Cập nhật nội dung chi tiết về Đề Thi Chọn Học Sinh Giỏi Vật Lý 9 mới nhất trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Cập nhật lúc: 16:20 29-03-2017 Mục tin: Vật lý lớp 9
Đề thi chọn học sinh giỏi vật lý 9 – Phú Thọ năm 2017 – Có lời giải chi tiết là 1 để rất hay để các em học sinh tham khảo. Nhận dạng các bài tập có thể có trong các đề thi học sinh giỏi cũng như thi vào chuyên lý.
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH
LỚP 9 THCS NĂM HỌC 2016 – 2017
Thời gian làm bài:150 phút, không kể thời gian giao đề
– Câu hỏi TNKQ có một hoặc nhiều lựa chọn đúng
– Thí sinh làm bài phần TNKQ và tự luận trên tờ giấy thi (không làm vào đề thi)
I. Phần trắc nghiệm khách quan ( 10,0 điểm)
Câu 1. Một máy biến thế ban đầu cuộn sơ cấp có 3000 vòng, cuộn thứ cấp 300 vòng. Đặt vào hai đầu cuộn sơ cấp một hiệu điện thế xoay chiều thì hai đầu dây cuộn thứ cấp có hiệu điện thế 12V. Sau đó, bớt đi 500 vòng ở cuộn sơ cấp và 50 vòng ở cuộn thứ cấp rồi đặt vào hai đầu cuộn sơ cấp của máy một hiệu điện thế như cũ thì hiệu điện thế hai đầu dây cuộn thứ cấp lúc này là
A. 24V B. 18V C. 10V D. 12V
Câu 2. Cho điểm sáng S cách gương phẳng 80cm. Cho S dịch chuyển lại gần gương theo phương hợp với mặt gương một góc 30 0 một đoạn a(cm) thì thấy ảnh S ‘ cách S một khoảng 60cm. Giá trị của a là
A. 100 B. 50 C. 80 D. 30
50 Đề Thi Học Sinh Giỏi Vật Lý 9 Có Đáp Án Hay
50 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI VẬT LÝ 9+ ĐÁP ÁN hay
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2009-2010
A
C
B
O
170 175
Q( kJ )
Tính khối lượng nước đá và khối lượng ca nhôm ? Cho biết nhiệt dung riêng của nước C1 = 4200J/kg.K ; của nhôm C2 = 880 J/kg.K và nhiệt nóng chảy của nước đá là = 3,4.105 J/kg ? ( đọc là lam – đa )
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ SỐ 1 – HSG LÝ LỚP 9 Bài 1
1
50 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI VẬT LÝ 9+ ĐÁP ÁN hay a/ Đổi 0,1mm2 = 1. 10-7 m2 . Áp dụng công thức tính điện trở R .
l ; thay số và tính RAB = 6 S
b/ Khi AC
c/ Đặt RAC = x ( ĐK : 0 x 6 ) ta có RCB = ( 6 – x ) * Điện trở mạch ngoài gồm ( R1 * Cường độ dòng điện trong mạch chính : I
* Áp dụng công thức tính HĐT của mạch
* Ta có cường độ dòng điện qua R1 ; R2 lần lượt là : I1 =
R1
=?
và I2 =
R2
=?
2
= L – 4.L.f f = 20 cm 2
2
?
?
2,5h
N
E
H2O Xét tại các điểm M , N , E trong hình vẽ, ta có : P M = h . d1 (1) PN = 2,5h . d2 + h’. d3 (2) PE = h”. d3 (3) .
2
50 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI VẬT LÝ 9+ ĐÁP ÁN hay Trong đó d1; d2 ; d3 lần lượt là trọng lượng riêng của TN, dầu và nước. Độ cao h’ và h” như hình vẽ . h.(d1 d 3 ) h.d 1 h.d 1 + Ta có : PM = PE h” = h1,3 = h” – h = – h = d3 d3 d3 + Ta cũng có PM = PN h’ = ( h.d1 – 2,5h.d2 ) : d3 h1,2 = ( 2,5h + h’ ) – h = h.d1 2,5h.d 2 h.d 3 d3
+ Ta cũng tính được h2,3 = ( 2,5h + h’ ) – h” = ? c/ Áp dụng bằng số tính h’ và h” Độ chênh lệch mực nước ở nhánh (3) & (2) là h” – h’ = ? Bài 4 HD : Lưu ý 170 KJ là nhiệt lượng cung cấp để nước đá nóng chảy hoàn toàn ở O0C, lúc này nhiệt độ ca nhôm không đổi. ĐS : m H 2O = 0,5 kg ; m Al = 0,45 kg ĐỀ SỐ 2
ĐỀ THI HSG VẬT LÝ LỚP 9 ( Thời gian 150 phút ) Bài 1 Một cục nước đá có khối lượng 200g ở nhiệt độ – 100C : a/ Để cục nước đá chuyển hoàn toàn sang thể hơi ở 1000C thì cần một nhiệt lượng là bao nhiêu kJ ? Cho nhiệt dung riêng của nước và nước đá là C1 = 4200J/kg.K ; C2 = 1800 J/kg.K. Nhiệt nóng chảy của nước đá là = 3,4.105 J/kg ; nhiệt hoá hơi của nước là L = 2,3.106 J/kg. b/ Nếu bỏ cục nước đá trên vào ca nhôm đựng nước ở 200C thì khi có cân bằng nhiệt, người ta thấy có 50g nước đá còn sót lại chưa tan hết. Tính khối lượng nước đựng trong ca nhôm lúc đầu biết ca nhôm có khối lượng 100g và nhiệt dung riêng của nhôm là C3 = 880 J/kg.K ? ( Trong cả hai câu đều bỏ qua sự mất nhiệt vời môi trường ngoài ) Bài 2 : Một khối gỗ hình hộp chữ nhật có diện tích đáy là S = 150 cm2 cao h = 30cm, khối gỗ được thả nổi trong hồ nước sâu H = 0,8m sao cho khối gỗ thẳng đứng. Biết trọng lượng riêng của gỗ bằng 2/3 trọng lượng riêng của nước và d H O = 10 000 N/m3. 2
Bỏ qua sự thay đổi mực nước của hồ, hãy : a) Tính chiều cao phần chìm trong nước của khối gỗ ? b) Tính công của lực để nhấc khối gỗ ra khỏi nước theo phương thẳng đứng ? c) Tính công của lực để nhấn chìm khối gỗ đến đáy hồ theo phương thẳng đứng ?
H
Bài 3 : Cho 3 điện trở có giá trị như nhau bằng R0, được mắc với nhau theo những cách khác nhau và lần lượt nối vào một nguồn điện không đổi xác định luôn mắc nối tiếp với một điện trở r . Khi 3 điện trở trên mắc nối tiếp thì cường độ dòng điện qua mỗi điện trở bằng 0,2A, khi 3 điện trở trên mắc song song thì cường độ dòng điện qua mỗi điện trở cũng bằng 0,2A. a/ Xác định cường độ dòng điện qua mỗi điện trở R0 trong những trường hợp còn lại ? b/ Trong các cách mắc trên, cách mắc nào tiêu thụ điện năng ít nhất ? Nhiều nhất ? c/ Cần ít nhất bao nhiêu điện trở R0 và mắc chúng như thế nào vào nguồn điện không đổi có điện trở r nói trên để cường độ dòng điện qua mỗi điện trở R0 đều bằng 0,1A ? Bài 4 Một chùm sáng song song với trục chính tới thấu kính hội tụ có tiêu cự f = 20 cm. Phía sau thấu kính người ta đặt một gương phẳng tại I và vuông góc với trục chính của TK, gương quay mặt phản xạ về phía TK và cách TK một khoảng 15 cm. Trong khoảng giữa TK và gương người ta quan sát được một điểm rất sáng : a/ Giải thích và vẽ đường truyền của các tia sáng ( không vẽ tia sáng phản xạ qua thấu kính ) ? Tính khoảng cách từ điểm sáng tới TK ?
3
50 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI VẬT LÝ 9+ ĐÁP ÁN hay b/ Cố định TK và quay gương quanh điểm I đến vị trí mặt phản xạ hợp với trục chính một góc 450. Vẽ đường truyền của các tia sáng và xác định vị trí của điểm sáng quan sát được lúc này ? HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ SỐ 2 – HSG LÝ LỚP 9 Bài 1 ĐS : a) 615,6 kJ ( Tham khảo bài tương tự trong tài liệu này ) b/ m = 629g . Chú ý là do nước đá không tan hết nên nhiệt độ cuối cùng của hệ thống là 00C và chỉ có 150g nước đá tan thành nước. Bài 2 HD : a) Gọi chiều cao phần khối gỗ chìm trong nước là x (cm) thì : (h-x) + Trọng lượng khối gỗ : P = dg . Vg = dg . S . h ( dg là trọng lượng riêng của gỗ ) x + Lực đấy Acsimet tác dụng vào khối gỗ : FA = dn . S . x ; H khối gỗ nổi nên ta có : P = FA x = 20cm b) Khi khối gỗ được nhấc ra khỏi nước một đoạn y ( cm ) so với lúc đầu thì lực Acsimet giảm đi một lượng F’A = dn . S.( x – y ) lực nhấc khối gố sẽ tăng thêm và bằng : F = P – F’A = dg.S.h – dn.S.x + dn.S.y = dn.S.y và lực này sẽ tăng đều từ lúc y = 0 đến khi y = x , vì thế giá trị trung bình của lực từ khi nhấc khối gỗ đến khi khối gỗ vừa ra khỏi mặt nước là F/2 . Khi đó công phải thực hiện là A =
c) Cũng lý luận như câu b song cần lưu ý những điều sau : + Khi khối gỗ được nhấn chìm thêm một đoạn y thì lực Acsimet tăng lên và lực tác dụng lúc này sẽ là F = F’A – P và cũng có giá trị bằng chúng tôi khối gỗ chìm hoàn toàn, lực tác dụng là F = dn.S.( h x ); thay số và tính được F = 15N. + Công phải thực hiện gồm hai phần : – Công A1 dùng để nhấn chìm khối gỗ vừa vặn tới mặt nước : A1 =
– Công A2 để nhấn chìm khối gỗ đến đáy hồ ( lực FA lúc này không đổi ) A2 = F .s (với s = H – h ) ĐS : 8,25J Bài 3 HD : a/ Xác định các cách mắc còn lại gồm : cách mắc 1 : (( R0 cách mắc 2 : (( R0 nt R0 ) Theo bài ta lần lượt có cường độ dòng điện trong mạch chính khi mắc nối tiếp : Int =
(1) Cường độ dòng điện trong mạch chính khi mắc song song :
I SS
4
50 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI VẬT LÝ 9+ ĐÁP ÁN hay 0,8.R0 U 0,48 A 2.R0 .R0 5.R0 + Cách mắc 2 : Cường độ dòng điện trong mạch chính I’ = . r 3.R0 3 Hiệu điện thế giữa hai đầu mạch nối tiếp gồm 2 điện trở R0 : U1 = I’. độ dòng điện qua mạch nối tiếp này là I1 =
là I2 = 0,32A. b/ Ta nhận thấy U không đổi công suất tiêu thụ ở mạch ngoài P = U.I sẽ nhỏ nhất khi I trong mạch chính nhỏ nhất cách mắc 1 sẽ tiêu thụ công suất nhỏ nhất và cách mắc 2 sẽ tiêu thụ công suất lớn nhất. c/ Giả sử mạch điện gồm n dãy song song, mỗi dãy có m điện trở giống nhau và bằng R0 ( với m ; n N) Cường độ dòng điện trong mạch chính ( Hvẽ ) I + I
m + n = 8 . Ta có các trường hợp sau
m 1 2 3 4 5 6 7 n 7 6 5 4 3 2 1 Số điện trở R0 7 12 15 16 15 12 7 Theo bảng trên ta cần ít nhất 7 điện trở R0 và có 2 cách mắc chúng : a/ 7 dãy b/ 1 dãy gồm 7 điện trở mắc nối tiếp. Bài 4 HD : Xem bài giải tương tự trong tài liệu và tự giải a/ Khoảng cách từ điểm sáng tới gương = 10 cm ( OA1 = OF’ – 2.F’I ) b/ Vì ảnh của điểm sáng qua hệ TK – gương luôn ở vị trí đối xứng với F’ qua gương, mặt khác do gương quay quanh I nên độ dài IF’ không đổi A1 di chuyển trên một cung tròn tâm I bán kính IF’ và đến điểm A2. Khi gương quay một góc 450 thì A1IA2 = 2.450 = 900 ( do t/c đối xứng ) Khoảng cách từ A2 tới thấu kính bằng IO và bằng 15 cm
ĐỀ SỐ 3
ĐỀ THI HSG VẬT LÝ LỚP 9 ( Thời gian 150 phút )
Bài 1 Hai bản kim loại đồng chất, tiết diện đều và bằng nhau, cùng chiều dài = 20cm nhưng có trọng lượng riêng khác nhau : d1 = 1,25.d2 . Hai bản được hàn dính với nhau ở một đầu và được treo bằng sợi dây mảnh ( Hvẽ ) Để thanh nằm ngang, người ta thực hiện 2 cách sau :
5
mỗi bản kim loại, ta có
d1.S. .
x = 4cm
P1
P2
b) Gọi y (cm) ( ĐK : y < 20 ) là phần phải cắt bỏ đi, trọng lượng phần còn lại là : P’1 = P1. thanh cân bằng nên ta có :
d1.S.( – y ).
( – y )2 =
y2 – 2 .y + ( 1 –
6
50 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI VẬT LÝ 9+ ĐÁP ÁN hay Thay số được phương trình bậc 2 theo y: y2 – 40y + 80 = 0. Giải PT được y = 2,11cm . ( loại 37,6 ) Bài 2 HD :a/ + Gọi h1 và h2 theo thứ tự là độ cao của cột nước và cột thuỷ ngân, ta có H = h1 + h2 = 94 cm + Gọi S là diện tích đáy ống, do TNgân và nước có cùng khối lượng nên S.h1. D1 = S. h2 . D2 D1 h2 D D2 h1 h2 H D 2 .H 1 h1. D1 = h2 . D2 h1 = D2 h1 D2 h1 h1 D1 D2 h2 = H – h1 b/ Áp suất của chất lỏng lên đáy ống : 10m1 10m2 10 Sh1 D1 10 Sh2 D2 10( D1 .h1 D2 .h2 ) . Thay h1 và h2 vào, ta tính được P. P= S S Bài 3 HD : * Khi K mở, cách mắc là ( R1 nt R3 ) U 4(3 R4 ) 4 ( R r Cường độ dòng điện trong mạch chính : I = 1 3 R4 ) . Hiệu điện thế giữa 7 R4 7 R4 hai điểm A và B là UAB = =
* Khi K đóng, cách mắc là (R1 U 9 15 R4 R ‘ r Cường độ dòng điện trong mạch chính lúc này là : I’ = 1 9 15R4 . Hiệu điện 12 4 R4 12 4 R4 thế giữa hai điểm A và B là UAB =
12U 21 19 R4
* Theo đề bài thì I’4 =
9 .I 4 ; từ đó tính được R4 = 1 5
b/ Trong khi K đóng, thay R4 vào ta tính được I’4 = 1,8A và I’ = 2,4A UAC = RAC . I’ = 1,8V U AC 0,6 A . Ta có I’2 = I’2 + IK = I’4 IK = 1,2A R2 Bài 4 HD :a/
( Hãy bổ sung hình vẽ cho đầy đủ ) B2
I
A2
A’1
O
Xét các cặp tam giác đồng dạng F’A’1B’1 và F’OI :
(d’ – f )/f = 2 d = 3f
7
50 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI VẬT LÝ 9+ ĐÁP ÁN hay Xét các cặp tam giác đồng dạng OA’1B’1 và OA1B1 : d1 = d’/2 d1 = 3/2f Khi dời đến A2B2 , lý luận tương tự ta có d2 = f/2 . Theo đề ta có d1 = 10 + d2 f = 10cm b) Hệ cho 3 ảnh : AB qua L1 cho A1B1 và qua L2 cho ảnh ảo A2B2 . AB qua L2 cho ảnh A3B3 . Không có ảnh qua gương (M). Hãy tự dựng các ảnh trên !
ĐỀ SỐ 4
ĐỀ THI HSG VẬT LÝ LỚP 9 ( Thời gian 150 phút )
Bài 1 Một thanh đồng chất tiết diện đều có chiều dài AB = = 40cm được dựng trong chậu sao cho OA =
1 OB và ABx = 300 . Thanh được giữ nguyên và quay được quanh điểm O ( Hvẽ ). 3
8
60 x . Thay số và biến đổi để có phương trình bậc 2 theo x : x2 – 60x + 896 = 0. 2
1 = 14cm ( cũng có thể sử dụng kiến thức 2
về nửa tam giác đều ) b) Trong phép biến đổi để đưa về PT bậc 2 theo x, ta đã gặp biểu thức : x =
R1 .RMC ( Rb RMC ) R2 r Rb 1,5 R1 RMC
9
50 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI VẬT LÝ 9+ ĐÁP ÁN hay Vậy C ở vị trí sao cho RMC = 3 hoặc RCN = 2,5 .3) Khi dịch chuyển con chạy C về phía N thì điện trở tương đương của mạch ngoài giảm I ( chính ) tăng Đèn Đ2 sáng mạnh lên. Khi RCM tăng thì UMC cũng tăng ( do I1 cố định và I tăng nên Ib tăng ) Đèn Đ1 cũng sáng mạnh lên. Bài 4 HD : 1) Vì ảnh của cả hai vật nằm cùng một vị trí trên trục chính xy nên sẽ có một trong hai vật sáng cho ảnh nằm khác phía với vật thấu kính phải là Tk hội tụ, ta có hình vẽ sau : ( Bổ sung thêm vào hình vẽ cho đầy đủ ) B2′ (L) B1
H
B2
x
F
O
A2
y
B1′ 2) + Xét các cặp tam giác đồng dạng trong trường hợp vật A1B1 cho ảnh A1’B1′ để có OA1′ = + Xét các cặp tam giác đồng dạng trong trường hợp vật A2B2 cho ảnh A2’B2′ để có OA2′ = + Theo bài ta có : OA1′ = OA2′
Thay f vào một trường hợp trên được OA1′ = OA2′ ; từ đó : A1’B1′ =
10
50 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI VẬT LÝ 9+ ĐÁP ÁN hay ĐỀ SỐ 5
ĐỀ THI HSG VẬT LÝ LỚP 9 ( Thời gian 150 phút )
Bài 1 1) Một bình thông nhau gồm hai nhánh hình trụ giống nhau cùng chứa nước. Người ta thả vào nhánh A một quả cầu bằng gỗ nặng 20g, quả cầu ngập một phần trong nước thì thấy mực nước dâng lên trong mỗi nhánh là 2mm. Sau đó người ta lấy quả cầu bằng gỗ ra và đổ vào nhánh A một lượng dầu 100g. Tính độ chênh lệch mực chất lỏng trong hai nhánh ? Cho Dn = 1 g/cm3 ; Dd = 0,8 g/cm3 2) Một ống thuỷ tinh hình trụ, chứa một lượng nước và lượng thuỷ ngân có cùng khối lượng. Độ cao tổng cộng của chất lỏng trong ống là 94cm. a/ Tính độ cao của mỗi chất lỏng trong ống ? b/ Tính áp suất của chất lỏng lên đáy ống biết khối lượng riêng của nước và của thuỷ ngân lần lượt là D1 = 1g/cm3 và D2 = 13,6g/cm3 ? Bài 2 Thanh AB có thể quay quanh bản lề gắn trên tường thẳng đứng tại đầu B ( hvẽ ). Biết AB = BC và trọng lượng của thanh AB là P = 100 N : 1) Khi thanh nằm ngang, tính sức căng dây T xuất hiện trên dây AC để thanh cân bằng ( hình 1 ) ? C C T’ Hình 1 T Hình 2 A O O B A B P P 2) Khi thanh AB được treo như hình 2, biết tam giác ABC đều. Tính lực căng dây T’ của AC lúc này ? Bài 3 Một hộp kín chứa một nguồn điện có hiệu điện thế không đổi U = 150V và một điện trở r = 2. Người ta mắc vào hai điểm lấy điện A và B của hộp một bóng đèn Đ có công suất định mức P = 180W nối tiếp với một biến trở có điện trở Rb ( Hvẽ ) A U B 1) Để đèn Đ sáng bình thường thì phải điều chỉnh Rb = 18. Tính r hiệu điện thế định mức của đèn Đ ? 2) Mắc song song với đèn Đ một bóng đèn nữa giống hệt nó. Hỏi Rb để cả hai đèn sáng bình thường thì phải tăng hay giảm Rb ? Tính Đ độ tăng ( giảm ) này ? 3) Với hộp điện kín trên, có thể thắp sáng tối đa bao nhiêu bóng đèn như đèn Đ ? Hiệu suất sử dụng điện khi đó là bao nhiêu phần trăm ? Bài 4 Có hai thấu kính (L1) & (L2) được bố trí song song với nhau sao cho chúng có cùng một trục chính là đường thẳng xy . Người ta chiếu đến thấu kính (L1) một chùm sáng song song và di chuyển thấu kính (L2) dọc theo trục chính sao cho chùm sáng khúc xạ sau khi qua thấu kính (L2) vẫn là chùm sáng song song. Khi đổi một trong hai thấu kính trên bằng một TK khác loại có cùng tiêu cự và cũng làm như trên, người ta lần lượt đo được khoảng cách giữa 2 TK ở hai trường hợp này là 1 24 cm và 2 = 8 cm.
1) Các thấu kính (L1) và (L2) có thể là các thấu kính gì ? vẽ đường truyền của chùm sáng qua 2 TK trên ? 2) Trong trường hợp cả hai TK đều là TK hội tụ và (L1) có tiêu cự nhỏ hơn (L2), người ta đặt một vật sáng AB cao 8 cm vuông góc với trục chính và cách (L1) một đoạn d1 = 12 cm. Hãy : + Dựng ảnh của vật sáng AB qua hai thấu kính ?
11
50 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI VẬT LÝ 9+ ĐÁP ÁN hay + Tính khoảng cách từ ảnh của AB qua TK (L2) đến (L1) và độ lớn của ảnh này ? HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ SỐ 5 – HSG LÝ LỚP 9 Bài 1 (A) (A)
(B)
(B)
HD : + h = 2 mm = 0,2 cm. Khi đó cột nước ở 2 M N nhánh dâng lên là 2.h = 0,4 cm + Quả cầu nổi nên lực đẩy Acsimet mà nước tác dụng lên quả cầu bằng trọng lượng của quả cầu ; gọi tiết diện của mỗi nhánh là S, ta có P = FA 10.m = chúng tôi 10.m = S.2h.10Dn S = 50cm2 + Gọi h’ (cm) là độ cao của cột dầu thì md = chúng tôi = D.S.h’ h’ ? Xét áp suất mà dầu và nước lần lượt gây ra tại M và N, từ sự cân bằng áp suất này ta có độ cao h” của cột nước ở nhánh B . Độ chênh lệch mực chất lỏng ở hai nhánh là : h’ – h” Bài 2 C C H H T’ Hình 1 T Hình 2 K I A O O B A B P P HD : Trong cả hai trường hợp, vẽ BH AC. Theo quy tắc cân bằng của đòn bẩy ta có : 1) T . BH = P . OB (1) . Vì OB =
AB và tam giác ABC vuông cân tại B nên BAH = 450 . Trong 2
tam giác BAH vuông tại H ta có BH = AB. Sin BAH = AB. AB 2
T=?
2) Tương tự câu 1 : T’.BH = chúng tôi (2). Có BAH vuông tại H BH = AB. sinBAH = AB.sin600 = AB. 3 . Vì OI là đường trung bình của ABK 2
IK =
IK = 1/2 AK = 1/2 BH ( do AK = BH )
T’ = ? ĐS : T = 20
2 N và T’ =
20N Bài 3 HD : 1) Gọi I là cường độ dòng điện trong mạch chính thì U.I = P + ( Rb + r ).I2 ; thay số ta được một phương trình bậc 2 theo I : 2I2 – 15I + 18 = 0 . Giải PT này ta được 2 giá trị của I là I1 = 1,5A và I2 = 6A. P
+ Với I = I1 = 1,5A Ud = I = 120V d trong trường hợp này là : H =
; + Làm tt với I = I2 = 6A Hiệu suất sử dụng điện
p 180 20 nên quá thấp loại bỏ nghiệm I2 = 6A U .I 150.6
2) Khi mắc 2 đèn độ giảm của Rb ? ( ĐS : 10 )
12
50 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI VẬT LÝ 9+ ĐÁP ÁN hay 3) Ta nhận thấy U = 150V và Ud = 120V nên để các đèn sáng bình thường, ta không thể mắc nối tiếp từ 2 bóng đèn trở lên được mà phải mắc chúng song song. Giả sử ta mắc 2 điểm A & B cường độ dòng điện trong mạch chính I = n . Id . Ta có U.I = ( r + Rb ).I2 + n . P U. n . Id = ( r + Rb ).n2 .I2d + n . P chúng tôi = ( r + Rb ).n.Id + P Rb =
2
r 0 n
2
+ Hiệu suất sử dụng điện khi đó bằng : H =
Bài 4 1) Chúng ta đã học qua 2 loại thấu kính, hãy xét hết các trường hợp : Cả hai là TK phân kì ; cả hai là thấu kính hội tụ ; TK (L1) là TK hội tụ và TK (L2) là TK phân kì ; TK (L1) là phân kì còn TK (L2) là hội tụ. a) Sẽ không thu được chùm sáng sau cùng là chùm sáng chùm tia khúc xạ sau khi ra khỏi thấu kính phân kì không bao giờ là chùm sáng này ) b)Trường hợp cả hai TK đều là TK hội tụ thì ta thấy để cho chùm sáng cuối cùng khúc xạ qua (L2) là chùm sáng và trùng trục chính với (L2) do đó tiêu điểm ảnh của (L1) phải trùng với tiêu điểm vật của (L2). ( chọn trường hợp này ) Đường truyền của các tia sáng được minh hoạ ở hình dưới : ( Bổ sung hình vẽ ) (L1)
(L2)
F’2
c) Trường hợp TK (L1) là phân kì và TK (L2) là hội tụ :Lí luận tương tự như trên ta sẽ có tiêu điểm vật của hai thấu kính trên phải trùng nhau ( chọn trường hợp này ). Đường truyền các tia sángđược minh hoạ ở như hình dưới : (L2) (L1)
x
F’2
Do tính chất thuận nghịch của đường truyền ánh sáng nên sẽ không có gì khác khi (L1) là TH hội tụ còn (L2) là phân kì. 2) + Dựng ảnh của vật sáng AB trong trường hợp cả 2 TK đều là hội tụ : (L1) B F’1= F2 A F1
A2 A1
O1
O2
F’2
13
50 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI VẬT LÝ 9+ ĐÁP ÁN hay (L2) + Ta thấy rằng việc đổi thấu kính chỉ có thể đổi được TK phân kì bằng một thấu kính hội tụ có cùng tiêu cự ( theo a ). Nên : – Từ c) ta có : F1O1 + O1O2 = F2O2 = f2 f2 – f1 = 2 = 8 cm – Từ 2) ta có : O1F’1 + F2O = O1O2 f2 + f1 = 1 24cm Vậy f1 = 8cm và f2 = 16cm + Áp dụng các cặp tam giác đồng dạng và các yếu tố đã cho ta tính được khoảng cách từ ảnh A1B1 đến thấu kính (L2) ( bằng O1O2 – O1A1 ), sau đó tính được khoảng cách O2A2 rồi suy ra điều cần tính ( A2O1 ). ĐỀ SỐ 6
ĐỀ THI HSG VẬT LÝ LỚP 9 ( Thời gian 150 phút )
Bài 1 Một thanh đồng chất tiết diện đều được nhúng một đầu trong nước, thanh tựa vào thành chậu tại điểm O và quay quanh O sao cho OA =
1 .OB. Khi thanh cân bằng, mực nước ở chính giữa thanh. Tính 2
KLR của chất làm thanh ? Cho KLR của nước Dn = 1000 kg/m3 Bài 2 Một khối nước đá khối lượng m1 = 2 kg ở nhiệt độ – 50C : 1) Tính nhiệt lượng cần cung cấp để khối nước đá trên biến thành hơi hoàn toàn ở 1000C ? Hãy vẽ đồ thị biểu diễn quá trình biến thiên nhiệt độ theo nhiệt lượng được cung cấp ? 2) Bỏ khối nước đá nói trên vào một ca nhôm chứa nước ở 500C. Sau khi có cân bằng nhiệt người ta thấy còn sót lại 100g nước đá chưa tan hết. Tính lượng nước đã có trong ca nhôm biết ca nhôm có khối lượng mn = 500g . Cho Cnđ = 1800 J/kg.K ; Cn = 4200 J/kg.K ; Cnh = 880 J/kg.K ; = 3,4.105 J/kg ; L = 2,3.106 J/kg Bài 3 Cho mạch điện có sơ đồ sau. Biết UAB = 12V không đổi, R1 = 5 ; R2 = 25 ; R3 = 20 . Nhánh DB có hai điện trở giống nhau và bằng r, khi hai điện trở r mắc nối tiếp vôn kế V chỉ giá trị U1, khi hai điện trở r mắc song song vôn kế V chỉ giá trị U2 = 3U1 : R1 C R2 1) Xác định giá trị của điện trở r ? ( vônkế có R = ) 2) Khi nhánh DB chỉ có một điện trở r, vônkế V chỉ giá trị bao nhiêu ? A V B 3) Vônkế V đang chỉ giá trị U1 ( hai điện trở r nối tiếp ). Để V chỉ số 0 chỉ cần : + Hoặc chuyển chỗ một điện trở, đó là điện trở nào R3 D r r và chuyển nó đi đâu trong mạch điện ? + Hoặc đổi chỗ hai điện trở cho nhau, đó là những điện trở nào ? Bài 4 B I D Ở hình bên có AB và CD là hai gương phẳng song song và quay mặt phản xạ vào nhau cách nhau 40 cm. Đặt điểm sáng S cách A một đoạn SA = 10 cm . SI a/ Trình bày cách vẽ một tia sáng xuất phát từ S phản xạ trên AB ở M, phản xạ trên CD tại N và đi qua I ? b/ Tính độ dài các đoạn AM và CN ? A S C
14
50 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI VẬT LÝ 9+ ĐÁP ÁN hay HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ SỐ 6 – HSG LÝ LỚP 9 Bài 1 Tham khảo bài giải ttự trong tài liệu này Bài 2 HD : 1) Quá trình biến thiên nhiệt độ của nước đá : – 50C 00C nóng chảy hết ở 00C * Đồ thị : 100 0C
1000C
hoá hơi hết ở 1000C
0 Q( kJ ) -5 18 698 1538 6138 2) Gọi mx ( kg ) là khối lượng nước đá tan thành nước : mx = 2 – 0,1 = 1,9 kg. Do nước đá không tan hết nên nhiệt độ cuối cùng của hệ thống bằng 00C, theo trên thì nhiệt lượng nước đá nhận vào để tăng đến 00C là Q1 = 18000 J + Nhiệt lượng mà mx ( kg ) nước đá nhận vào để tan hoàn toàn thành nước ở 00C là Qx = .mx = 646 000 J. + Toàn bộ nhiệt lượng này là do nước trong ca nhôm ( có khối lượng M ) và ca nhôm có khối lượng mn cung cấp khi chúng hạ nhiệt độ từ 500C xuống 00C. Do đó : Q = ( chúng tôi + chúng tôi ).(50 – 0 ) + Khi có cân bằng nhiệt : Q = Q1 + Qx M = 3,05 kg Bài 3 HD : 1) Do vônkế có điện trở vô cùng lớn nên ta có cách mắc ( R1 nt R2 ) cường độ dòng điện qua điện trở R1 là I1 = 0,4A; cường độ dòng điện qua R3 là I3 = UDC = UAC – UAD = I1.R1 – I3.R3 = 0,4.5 –
Ttự khi hai điện trở r mắc song song ta có cách mắc là ( R1 nt R2 )
2r 400 (2) . Theo bài ta có U’DC = chúng tôi , từ (1) & (2) một phương trình bậc 2 theo r; 40 r
giải PT này ta được r = 20 ( loại giá trị r = – 100 ). 4V
Phần 2) tính UAC & UAD ( tự giải )
3) Khi vôn kế chỉ số 0 thì khi đó mạch cầu cân bằng và :
ĐS :
+ Chuyển chỗ một điện trở : Để thoả mãn (3), ta nhận thấy có thể chuyển một điện trở r lên nhánh AC và mắc nối tiếp với R1. Thật vậy, khi đó có RAC = r + R1 = 25 ; RCB = 25 ; RAD = 20 và RDB = 20 (3) được thoả mãn. + Đổi chỗ hai điện trở : Để thoả mãn (3), có thể đổi chỗ R1 với một điện trở r ( lý luận và trình bày tt )
15
50 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI VẬT LÝ 9+ ĐÁP ÁN hay Bài 4 B
I
D
I’
H
x S’ A S C y a/ Vẽ ảnh của I qua CD và ảnh của S qua AB; nối các các ảnh này với nhau ta sẽ xác định được M và N. b/ Dùng các cặp đồng dạng & để ý KH = 1/2 SI.
ĐỀ SỐ 7
ĐỀ THI HSG VẬT LÝ LỚP 9 ( Thời gian 150 phút )
Bài 1 Một ấm điện có 2 điện trở R1 và R2 . Nếu R1 và R2 mắc nối tiếp với nhau thì thời gian đun sôi nước đựng trong ấm là 50 phút. Nếu R1 và R2 mắc song song với nhau thì thời gian đun sôi nước trong ấm lúc này là 12 phút. Bỏ qua sự mất nhiệt với môi trường và các điều kiện đun nước là như nhau, hỏi nếu dùng riêng từng điện trở thì thời gian đun sôi nước tương ứng là bao nhiêu ? Cho hiệu điện thế U là không đổi . Bài 2 Một hộp kín chứa nguồn điện không đổi có hiệu điện thế U và một điện trở thay đổi r ( Hvẽ ). r A U B Khi sử dụng hộp kín trên để thắp sáng đồng thời hai bóng đèn Đ1 và Đ2 giống nhau và một bóng đèn Đ3, người ta nhận thấy rằng, để cả 3 bóng đèn sáng bình thường thì có thể tìm được hai cách mắc : + Cách mắc 1 : ( Đ1 + Cách mắc 2 : ( Đ1 nt Đ2 ) a) Cho U = 30V, tính hiệu điên thế định mức của mỗi đèn ? b) Với một trong hai cách mắc trên, công suất toàn phần của hộp là P = 60W. Hãy tính các giá trị định mức của mỗi bóng đèn và trị số của điện trở r ? c) Nên chọn cách mắc nào trong hai cách trên ? Vì sao ? Bài 3 1) Một hộp kín có chiều rộng a (cm) trong đó có hai thấu kính được đặt sát thành hộp và song song với nhau ( trùng trục chính ). Chiếu tới hộp một chùm sáng song song có bề rộng d, chùm tia khúc xạ đi ra khỏi hộp cũng là chùm sáng song song và có bề rộng 2d ( Hvẽ ). Hãy xác định loại thấu kính trong hộp và tiêu cự của chúng theo a và d ? ( Trục của TK cũng trùng với trục của 2 chùm sáng )
d
2d
16
50 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI VẬT LÝ 9+ ĐÁP ÁN hay 2) a) Vật thật AB cho ảnh thật A’B’ như hình vẽ. Hãy vẽ và trình bày cách vẽ để xác định quang tâm, trục chính và các tiêu điểm của thấu kính ? b) Giữ thấu kính cố định, quay vật AB quanh điểm A B theo chiều ngược với chiều quay của kim đồng hồ thì ảnh A’B’ A’ sẽ thế nào ? A c) Khi vật AB vuông góc với trục chính, người ta đo B’ được AB = 1,5.A’B’ và AB cách TK một đoạn d = 30cm. Tính tiêu cự của thấu kính ? Bài 4 Một người cao 1,7 m đứng trên mặt đất đối diện với một gương phẳng hình chữ nhật được treo thẳng đứng. Mắt người đó cách đỉnh đầu 16 cm : a) Mép dưới của gương cách mặt đất ít nhất là bao nhiêu mét để người đó nhìn thấy ảnh chân mình trong gương ? b) Mép trên của gương cách mặt đất nhiều nhất là bao nhiêu mét để người đó thấy ảnh của đỉnh đầu mình trong gương ? c) Tìm chiều cao tối thiểu của gương để người này nhìn thấy toàn thể ảnh của mình trong gương ? d) Khi gương cố định, người này di chuyển ra xa hoặc lại gần gương thì các kết quả trên thế nào ? Bài 5 a) Người ta rót vào bình đựng khối nước đá có khối lượng m1 = 2 kg một lượng nước m2 = 1 kg ở nhiệt độ t2 = 100C. Khi có cân bằng nhiệt, lượng nước đá tăng thêm m’ = 50g. Xác định nhệt độ ban đầu của nước đá ? b) Sau quá trình trên, người ta cho hơi nước sôi vào bình trong một thời gian và sau khi có cân bằng nhiệt, nhiệt độ của nước trong bình là 500C. Tính lượng hơi nước sôi đã dẫn vào bình ? Bỏ qua khối lượng của bình đựng và sự mất nhiệt với môi trường ngoài. Cho Cnđ = 2000 J/kg.K ; Cn = 4200 J/kg.K ; = 3,4.105 J/kg ; L = 2,3.106 J/kg
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ SỐ 7 – HSG LÝ LỚP 9 Bài 1 HD : * Gọi Q (J) là nhiệt lượng mà bếp cần cung cấp cho ấm để đun sôi nước thì Q luôn không đổi trong các trường hợp trên. Nếu ta gọi t1 ; t2 ; t3 và t4 theo thứ tự là thời gian bếp đun sôi nước tương ứng với khi dùng R1, R2 nối tiếp; R1, R2 song song ; chỉ dùng R1 và chỉ dùng R2 thì theo định luật Jun-lenxơ ta có : U 2 .t 3 U 2 .t 4 U 2 .t1 U 2 .t 2 U 2 .t Q R1 .R2 R R1 R2 R1 R2 (1) R1 R2 * Ta tính R1 và R2 theo Q; U ; t1 và t2 : + Từ (1)
R1 + R 2 =
+ Cũng từ (1) R1 . R2 =
* Theo định lí Vi-et thì R1 và R2 phải là nghiệm số của phương trình : R2 –
0 (1) Thay t1 = 50 phút ; t2 = 12 phút vào PT (1) và giải ta có = 102 .
=
17
50 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI VẬT LÝ 9+ ĐÁP ÁN hay 2
và R2 = 20.
Q.R1 Q.R2 = 30 phút và t4 = = 20 phút . Vậy nếu dùng riêng từng điện trở thì 2 U U2 thời gian đun sôi nước trong ấm tương ứng là 30ph và 20 ph . Bài 2 HD : a) Vẽ sơ đồ mỗi cách mắc và dựa vào đó để thấy : + Vì Đ1 và Đ2 giống nhau nên có I1 = I2 ; U1 = U2 + Theo cách mắc 1 ta có I3 = I1 + I2 = 2.I1 = 2.I2 ; theo cách mắc 2 thì U3 = U1 + U2 = 2U1 = 2U2 . + Ta có UAB = U1 + U3 . Gọi I là cường độ dòng điện trong mạch chính thì : I = I3 U1 + U3 = U rI 1,5U3 = U – rI3 rI3 = U – 1,5U3 (1) + Theo cách mắc 2 thì UAB = U3 = U – rI’ ( với I’ là cường độ dòng điện trong mạch chính ) và I’ = I1 + I3 U3 = U – r( I1 + I3 ) = U – 1,5.r.I3 (2) ( vì theo trên thì 2I1 = I3 ) + Thay (2) vào (1), ta có : U3 = U – 1,5( U – 1,5U3 ) U3 = 0,4U = 12V U1 = U2 = U3/2 = 6V b) Ta hãy xét từng sơ đồ cách mắc : * Sơ đồ cách mắc 1 : Ta có P = U.I = U.I3 I3 = 2A, thay vào (1) ta có r = 6 ; P3 = U3.I3 = 24W ; P1 = P2 = U1.I1 = U1.I3 / 2 = 6W * Ta có t3 =
* Sơ đồ cách mắc 2 : Ta có P = U.I’ = U( I1 + I3 ) = U.1,5.I3 I3 = 4/3 A, (2) r =
9 Tương tự : P3 = U3I3 = 16W và P1 = P2 = U1. I3 / 2 = 4W. c) Để chọn sơ đồ cách mắc, ta hãy tính hiệu suất sử dụng địên trên mỗi sơ đồ : U U3 U .100 = 60 ; Với cách mắc 2 : H 1 3 . 100 = 40. + Với cách mắc 1 : H 1 1 U U + Ta chọn sơ đồ cách mắc 1 vì có hiệu suất sử dụng điện cao hơn. Bài 3 HD : Tiêu diện của thấu kính là mặt phẳng vuông góc với trục chính tại tiêu điểm a) Xác định quang tâm O ( nối A với A’ và B với B’ ). Kéo dài AB và B’A cắt nhau tại M, MO là vết đặt thấu kính, kẻ qua O đường thẳng xy ( trục chính ) vuông góc với MO. Từ B kẻ BI MO ) nối I với B’ cắt xy tại F’ b) Vì TK cố định và điểm A cố định nên A’ cố định. Khi B di chuyển ngược chiều kim đồng hồ ra xa thấu kính thì B’ di chuyển theo chiều kim đồng hồ tới gần tiêu điểm F’. Vậy ảnh A’B’ quay quanh điểm A’ theo chiều quay của kim đồng hồ tới gần tiêu điểm F’. c) Bằng cách xét các cặp tam giác đồng dạng và dựa vào đề bài ( tính được d và d’ ) ta tìm được f . d) Bằng cách quan sát đường truyền của tia sáng (1) ta thấy TK đã cho là TK hội tụ. Qua O vẽ tt’//(1) để xác định tiêu diện của TK. Từ O vẽ mm’//(2) cắt đường thẳng tiêu diện tại I : Tia (2) qua TK phải đi qua I. Bài 4 HD : K a) IO là đường trung bình trong MCC’ D’ D b) KH là đường trung bình trong MDM’ KO ? M’ H M c) IK = KO – IO d) Các kết quả trên không thay đổi khi người đó di chuyển vì
18
50 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI VẬT LÝ 9+ ĐÁP ÁN hay chiều cao của người đó không đổi nên độ dài các đường TB I
C’
O
trong các tam giác mà ta xét ở trên không đổi.
C
Bài 5 Tham khảo bài ttự trong tài liệu này
ĐỀ SỐ 8
ĐỀ THI HSG VẬT LÝ LỚP 9 ( Thời gian 150 phút )
Bài 1 Tấm ván OB có khối lượng không đáng kể, đầu O đặt trên điểm tựa, đầu B được treo bằng một sợi dây vắt qua ròng rọc cố định R ( Ván quay được quanh O ). Một người có khối lượng 60 kg đứng trên ván : a) Lúc đầu, người đó đứng tại điểm A sao cho OA =
b) Tiếp theo, thay ròng rọc cố định R bằng một Pa-lăng gồm một ròng rọc cố định R và một ròng róc động R’, đồng thời di chuyển vị trí đứng của người đó về điểm I sao cho OI =
2) c) Sau cùng, Pa-lăng ở câu b được mắc theo cách khác nhưng vẫn có OI =
Hỏi trong mỗi trường hợp a) ; b) ; c) người đó phải tác dụng vào dây một lực F bằng bao nhiêu để tấm ván OB nằm ngang thăng bằng ? Tính lực F’ do ván tác dụng vào điểm tựa O trong mỗi trường hợp ? ( Bỏ qua ma sát ở các ròng rọc và trọng lượng của dây, của ròng rọc )
F
O
A
B
Hình 1
F
O
B
O
I
Bài 2 Một cốc cách nhiệt dung tích 500 cm3, người ta bỏ lọt vào cốc một cục nước đá ở nhiệt độ – 80C rồi rót nước ở nhiệt độ 350C vào cho đầy tới miệng cốc : a) Khi nước đá nóng chảy hoàn toàn thì mực nước trong cốc sẽ thế nào ( hạ xuống ; nước tràn ra ngoài hay vẫn giừ nguyên đầy tới miệng cốc ) ? Vì sao ? b) Khi có cân bằng nhiệt thì nhiệt độ nước trong cốc là 150C. Tính khối lượng nước đá đã bỏ vào cốc lúc đầu ? Cho Cn = 4200 J/kg.K ; Cnđ = 2100 J/kg.K và = 336 200 J/kg.K ( bỏ qua sự mất nhiệt với các dụng cụ và môi trường ngoài )
19
50 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI VẬT LÝ 9+ ĐÁP ÁN hay Bài 3 Cho mạch điện như hình vẽ, nguồn điện có hiệu điện thế không đổi U = 120V, các điện trở R0 = 20, R1 = 275 : Giữa hai điểm A và B của mạch điện, mắc nối tiếp điện trở R = 1000 với vôn kế V thì vônkế chỉ 10V Nếu thay điện trở R bằng điện trở Rx ( Rx mắc nối tiếp với vônkế V ) thì vôn kế chỉ 20V a) Hỏi điện trở của vôn kế V là vô cùng lớn hay có giá trị xác định được ? Vì sao ? b) Tính giá trị điện trở Rx ? ( bỏ qua điện trở của dây nối ) ( Hình vẽ bài 3 ) Bài 4 R1 Để bóng đèn Đ1( 6V – 6W ) sử dụng được ở nguồn điện C R có hiệu điện thế không đổi U = 12V, người ta dùng thêm A V B một biến trở con chạy và mắc mạch điện theo sơ đồ 1 R0 hoặc sơ đồ 2 như hình vẽ ; điều chỉnh con chạy C cho đèn Đ1 sáng bình thường : + U a) Mắc mạch điện theo sơ đồ nào thì ít hao phí điện năng hơn ? Giải thích ? Đ1 Đ1 X X C B A C B A +U –
+ U –
Sơ đồ 1 Sơ đồ 2 b) Biến trở trên có điện trở toàn phần RAB = 20. Tính phần điện trở RCB của biến trở trong mỗi cách mắc trên ? ( bỏ qua điện trở của dây nối ) c) Bây giờ chỉ sử dụng nguồn điện trên và 7 bóng đèn gồm : 3 bóng đèn giống nhau loại Đ1(6V6W) và 4 bóng đèn loại Đ2(3V-4,5W). Vẽ sơ đồ cách mắc 2 mạch điện thoả mãn yêu cầu : + Cả 7 bóng đèn đều sáng bình thường ? Giải thích ? + Có một bóng đèn không sáng ( không phải do bị hỏng ) và 6 bóng đèn còn lại sáng bình thường ? Giải thích ? Bài 5 Một thấu kính hội tụ (L) có tiêu cự f = 50cm, quang tâm O. Người ta đặt một gương phẳng (G) tại điểm I trên trục chính sao cho gương hợp với trục chính của thấu kính một góc 450 và OI = 40cm, gương quay mặt phản xạ về phía thấu kính : a) Một chùm sáng song song với trục chính tới thấu kính, phản xạ trên gương và cho ảnh là một điểm sáng S. Vẽ đường đi của các tia sáng và giải thích, tính khoảng cách SF’ ? b) Cố định thấu kính và chùm tia tới, quay gương quanh điểm I một góc . Điểm sáng S di chuyển thế nào ? Tính độ dài quãng đường di chuyển của S theo ?
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ SỐ 8 – HSG LÝ LỚP 9 Bài 1 : HD : 1) Người đứng trên tấm ván kéo dây một lực F thì dây cũng kéo người một lực bằng F a) + Lực do người tác dụng vào ván trong trường hợp này còn : P’ = P – F
20
Đề Thi Học Sinh Giỏi Toán 7
:
Đề thi học sinh giỏi toán 7- Tập 2
Nguyễn Quốc Tuấn
Nguyen Quoc Tuan
2
Resensi
Sau nhiều đầu sách cho các em học sinh lớp 8-9 đã xuất bản thành công và được cộng đồng đón đọc một cách tích cực. Bên cạnh đó cũng có những lời hỏi thăm những đề thi và những đầu sách lớp 7. Để các em có được những nguồn tài liệu bổ ích cho việc tham khảo và tự học của mình. Chúng tôi tiếp tục soạn thảo quyển sách “Đề thi học sinh giỏi toán 7” để giúp em hình dung được những bài toán hay và những đề thi có chất lượng của toán 7 .
Quyển sách này bao gồm hàng loạt những đề thi mới nhất mà chúng tôi cập nhật được từ nhiều nguồn trên toàn quốc. Tính phổ biến của nó nằm ở chổ cấu trúc đa dạng, phân bổ những luồng kiến thức nâng cao nhưng nó được xây dựng từ những kiến thức toán cơ sở. Do đó, trong khi giải quyết những đề toán đó chúng tôi cố gắng dùng những kiến thức phù hợp với trình độ của các em lớp 7, từ đó phát triển lần lần để các em có được những kiến thức nâng cao hơn. Từ đó có thể tiếp thu được những bài toán mang tính chất tư duy trừu tượng.
Để học tốt quyển sách này, tác giả khuyên bạn nên có những kiến thức cơ bản của lớp 6 và lớp 7 để từ đó lĩnh hội được tốt hơn. Sau đó có thể tham khảo hướng dẫn giải ở trong đề. Quyển sách được ra đời trên tinh thần giúp cho các em tự học. Do đó trong mỗi đề bài, chúng tôi đã bố trí ngay phần hướng dẫn giải. Điều này giúp các em có được những kiến thức thích hợp và biết được những phần cũng như đối chiếu lại những bài các em đã làm.
Do đây là một trong những tài liệu phát triển đầu tay. Nên tác giả rất mong nhận được sự phản hồi tích cực từ phía độc giả. Mọi sự đóng góp xin quý vị gửi về địa chỉ email: quoctuansp@gmail.com Hoặc các bạn có thể mua bản trực tuyến này theo số điện thoại: 090.567.1232
Pratinjau buku ini
»
50 Đề Thi Học Sinh Giỏi Môn Ngữ Văn Lớp 9
Tuyển tập 50 đề thi Học Sinh Giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 – Có đáp án chi tiết Phần 1. Bao gồm đề thi học sinh giỏi Văn lớp 9 ở các cấp tỉnh, TP có hướng dẫn.
ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNHNĂM HỌC 2015 – 2016Môn: Ngữ văn – Lớp 9
Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)Ngày thi: 24 tháng 3 năm 2016
=====================
Câu 1. (4,0 điểm) Hãy so sánh ngắn gọn điểm tương đồng và nét khác biệt trong hai đoạn thơ sau:
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
(Hữu Thỉnh – Sang thu, 1977)
nắng thu đang trải đầy
đã trăng non múi bưởi
bên cầu con nghé đợi
cả chiều thu sang sông.
(Hữu Thỉnh – Chiều sông Thương, 1992)
Câu 2. (6,0 điểm)
Bị đánh bại chỉ là tình trạng nhất thời, bỏ cuộc mới là sự thất bại vĩnh viễn.
(Marilin Vos Savant)
Hãy viết một bài văn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên.
Câu 3. (10,0 điểm)
“Thơ hiện đại không chỉ đem lại những cái mới về nội dung tư tưởng, cảm xúc mà còn đổi mới về phương thức biểu cảm, về sáng tạo hình ảnh, cấu trúc câu thơ, ngôn ngữ thơ.”
(Ngữ văn 9, tập 2, trang 200, NXB GD, 2004)
Anh (chị) hãy làm sáng rõ nhận định trên qua tác phẩm Ánh trăng của Nguyễn Duy.
=====Hết===== Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
UBND TỈNH BẮC NINH HƯỚNG DẪN CHẤM- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH – NĂM HỌC 2015- 2016
Môn: Ngữ văn – Lớp 9 (Hướng dẫn chấm có 05 trang)
Câu 1 (4,0 điểm) Hãy so sánh ngắn gọn điểm tương đồng và nét khác biệt trong hai đoạn thơ sau: Sông được lúc dềnh dàng Chim bắt đầu vội vã Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu
(Hữu Thỉnh – Sang thu, 1977)
nắng thu đang trải đầy đã trăng non múi bưởi bên cầu con nghé đợi cả chiều thu sang sông.
(Hữu Thỉnh – Chiều sông Thương, 1992)
Điểm tương đồng (2,0 điểm)
Đề tài: mùa thu Thể thơ, giọng điệu: thể thơ năm chữ, giọng điệu tha thiết, lắng sâu,
Cảm xúc: bồi hồi, bâng khuâng, xao xuyến và những cảm nhận tinh tế sâu sắc của cái tôi trữ tình trước vẻ đẹp của thiên nhiên tạo vật trong khoảnh khắc giao mùa và ở giữa mùa thu.
Hình ảnh: chân thực, gợi hình, gợi cảm mang những nét đặc trưng của mùa thu xứ Bắc. Từ ngữ chọn lọc, tinh tế, sử dụng sáng tạo nghệ thuật nhân hóa…
Điểm khác biệt (2,0 điểm):
Hai bài thơ được sáng tác ở hai thời điểm khác nhau: Sang thu (1977) còn Chiều sông Thương (1992) vì vậy nội dung của mỗi đoạn thơ gắn với cảm xúc, tâm trạng của tác giả ở từng thời điểm riêng biệt.
Sang thu:
Đoạn thơ là những cảm nhận của nhân vật trữ tình về mùa thu từ một khu vườn (không gian hẹp) thiên nhiên được mở ra ở góc nhìn rộng lớn, nhiều tầng bậc hơn. Bức tranh thu được gợi ra từ những gì vô hình chuyển sang những hình ảnh cụ thể, hữu hình (sông, chim, mây) với không gian rộng dài, cao xa vời vợi. Một bức tranh thu hiện đại, cấu trúc đăng đối tự nhiên, chặt chẽ, tuyệt đẹp. Dòng sông không cuồn cuộn dữ dội như những ngày mưa nguồn mùa hạ mà êm ả, dềnh dàng, lững lờ trôi như suy tư, như ngẫm nghĩ, như đang thưởng thức những ngày nhàn hạ. Ngược lại với dòng sông, cánh chim bắt đầu vội vã bay. Đám mây mùa hạ thảnh thơi, duyên dáng vắt nửa mình sang thu. Chữ “vắt” vừa gợi hình, vừa gợi cảm đám mây mềm mỏng như dải lụa, như tấm khăn voan của thiếu nữ vắt trên bầu trời nửa đang còn mùa hạ, nửa đã nối sang thu.
Chiều sông Thương
Nếu đoạn thơ trong Sang thu là những cảm nhận về thiên nhiên ở thời khắc cuối hạ sang thu thì khổ thơ trong Chiều sông Thương lại là cảm nhận ở thời khắc chiều thu, khi đất trời đang độ giữa thu. Cảnh vật được miêu tả rất thực về dòng sông, bầu trời, con nghé bên cầu đợi… Hình ảnh thơ đẹp dịu dàng, gợi ra bức tranh thanh bình, ấm áp: nắng thu còn trải rộng khắp nhân gian mà trăng non như múi bưởi đã in trên nền trời xanh nhạt, dưới cầu nước chảy trong veo, con nghé bên cầu đợi… Cả chiều thu sang sông. Cảnh lắng đọng như chính sự tồn tại của nó chứ không sống động, cựa mình chuyển mùa như bài Sang thu. Đó chính là nét đẹp riêng của mỗi bài thơ.
Câu 2 (6,0 điểm)
Bị đánh bại chỉ là tình trạng nhất thời, bỏ cuộc mới là sự thất bại vĩnh viễn. (Marilin Vos Savant)
Hãy viết một bài văn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên.
A. Yêu cầu về kĩ năng.
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí, kết cấu chặt chẽ, rõ ràng, lập luận chắc chắn; diễn đạt sáng rõ; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
B. Yêu cầu về kiến thức. Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu được các ý chính sau:
Giải thích ý kiến (1,5 điểm)
Bị đánh bại chỉ là tình trạng nhất thời: vì (thất) bại lần đó nhưng lần sau có thể không bại nữa, sẽ giành được chiến thắng nếu ta tiếp tục chiến đấu, tiếp tục theo đuổi mục đích.
Bỏ cuộc: tức là không theo đuổi mục đích nữa mà đầu hàng, buông xuôi, chấp nhận sự thất bại nhất thời. Đây là sự thất bại mãi mãi.
Bàn luận ý kiến (3,5 điểm)
Khẳng định đây là ý kiến đúng. Trong hành trình đi đến mục đích, con người không chỉ có thắng mà còn có bại: “Ai chiến thắng mà không hề chiến bại” (Tố Hữu).
Không thể không đau buồn khi thất bại nhưng con người phải biết đứng lên sau thất bại. Bởi trong mỗi thất bại luôn có mầm mống của sự thành công. Chỉ có đứng lên tiếp tục thực hiện mục đích chúng ta mới có cơ hội giành chiến thắng. Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố (Đặng Thùy Trâm).
Động lực giúp mỗi người đứng lên sau thất bại là khát vọng, ý chí, nghị lực, quyết tâm. Nơi nào có ý chí, nơi đó có con đường. Khi con người dám ước mơ lớn, họ sẽ biết cách sống vĩ đại.
Thực tiễn đã cho thấy còn nhiều người, nhất là thanh niên trước khó khăn trở ngại trong cuộc sống thường né tránh, buông xuôi đầu hàng, sống thiếu niềm tin… Một số người thất bại bị cuốn theo cái xấu, cái tầm thường, bi quan, bế tắc và có những hành vi tiêu cực.
3. Bài học nhận thức và hành động (1,0 điểm).
Cần nhận thức rằng mỗi người phải tự đứng dậy sau thất bại và tiếp tục theo đuổi lí tưởng, mục tiêu cuộc đời mình. Khi cuộc đời cho bạn cả trăm lí do để khóc, hãy cho đời thấy bạn có ngàn lí do để cười.
Cần ra sức trau dồi, rèn luyện ý chí, nghị lực cũng như sự bền lòng phấn đấu trong học tập và nỗ lực theo đuổi mục tiêu đã đặt ra.
Mỗi luận điểm cần lấy dẫn chứng trong thực tế để minh họa. C. Biểu điểm: Điểm 6: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, hành văn trong sáng, có cảm xúc.
Điểm 4-5: Đáp ứng phần lớn các yêu cầu trên, hành văn trong sáng, mạch lạc, ít mắc lỗi.
Điểm 3-4: Đáp ứng được khoảng ½ yêu cầu trên, còn một số lỗi về diễn đạt, chính tả.
Điểm 1-2: Không hiểu đề hoặc hiểu còn mơ hồ, nhiều lỗi diễn đạt.
Điểm hình thức trong điểm nội dung. Giám khảo có thể cho điểm theo các ý: 1: 1,5 điểm. 2: 3,5 điểm. 3: 1,0 điểm.
Câu 3 (10,0 điểm).
“Thơ hiện đại không chỉ đem lại những cái mới về nội dung tư tưởng, cảm xúc mà còn đổi mới về phương thức biểu cảm, về sáng tạo hình ảnh, cấu trúc câu thơ, ngôn ngữ thơ”.
(Ngữ văn 9, tập 2, trang 200, NXB GD, 2004)
Anh (chị) hãy làm sáng rõ nhận định trên qua tác phẩm Ánh trăng của Nguyễn Duy.
A. Yêu cầu về kĩ năng:
Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học, bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, lời văn trong sáng; không mắc lỗi về chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
B. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể triển khai bài viết theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo những nội dung sau:
Dẫn dắt từ mối quan hệ giữa văn học và đời sống, trích dẫn nhận định và giới hạn qua tác phẩm Ánh trăng của Nguyễn Duy.(1,0 điểm)
Giải thích nhận định. (1,0 điểm)
Khái niệm thơ hiện đại: được xác định từ đầu thế kỷ XX khi văn học tiếp thu, chịu ảnh hưởng của các trào lưu văn học phương Tây và ánh sáng cách mạng của Đảng soi đường. Đặc biệt, sau năm 1975 đất nước hoàn toàn thống nhất, thơ ca nói riêng và văn học nói chung có sự giao lưu, tiếp xúc, hội nhập với nền văn học thế giới.
Xã hội, con người, tư tưởng thay đổi theo thời đại. Việc phản ánh tâm tư, tình cảm mới đòi hỏi văn học, thơ ca hiện đại cũng phải thay đổi để phù hợp với sự tinh tế, nhạy cảm và phong phú đa dạng trong đời sống tinh thần của thế hệ, con người Việt Nam.
Chứng minh qua bài thơ Ánh trăng.(7,0 điểm) a. Hoàn cảnh ra đời của bài thơ: (0,5 điểm)
Bài thơ được viết năm 1978, đất nước Việt Nam bước sang trang mới sau chiến thắng huy hoàng trong công cuộc bảo vệ đất nước. Bắc Nam sum họp một nhà. Ba năm trôi qua, con người Việt Nam vẫn ở trong trạng thái hưởng niềm vui chiến thắng nên nhiều khi quên mất quá khứ gắn bó, vất vả đau thương. Và nhiều khi chợt nhận ra sự vô tình lãng quên của mình… “Ánh trăng” thể hiện những trăn trở, suy ngẫm của nhà thơ và xu hướng đổi mới của thơ ca Việt Nam hiện đại. Ánh trăng, một bài thơ nhỏ – một bài học lớn.
b. Bài thơ Ánh trăng thể hiện cái mới về nội dung, tư tưởng, cảm xúc. (3,5 điểm)
Bài thơ phản ánh tâm trạng của người chiến sĩ – một lớp người rất đông trong xã hội vừa trải qua giai đoạn chiến tranh ác liệt. Trong niềm vui hân hoan chiến thắng, cuộc sống hiện đại văn minh đôi khi con người đã lãng quên quá khứ của mình, lãng quên quá khứ vất vả đau thương của dân tộc. Dòng cảm xúc đó được thể hiện theo thời gian từ quá khứ đến hiện tại và nâng lên thành suy ngẫm mang tính triết lý.
Kỷ niệm gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị hiền hậu trong quá khứ hiện về trong hai thời điểm của nhân vật trữ tình: thời thơ ấu và thời chiến tranh. Dù ở đâu trên quê hương, đồng, sông, rừng bể người lính vẫn gắn bó với ánh trăng với thiên nhiên như người bạn tri kỉ. Sự gắn bó ân tình, thủy chung ấy khiến con người nghĩ rằng cả cuộc đời sẽ không bao giờ quên người bạn tình nghĩa.
Đạo lí sống nghĩa tình và thủy chung với quá khứ đã bị quên lãng một cách vô tình bởi hoàn cảnh sống hiện tại. Nơi đô thị, con người làm quen với tiện nghi hiện đại, văn minh “ánh điện, cửa gương” nên cứ vô tình quên lãng vầng trăng tri kỉ. Đêm nào trăng cũng sáng trên đầu nhưng bị mờ đi bởi ánh điện rực rỡ. Vô tình trăng và người cứ dửng dưng như người xa lạ, chưa hề quen biết với nhau dù trước đây là tri âm, tri kỉ.
Một tình huống giản dị bình thường trong cuộc sống đã khiến nhân vật trữ tình tỉnh ngộ nhận ra sự thay đổi bội bạc đáng lên án đó của mình – thành phố mất điện. Giây phút ngắn ngủi bất ngờ nhưng thực sự có ý nghĩa như một bước ngoặt trong dòng tư tưởng của con người để giúp họ thay đổi.
Việc đối diện với vầng trăng – người bạn tri kỷ đã giúp người lính nhớ về kỷ niệm xưa gắn bó, tươi đẹp và rồi ân hận, xúc động xốn xang. Nỗi ân hận được thể hiện trong dòng nước mắt rưng rưng, nhẹ nhàng xót xa. Chính mình đã đổi thay và bản thân không thể chấp nhận được.
Con người suy ngẫm về mối quan hệ của trăng với mình và giật mình, bừng tỉnh, xót xa… Dù thời gian qua đi, dù đất trời thay đổi, trăng vẫn nguyên vẹn, tình nghĩa thủy chung với con người, không hề trách cứ con người đã đổi thay. Trăng vẫn vị tha, nhân hậu tỏa sáng cho con người. Sự cao thượng của vầng trăng khiến con người thức tỉnh lối sống về đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc để sống tốt hơn, người hơn.
c. Bài thơ Ánh trăng thể hiện những đổi mới về phương thức biểu cảm, về sáng tạo hình ảnh, cấu trúc câu thơ, ngôn ngữ thơ.(3,0 điểm)
Bài thơ như một câu chuyện riêng, có sự kết hợp hài hòa, tự nhiên giữa tự sự và trữ tình.
Giọng điệu tâm tình với nhịp thơ khi trôi chảy tự nhiên, nhịp nhàng theo lời kể, khi ngân nga thiết tha cảm xúc (khổ 5), lúc lại trầm lắng biểu hiện suy tư (khổ cuối).
Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc. Đặc biệt hình ảnh ánh trăng là hình tượng đa nghĩa, vừa cụ thể vừa khái quát mang ý nghĩa triết lí sâu sắc.
Thể thơ ngũ ngôn được sử dụng sáng tạo. Mỗi khổ chỉ viết hoa chữ cái đầu dòng thứ nhất. Tác phẩm chỉ có một dấu chấm ở câu thơ cuối. Nghệ thuật viết câu, đặt câu, sử dụng dấu chấm câu đã diễn tả mạch cảm xúc dạt dào tuôn chảy liền mạch trong một tình huống bất ngờ, giản dị đời thường.
Đánh giá chung. (1,0 điểm)
Ánh trăng của Nguyễn Duy là một sáng tác thể hiện rõ nét tinh thần đổi mới của thơ ca hiện đại. Đề tài trăng, thể thơ ngũ ngôn là nét truyền thống của Đường thi song bài thơ thể hiện cái mới trong việc phản ánh nội dung câu chuyện nhỏ của người chiến sĩ vừa trải qua chiến tranh, sống trong hòa bình, hiện đại. Ánh trăng mang vẻ đẹp hình tượng thiên nhiên, đồng thời cũng là biểu tượng của quá khứ – nhân dân, đất nước trong quá khứ và hiện tại, mãi mãi vẹn nguyên, vĩnh hằng, bất biến, thủy chung, nghĩa tình, bao dung, độ lượng. Con người hãy biết sống ân tình, thủy chung với quá khứ. Tác phẩm như lời giáo huấn đạo đức nhẹ nhàng nhưng rất sâu sắc. Ánh trăng là bài thơ của những phút giật mình, giật mình để thức tỉnh, để sống nhân văn hơn.
C. Biểu điểm.
Điểm 9-10: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, lập luận chặt chẽ, văn viết có cảm xúc, dẫn chứng chọn lọc, chính xác, có sức thuyết phục, có thể mắc một vài sai sót không đáng kể.
Điểm 7-8: Đáp ứng phần lớn những yêu cầu trên, lập luận tương đối chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc, chính xác. Có thể mắc những lỗi nhỏ.
Điểm 5-6: Tương đối đủ các ý lớn tuy còn sơ sài, biết chọn và phân tích dẫn chứng, còn mắc một số lỗi.
Điểm 3-4: Chưa thật hiểu yêu cầu của đề, nội dung sơ sài. Điểm 1-2: Hiểu sai đề, diễn đạt yếu.
Giám khảo có thể chấm theo ý – điểm nội dung kết hợp với hình thức. 1: 1,0 điểm. 2: 1,0 điểm. 3: 7,0 điểm a: 0,5 điểm b: 3,5 điểm c: 3,0 điểm
4: 1,0 điểm
=========================
Bộ Đề Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi Văn 9, Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi Văn 9, Bồi Dưỡng Ngữ Văn 9 Trần Hà Nam, Đề Thi Học Sinh Giỏi Huyện Văn 9 Năm 2020-2021, Đề Thi Học Sinh Giỏi Huyện Văn 9 Năm 2021-2022, Đề Thi Học Sinh Giỏi Ngữ Văn 9 Violet, Đề Thi Học Sinh Giỏi Văn 9 2020, Đề Thi Học Sinh Giỏi Văn 9 2021, Đề Thi Học Sinh Giỏi Văn 9 Cấp Huyện, Đề Thi Học Sinh Giỏi Văn 9 Cấp Trường, Đề Thi Học Sinh Giỏi Văn 9 Năm 2020, Đề Thi Học Sinh Giỏi Văn Lớp 9 Cấp Huyện 2019-2020, Đề Thi Học Sinh Giỏi Văn Lớp 9 Cấp Huyện 2020-2021, Đề Thi Học Sinh Giỏi Văn Lớp 9 Năm 2019-2020, Đề Thi Học Sinh Giỏi Văn Lớp 9 Năm 2019-2020 Hà Nội, Đề Thi Học Sinh Giỏi Văn Lớp 9 Năm 2020-2021, Đề Thi Học Sinh Giỏi Văn Lớp 9 Năm 2022-2023, Đề Thi Học Sinh Giỏi Văn Lớp 9 Thành Phố Hồ Chí Minh, Đề Thi Học Sinh Giỏi Văn Lớp 9- Tỉnh Nghệ An, Đề Thi Hsg Văn 9 Cấp Huyện 2020, Đề Thi Hsg Văn 9 Cấp Huyện Mới Nhất, Đề Thi Hsg Văn 9 Năm 2021, Đề Thi Ngữ Văn Ôn Thi Vào Lớp 10, Ngữ Văn Ôn Thi Vào Lớp 10, Tuyển Tập Đề Thi Học Sinh Giỏi Văn 9
Bạn đang đọc nội dung bài viết Đề Thi Chọn Học Sinh Giỏi Vật Lý 9 trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!