực ma sát là không thay đổi ?
c) Khi lực kéo của ô tô giảm đi thì ô tô sẽ chuyển động như thế nào nếu coi lực ma sát là không thay đổi ?
6.5. Một đầu tàu khi khởi hành cần một lực kéo 10 000N, nhưng khi đã chuyển động thẳng đều trên đường sắt thì chỉ cần một lực kéo 5 000N.
a) Tìm độ lớn của lực ma sát khi bánh xe lăn đều trên đường sắt. Biết đầu tàu có khối lượng 10 tấn. Hỏi lực ma sát này có độ lớn bằng bao nhiêu phần của trọng lượng của đầu tàu ?
b) Đoàn tàu khi khởi hành chịu tác dụng của những lực gì ? Tính độ lớn của hơp lực làm cho đầu tàu chạy nhanh dần lên khi khởi hành.
6.6. Chọn đáp án đúng. Lực ma sát nghỉ xuất hiện khi
A. quyển sách để yên trên mặt bàn nằm nghiêng.
B. ôtô đang chuyển động, đột ngột hãm phanh (thắng)
C. quả bóng bàn đặt trên mặt nằm ngang nhẵn bóng.
D. xe đạp đang xuống dốc.
6.7. Một vật đặt trên mặt bàn nằm ngang. Dùng tay búng vào vật để truyền cho nó một vận tốc. Vật sau đó chuyển động chậm dần vì
C. lực búng của tay.
6.8. Lực ma sát trượt xuất hiện trong trường hợp nào sau đây ?
A. Ma sát giữa các viên bi với ổ trục xe đạp, xe máy.
B. Ma sát giữa cốc nước nằm yên trên mật bàn hơi nghiêng với mặt bàn.
C. Ma sát giữa lốp xe với mặt đường khi xe đang chuyển động.
D. Ma sát giữa má phanh với vành xe.
6.9. Một vật đang nằm yên trên mặt phẳng nằm ngang. Khi tác dụng lên vật một lực có phương nằm ngang, hướng từ trái sang phải, cường độ 2N thì vật vẫn nằm yên. Lực ma sát nghỉ tác dụng lên vật khi đó có
A. phương nằm ngang, hướng từ phải sang trái, cường độ bằng 2N.
B. phương nằm ngang, hướng từ trái sang phải, cường độ bằng 2N.
C. phương nằm ngang, hướng từ phải sang trái, cường độ lớn hơn 2N
D. phương nằm ngang, hướng từ trái sang phải, cường độ lớn hơn 2N.
6.10. Đặt vật trên một mặt bàn nằm ngang, móc lực kế vào vật rồi kéo sao cho lực kế luôn song song với mặt bàn và vật trượt nhanh dần. Số chỉ của lực kế khi đó
A. bằng cường độ lực ma sát nghỉ tác dụng lên yật.
B. bằng cường độ lực ma ắát trượt tác dụng lên vật.
C. lớn hơn cường độ lực ma sát trượt tác dụng lên vật.
D. nhỏ hơn cường độ lực ma sát trượt tác dụng lên vật.
6.11. Hãy trả lời các câu hỏi sau :
a) Tại sao bề mặt vợt bóng bàn, găng tay thủ môn, thảm rải trên bậc lên xuống thường dán lớp cao su có nổi gai thô ráp ?
b) Tại sao phải đổ đất, đá, cành cây hoặc lót ván vào vũng sình lầy để xe vượt qua được mà bánh không bị quay tít tại chỗ ?
c) Tại sao phải dùng những con lăn bằng gỗ hay các đoạn ống thép kê dưới những cỗ máy nặng để di chuyển dễ dàng ?
d) Tại sao ôtô, xe máy, các máy công cụ, sau một thời gian sử dụng lại phải thaỵ “dầu” định kì?
6.12. Một con ngựa kéo một cái xe có khối lượng 800kg chạy thẳng đều trên mặt đường nằm ngang.
a) Tính lực kéo của ngựa biết lực ma sát chỉ bằrig 0,2 lần trọng lượng của xe.
b) Để xe bắt đầu chuyển bánh, ngựa phải kéo xe bởi lực bằng 4 000N.
So sánh với kết quả câu 1 và giải thích vì sao có sự chênh lệch này.
6.13. Nhận xét nào sau đây về lực tác dụng lên ôtô chuyển động trên đường là sai ?
A. Lúc khởi hành, lực kéo mạnh hơn lực ma sát nghỉ.
B. Khi chuyển động thẳng đều trên đường nằm ngang lực kéo cân bằng với lực ma sát lăn.
C. Để xe chuyển động chậm lại chỉ cần hãm phanh để chuyển lực ma sát lăn thành lực ma sát trượt.
D. Cả 3 ý kiến đều sai.
6.14. Trường hợp nào sau đây lực ma sát có hại ?
A. Khi kéo co, lực ma sát giữa chân của vận động viên với mặt đất, giữa tay của vận động viên với sợi dây kéo.
B. Khi máy vận hành, ma sát giữa các ổ trục các bánh răng làm máy móc sẽ bị mòn đi.
C. Rắc cát trên đường ray khi tàu lên dốc.
D. Rắc nhựa thông vào bề mặt dây cua roa, vào cung dây của đàn vi-ô-lông, đàn nhị (đàn cò).
6.15. Trường hợp nào sau đây lực ma sát không phải là lực ma sát lăn.
A. Ma sát giữa các viên bi trong ổ trục quay.
B. Ma sát giữa bánh xe và mặt đường khi đi trên đường.
C. Ma sát giữa các con lăn và mặt đường khi di chuyển vật nặng trẽn đường.
D. Ma sát giữa khăn lau với mặt sàn khi lau nhà.
Bài 6: Lực Ma Sát
Giải sách bài tập Vật lý lớp 8 – Bài 6: Lực ma sát
Bài 6.5 trang 20 Sách bài tập Vật lí 8.Một đầu tàu khi khởi hành cần một lực kéo 10000N, nhưng khi đi chuyển động thẳng đều trên đường sắt thì chỉ cần một lực kéo 5000N.a) Tìm độ lớn của lực ma sát khi bánh xe lăn đều trên đường sắt. Biéi đầu tàu có khối lượng 10 tấn. Hỏi lực ma sát này có độ lớn băng bao nhiêu phần của trọng lượng của đầu tàu ?b) Đoàn tàu khi khởi hành chịu tác dụng của những lực gì ? Tính đl lớn của hợp lực làm cho đầu tàu chạy nhanh dần lên khi khởi hành.Giảia) Khi bánh xe lăn đều trên đường sắt thì lực kéo cân bằng với lực cản khi đó Fk = 5 000N = Fms Đổi: 10 tấn = 10000kgSo với trọng lượng đầu tàu lực ma sát bằng:({F_{m{rm{s}}}} = {{5000} over {10000.10}} = 0,05) lầnb) Fk – Fms = 5 000NĐoàn tàu khi khởi hành chịu tác dụng của 2 lực: lực phát động và lực cản. Độ lớn của lực làm cho tàu chạy nhanh dần lên khi khởi hành:Fk – Fms = 5 000N
Bài 6.11 trang 22 Sách bài tập Vật lí 8.Hãy giải thích:a) Tại sao bề mặt vợt bóng bàn, găng tay thủ môn, thảm trải trên bậc lên xuống thường dán lớp cao su có nổi gai thô ráp? b) Tại sao phải đổ đất, đá, cành cây hoặc lót ván vào vũng sình lầy để xe vượt qua được mà bánh không bị quay tít tại chỗ?c) Tại sao các đoạn ông thép kê dưới những cỗ máy nặng để di chuyển dễ dàng ?d) Tại sao ôtô, xe máy, các công cụ, sau một thời gian sử dụng lại phải thay “dầu” định kì ?Giảia) Trên bề mặt vợt bóng bàn, găng tay thủ môn, thảm trải trên bậc lên xuống thường dán lớp cao su có nổi gai thô ráp, mục đích để tăng ma sát.b) Bánh xe bị quay tít tại chỗ là do khi đó lực ma sát nhỏ, Vì vậy chúng ta phải đổ đất đá, cành cây hoặc lót ván để tăng ma sát.c) Dùng con lăn băng gỗ hay các ống thép kê dưới những cỗ máy nặng khi đó ma sát là ma sát lăn có độ lớn nhỏ nên ta dễ dàng di chuyển cỗ máyd) Sau một thời gian sử dụng, phải thay dầu định kì để bôi trơn các trục, để giảm ma sát.
Bài 6.12 trang 22 Sách bài tập Vật lí 8.Một con ngựa kéo một cái xe có khối lượng 800kg chạy thẳng đều trên mặt đường nằm ngang.a) Tính lực kéo của ngựa biết lực ma sát chỉ bằng 0,2 lần trọng lượng của xe.b) Để xe bắt đầu chuyển bánh, ngựa phải kéo xe bởi lực bằngSo sánh với kết quả câu 1 và giải thích vì sao có sự chênh lệch này ?Giảia) ({F_k} = {F_{msn}} = 8000.0,2 = 1600N)b) Ban đầu xe đang đứng yên, nên muốn xe bắt đầu chuyển động thì phải tác dụng một lực lớn hơn lực ma sát trên, nghĩa là lực kéo lớn hơn (1600N).
Bài 13: Lực Ma Sát
Bài 13.1 trang 32 Sách bài tập Vật lí 10.Câu nào đúng ?Một vật lúc đầu nằm trên một mặt phẳng nhám nằm ngang. Sau khi được truyền một vận tốc đầu, vật chuyển động chậm dần vì cóA. lực ma sát. B. phản lực.C. lực tác dụng ban đầu. D. quán tính.Hướng dẫn trả lời:Chọn đáp án A
Bài 13.2 trang 32 Sách bài tập Vật lí 10.Một vận động viên môn hốc cây (môn khúc côn cầu) dùng gậy gạt quả bóng để truyền cho nó một vận tốc đầu 20 m/s. Hệ số ma sát trượt giữa bóng và mặt băng là 0,40. Hỏi quả bóng đi được một đoạn đường bao nhiêu thì dừng lại ? Lấy g = 9,8 m/s2.A. 39 m. B. 45 m. C. 51 m. D. 57 m.Hướng dẫn trả lời:Chọn đáp án C
Bài 13.3 trang 32 Sách bài tập Vật lí 10.Điều gì xảy ra đối với hộ số ma sát giữa hai mặt tiếp xúc nếu diện tích hai mặt tiếp xúc tăng lên ?A. Tăng lên. B. Giảm điC. Không thay đổi. D. Không biết được.Hướng dẫn trả lời:Chọn đáp án C
Bài 13.4 trang 32 Sách bài tập Vật lí 10.Một người đứng trên mặt đất nằm ngang. Lực của mặt đất tác dụng lên bàn chân của người thuộc loại lực nào ?A. Trọng lực. B. Lực đàn hồi.c. Lực ma sát. D. Trọng lực và lực ma sát.Hướng dẫn trả lời:Chọn đáp án B
Bài 13.5 trang 33 Sách bài tập Vật lí 10.Hùng và Dũng cùng nhau đẩy một thùng hàng chuyển động thảng trên sàn nhà. Thùng hàng có khối lượng 120 kg. Hùng đẩy với một lực 400 N. Dũng đẩy với một lực 300 N. Hệ số ma sát trượt giữa thùng và sàn nhà là µt = 0,2. Hỏi gia tốc của thùng bằng bao nhiêu ? Lấy g = 10 m/s2.A. 0,038 m/s2. B. 0,38 m/s2. C. 3,8 m/s2. D. 4,6 m/s2.Hướng dẫn trả lời:Chọn đáp án C
Bài 13.7 trang 33 Sách bài tập Vật lí 10.a) Vì sao đế dép, lốp ô tô, lốp xe đạp phải khía ở mặt cao su ?b) Vì sao quần áo đã là lại lâu bẩn hơn không là ?c) Vì sao cán cuốc khô khó cầm hơn cán cuốc ẩm ướt ?Hướng dẫn trả lời:a. Để tăng ma sát nghỉb. Mặt vải đã là thường nhẵn, ma sát giảm, bụi khó bám.c. Khi cán quốc ẩm, các thớ gỗ phồng lên, ma sát tăng lên dễ cầm hơn.
Bài 13.8 trang 33 Sách bài tập Vật lí 10.Đặt một vật lên mặt bàn nằm ngang rồi tác dụng vào vật một lực theo phương ngang, ta thấy vật không chuyển động. Hãy giải thích tại sao.Hướng dẫn trả lời:Vì lực ma sát nghỉ cân bằng với lực kéo
Bài 13.9 trang 33 Sách bài tập Vật lí 10.Người ta đẩy một cái thùng có khối lượng 55 kg theo phương ngang với lực 220 N làm thùng chuyển động trên mặt phẳng ngang Hệ số ma sát trượt giữa thùng và mặt phẳng là 0,35. Tính gia tốc của thùng. Lấy g = 9,8 m/s2.Hướng dẫn trả lời:Chọn chiều của lực tác dụng làm chiều dương:Fms = µtmg = 0,35.55.9,8 = 188,65 N ≈ 189 NDo đó (a = {{F – {F_{ms}}} over m} = {{220 – 189} over {55}} simeq 0,56(m/{s^2}))
Bài 13.10 trang 33 Sách bài tập Vật lí 10.Một ô tô có khối lượng 800 kg có thể đạt được tốc độ 20 m/s trong 36 s vào lúc khởi hành.a) Lực cần thiết để gây ra gia tốc cho xe là lực nào và có độ lớn bằng bao nhiêu ?b) Tính tỉ số giữa độ lớn của lực tăng tốc và trọng lượng của xe.Hướng dẫn trả lời:a. Lực ma sát nghỉ đã gây ra gia tốc cho ô tôFmsn max = ma = (m{{Delta v} over {Delta t}} = {{800.20} over {36}} approx 444N)b. ({{{F_{msnmax }}} over P} = {{ma} over {mg}} = {a over g} = {{20} over {36.9,8}} = 0,056)
Giải Bài Tập Vật Lý 8 Bài 6: Lực Ma Sát
LỰC MA SÁT A. KIẾN THÚC TRỌNG TÂM Lực ma sát trượt : Lực ma sát trượt sinh ra khi một vật trượt trên bê' mặt của vật khác. Ví dụ : Lực ma sát trượt xuất hiện khi hãm chuyển động của người trượt patanh hay mài nhẵn bóng các mặt kim loại. Lực ma sát lăn : Lực ma sát lăn sinh ra khỉ một vật lăn trên bề mặt của vật khác. Ví dụ : Ôtô đang chạy bị tắt máy, hay cánh quạt trần đang quay thì bị mất điện... sẽ chuyển động chậm dần rồi dừng lại là do có sự xuất hiện của lực ma sát lăn. Lưu ỷ : Cường độ của lực ma sát lãn nhỏ hơn của lực ma sát trượt rất nhiều lần. Lực ma sát nghỉ : Lực ma sát nghỉ giữ cho vật không trượt khi vật bị tác dụng của lực khác. Ví dự : Người và một số động vật có thể đi lại được hoặc cầm nắm được các vật nặng là nhờ có sự xuất hiện của lực ma sát nghi. Lưu ỷ : Cường độ của lực ma sát nghỉ thay đổi tuỳ theo lực tác dụng lên vật có xu hướng làm cho vật thay đổi chuyển động. Lực ma sát nghỉ luôn có tác dụng giữ vật ở trạng thái cân bằng khi có lực khác tác dụng lên vật. Lực ma sát có thể có hại hoặc có ích Lưu ỷ : Khi lực ma sát có hại thì phải tìm cách để giảm ma sát. Ví dụ như trong hình 6.3 SGK : Ở hình (a) lực ma sát làm mòn đĩa xe nên cần tra dầu vào xích. Ở hình (b) lực ma sát (ma sát trượt) của trục làm mòn trục và cản chuyển động quay của bánh xe, nên muốn giảm ma sát ta thay bằng trục quay có ổ bi. Trong một số trường hợp ma sát là không thể thiếu. Ví dụ như trong hình 6.4 SGK : ở hình (a), bảng trơn hay quá nhẵn thì không thê' dùng phấn để viết lên bảng. Để viết bảng dễ dàng thì cần tăng độ nhám của bảng để tăng ma sát trượt giữa phấn với bảng ; Ở hình (b), nếu không có ma sát nghỉ thì không siết chặt được bulông hoặc đánh được diêm vì bị trượt, vì vậy phải tăng độ nhám của ốc hoặc của mật sườn bao diêm ; Ở hình (c), nếu không có ma sát thì xe không thế dừng được, nên cần tãng ma sát bằng cách tăng độ sâu khía rãnh mặt lốp. B. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP TRONG SGK VÀ SBT Cl. - Khi phanh xe, bánh xe ngừng quay. Mặt lốp trượt trên đường xuất hiện ma sát trượt làm xe nhanh chóng dừng lại. Ma sát giữa trục quạt bàn với ổ trục. Ma sát giữa dây cung ở cần kéo của đàn nhị, violon,... với dây đàn. C2. - Ma sát sinh ra ở các viên bi đệm giữa trục quay với ổ trục. Khi dịch chuyển vật nặng có thể kê những thanh hình trụ làm con lăn. Ma sát giữa con lăn với mặt trượt là ma sát lăn. C3. Hình chúng tôi SGK, ba người đẩy hòm trượt trên mặt sàn, khi đó giữa sàn với hòm có ma sát trượt. Hình chúng tôi SGK, một người đẩy hòm nhẹ nhàng do có đệm bánh xe, khi đó giữa bánh xe với sàn có ma sát lăn. Từ hai trường hợp trên, chứng tỏ độ lớn ma sát lăn rất nhỏ so với ma sát trượt. C4. Hình 6.2 SGK, mặc dù có lực kéo tác dụng lên vật nặng nhưng vật vẫn đứng yên, chứng tỏ giữa mặt bàn với vật có một lực cản. Lực này đặt lên vật cân bằng với lực kéo để giữ cho vật đứng yên. Khi tăng lực kéo thì số chỉ lực kế tăng dần, vật vẫn đứng yên, chứng tỏ lực cản lên vật cũng có cường độ tăng dần. Điều này cho biết : Lực ma sát nghỉ có cường độ thay đổi theo tác dụng lực lên vật. C5. Ví dụ về lực ma sát nghỉ: Trong dây chuyền sản xuất của nhiều nhà máy, các sản phẩm (như bao xi mãng, các linh kiện) di chuyển cùng với băng truyền tải nhờ lực ma sát nghỉ. . Trong đời sống, nhờ ma sát nghỉ người ta mới đi lại được, ma sát nghỉ giữ bàn chân không bị trượt khi bước trên mặt đường. C6. (Hình. 6.3a, b, c SGK) Lực ma sát trượt giữa đĩa và xích làm mòn đĩa xe và xích nên cần tra dầu vào xích xe để làm giảm ma sát. Lực ma sát trượt của trục làm mòn trục và cản chuyển động quay của bánh xe. Muốn giảm ma sát thì thay bằng trục quay có ổ bi, khi đó lực ma sát giảm tới 20 lần, 30 lần so với lúc chưa có ổ bi. Lực ma sát trượt cản trở chuyển động của thùng khi đẩy. Muốn giảm ma sát, dùng bánh xe để thay thế ma sát trượt bằng ma sát lăn (nhờ đặt thùng đồ lên bàn có bánh xe).' C7. (Hình. 6.4a, b, c SGK). Bảng trơn, nhẵn quá không thể dùng phấn viết lên bảng. Biện pháp : Tăng độ nhám của bảng để tăng ma sát trượt giữa viên phấn với bảng. Không có ma sát giữa mặt răng của ốc và vít thì con ốc sẽ bị quay lỏng dần khi bị rung động. Nó không còn tác dụng ép chặt các mặt cần ghép. Khi quẹt diêm, nếu không có ma sát, đầu que diêm trượt trên mặt sườn bao diêm sẽ không phát ra lửa. Biện pháp : Tãng độ nhám của mặt sườn bao diêm để tăng ma sát giữa đầu que diêm với bao diêm. Khi phanh gấp, nếu không có ma sát thì ôtô không dừng lại được. Biện pháp : Tăng lực ma sát bằng cách tăng độ sâu khía rãnh mặt lốp xe ôtô. C8. a) Khi đi trên sàn đá hoa mới lau dễ ngã vì lực ma sát nghỉ giữa sàn với chân người rất nhỏ. Ma sát trong hiện tượng này có ích. Ôtô đi trên đường đất mềm có bùn, khi đó lực ma sát lên lốp ôtô quá nhỏ nên bánh xe ôtô bị quay trượt trên mặt đường. Ma sát trong trường hợp này có lợi. Giày đi mãi đế bị mòn vì ma sát của mặt đường với đế giày làm mòn đế. Ma sát trong trường hợp này có hại. Phải bôi nhựa thông vào dây cung ở cần kéo nhị (đàn cò) để tăng ma sát giữa dây cung với dây đàn nhị, nhờ vậy nhị kêu to. C9. Ổ bi có tác dụng giảm ma sát do thay thế ma sát trượt bằng ma sát lăn của các viên bi. Nhờ sử dụng ổ bi đã giảm được lực cản lên các vật chuyển động khiến cho các máy móc hoạt động dễ dàng góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành động lực học, cơ khí, chế tạo máy... c. Không phải lực ma sát, đó là lực đàn hồi. c. Tăng độ nhẵn. D. a) Ôtô chuyển đông thẳng đều khi lực kéo cân bằng với lực ma sát. Do đó : Fms = Fkéo = 800 N. Lực kéo giảm (Fk < Fms) thì ôtô chuyển động chậm dần. a) Khi bánh xe lãn đều trên đường sắt thì lực kéo cân bằng với lực cản, khi đó lực kéo bằng 5 000 N. So với trọng lượng đầu tàu, lực ma sát bằng : = 0,05 lần. 10000.10 Đoàn tàu khi khởi hành chịu tác dụng hai lực : Lực phát động, lực cản. b) Độ lớn của lực làm tàu chạy nhanh dần khi khỏi hành bằng : Fk - Fms = 10 000 - 5 000 = 5 000 N A. lực Ma sát nghỉ xuất hiện khi quyển sách để yên trên mặt bàn nằm nghiêng. D. 6.8. D. 6.9. A. 6.10. c. a) Trên bề mặt vợt bóng bàn, găng tay thủ môn, thảm rải trên bậc lên xuống thường dán lớp cao su có nổi gai thô ráp, mục đích là để tãng ma sát. Khi đi vào những vũng sình lầy, bánh xe ôtô bị quay tít tại chỗ là do khi đó lực ma sát nhỏ. Vì vậy người ta phải đổ đất đá, cành cây hoặc lót ván để tăng ma sát. Người ta dùng những còn lăn bằng gỗ hay các đoạn ống thép kê dưới những cỗ máy nặng khi đó ma sát lãn có độ lớn nhỏ hơn ma sát trượt nên ta có thể di chuyển dễ dàng. Ôtô, xe máy, các máy công cụ, sau một thời gian sử dụng phải thay "dầu" định kì để bôi trơn các ổ trục, để giảm ma sát. a) Vì xe chạy thẳng đều nén : Fk = - Fms = 0,2P = 0,2. 8 000 = 1 600 N b) Để xe bắt đầu chuyển bánh, ngựa phải kéo xe bởi lực bằng 4 000 N lớn hơn lực kéo của ngựa lên xe khi xe chạy thẳng đều. Vì ban đầu xe đang đứng yên, nên muốn xe bắt đầu chuyển động thì phải tác dụng một lực lớn hơn lực ma sát trên. D. 6.14. B. 6.15. D. c. BÀI TẬP BỔ SUNG F Hình 6.1 6a. Tác dụng một lực kéo F = 25 N lên thùng gỗ nặng trên sàn nhà nằm ngang (Hình 6.1) nhưng thùng vẫn không nhúc nhích. Hãy giải thích tại sao có lực tác dụng mà thùng gỗ vẫn không nhúc nhích ? Hãy minh hoạ lời giải bằng hình vẽ và tìm độ lớn của lực ma sát nghỉ. 6b. Khi làm thí nghiệm kéo một chiếc hộp gỗ trên.mặt bàn thông qua lực kế (Lực kế song song với mặt bàn). I£ết quả cho thấy : Khi lực kế chỉ 4 N, hộp gỗ vẫn đứng yên. Khi lực kế chỉ 10 N, hộp gỗ chuyển động thẳng đều. Hãy chỉ rõ đặc điểm của lực ma sát trong các trường hợp nói trên.
Giải Bài Tập Vật Lý 8 Bài 6 Lực Ma Sát Chi Tiết
Giải bài tập vật lý 8 bài 6 Lực ma sát chi tiết là tâm huyết biên soạn của đội ngũ giáo viên dạy giỏi môn lý. Đảm bảo chính xác, dễ hiểu giúp các em nắm được các bước làm và giải bài tập vật lý 8 bài 6 nhanh chóng, dễ dàng.
thuộc: Chương 1: Cơ học
Hướng dẫn giải bài tập vật lý 8 bài 6 lực ma sát
Bài C1 (trang 21 SGK Vật Lý 8): Hãy tìm ví dụ về lực ma sát trượt trong đời sống và kĩ thuật. Lời giải:
*Lực ma sát trượt trong đời sống: Khi phanh xe đạp, lực ma sát giữa hai má phanh với vành xe là lực ma sát trượt.
*Lực ma sát trượt trong kĩ thuật: Lực ma sát giữa các chi tiết máy trượt trên nhau là lực ma sát trượt.
*Lực ma sát lăn trong đời sống: Khi lăn một thùng phuy trên mặt sàn, lực ma sát giũa vỏ thùng phuy với mặt sàn là lực ma sát lăn.
*Lực ma sát lăn trong kĩ thuật: Lực ma sát giữa các viên bi trong ổ bi với thành đỡ của ổ bi là lực ma sát lăn.
Bài C3 (trang 21 SGK Vật Lý 8): Trong các trường hợp ở hình 6.1, trường hợp nào có lực ma sát trượt, trường hợp nào có lực ma sát lăn?
Từ hai trường hợp trên em có nhận xét gì về cường độ của lực ma sát trượt và lực ma sát lăn.
Hình b) Một người đẩy hòm nhẹ nhàng do có bánh xe, khi đó giữa bánh xe và mặt sàn có lực ma sát lăn.
Bài C4 (trang 22 SGK Vật Lý 8): Tại sao trong thí nghiệm hình 6.2 SGK, mặc dù có lực kéo tác dụng lên vật nặng nhưng vật vẫn đứng yên? Lời giải:
Dựa vào hình vẽ ta thấy cường độ lực ma sát trượt lớn hơn cường độ lực ma sát lăn.
* Mặc dù có lực kéo tác dụng lên vật nặng nhưng vật vẫn đứng yên, chứng tỏ giữa mặt bàn với vật có một lực cản. Lực này đặt lên vật cân bằng với lực kéo để giữ cho vật đứng yên. Lực này được gọi là lực ma sát nghỉ.
Bài C5 (trang 22 SGK Vật Lý 8): Hãy tìm ví dụ về lực ma sát nghỉ trong đời sống và trong kỹ thuật. Lời giải:
* Khi tăng lực kéo thì số chỉ lực kế tăng dần, vật vẫn đứng yên, chứng tỏ lực cản lên vật cũng có cường độ tăng dần. Điều này cho biết: lực ma sát nghỉ có cường độ thay đổi theo lực tác dụng lên vật.
* Lực ma sát nghỉ trong đời sống:
+ Những chiếc xe đang đậu trong bến nhờ có lực ma sát nghỉ mà nó đứng yên.
+ Ma sát nghỉ giữa bàn chân và mặt đường giúp người đứng vững mà không bị ngã.
+ Người đứng trên thang máy cuốn lên dốc (xuống dốc) di chuyển cùng với thang cuốn nhờ lực ma sát nghỉ.
Hình a: Lực ma sát làm mòn đĩa, líp và xích xe đạp. Khắc phục: thường xuyên tra dầu mỡ vào xích xe đạp.
Hình b: Lực ma sát làm mòn trục xe và cản trờ chuyển động quay của bánh xe. Khắc phục: dùng ổ bi ở trục quay thay cho ổ trượt.
Hình a: Nếu bảng trơn và nhẵn quá thì không thể dùng phấn viết bảng được. Khắc phục: tăng độ nhám của mặt bảng đến một mức độ cho phép.
Hình b:
– Khi vặn ốc, nếu không có ma sát thì khóa vặn ốc (cờ lê) và ốc sẽ trượt trên nhau và không thể mở ốc ra được. Khắc phục: làm cho kích thước của hàm cờ lê phải khít với bề rộng của ốc.
– Khi quẹt diêm, nếu không có ma sát đầu que diêm sẽ trượt trên mặt sườn của bao diêm và không tạo ra lửa. Khắc phục: làm cho độ nhám của mặt sườn bao diêm tăng lên.
Bài C8 (trang 23 SGK Vật Lý 8): Hãy giải thích các hiện tượng sau và cho biết trong các hiện tượng này lực ma sát có ích hay có hại.
Hình c: Khi phanh gấp, nếu không có ma sát thì xe không thể dừng lại được. Khắc phục: chế tạo lốp xe có độ bám cao bằng cách tăng độ khía rãnh mặt lốp xe ô tô.
a) Khi đi trên sàn gỗ, sàn đá hoa mới lau dễ bị ngã.
b) Ô tô đi vào bùn dễ bị sa lầy, có khi bánh quay tít mà xe không tiến lên được.
c) Giầy đi mãi đế bị mòn.
Lời giải:
d) Phải bôi nhựa thông vào dây cung ở cần kéo nhị.
a) Khi đi trên sàn gỗ, sàn đá hoa mới lau dễ bị ngã vì lực ma sát với chân người rất nhỏ. Như vậy lực ma sát trong trường hợp này là có ích vì lực ma sát lúc này có tác dụng giữ người không bị ngã
b) Ô tô đi vào bùn dễ bị sa lầy vì lực ma sát tác dụng lên lốp ô tô quá nhỏ. Như vậy lực ma sát trong trường hợp này là có ích. Vì lực mà sát nhỏ nên bánh xe ô tô bị trượt trên bùn không chuyển động được
c) Giầy đi mãi đế bị mòn là do ma sát giữa mặt đường và đế giầy. Như vậy lực ma sát trong trường hợp này là có hại. Vì lực ma sát làm mòn đế giầy
d) Phải bôi nhựa thông vào dây cung ở cần kéo nhị làm tăng ma sát giữa dây cung và dây đàn nhị vậy khi kéo nhị sẽ kêu to. Như vậy lực ma sát trong trường hợp này là có ích. Vì lực ma sát sẽ làm cho dây đàn nhị rung mạnh hơn.
Xem Video bài học trên YouTubeLà một giáo viên Dạy cấp 2 và 3 thích viết lạch và chia sẻ những cách giải bài tập hay và ngắn gọn nhất giúp các học sinh có thể tiếp thu kiến thức một cách nhanh nhất
Bạn đang đọc nội dung bài viết Bài 6. Lực Ma Sát trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!