Cập nhật nội dung chi tiết về Giải Bài 2.6, 2.7, 2.8, 2.9, 2.10, 2.11 Trang 7, 8 Sách Bài Tập Vật Lí 7 mới nhất trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Trên hình 2.3 biểu diễn các tia sáng, mũi tên cho ta biết điều gì?A. Ánh sáng đang chuyển động
B. Ánh sáng mạnh hay yếu
C. Ánh sáng truyền đi nhanh hay chậm
D. Hướng truyền của ánh sáng
Chọn D: Hướng truyền của ánh sáng
B. Đi từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác
C. Trong môi trường đồng tính
D. Trong môi trường trong suốt và đồng tính
Trả lời:
Bài 2.8 trang 7 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7 Đặt một bóng đèn pin đang bật sáng trước một tấm bìa có đục một lổ thủng nhỏ O. Phải đặt mắt ở vị trí nào bên kia tấm bìa để có thể nhìn thấy dây tóc bóng đèn (hình2.4)
A. Ở I B. Ở H
C. Ở K D. Ở L
Trả lời:
Trả lời:
Bài 2.11 trang 8 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7 Làm thế nào để kiểm tra xem cạnh của một cái thước thẳng không? Mô tả cách làm và giải thích cách làm.
Trả lời:
Đặt mắt ở một đầu thước, đầu kia của thước hướng về một nguồn sáng, nhìn dọc theo thước. Điều chỉnh hướng của thước sao cho điểm đầu của cạnh thước ở phía mắt che khuất điểm ở đầu kia của cạnh thước. Nếu tất cả các điểm trên cạnh thước cũng đều bị che khuất thì cạnh thước thẳng. Lí do là vi tia sáng phát ra từ nguồn đi theo một đường thẳng, bị đầu thước gần nguồn chặn lại nên không đến được các điểm khác cùng nằm trên đường thẳng ấy trên cạnh thước để đến mắt.
chúng tôi
Bài 2.9, 2.10, 2.11, 2.12, 2.13, 2.14, 2.15 Trang 7 Sbt Vật Lí 8
Bài 2.9, 2.10, 2.11, 2.12, 2.13, 2.14, 2.15 trang 7 SBT Vật Lí 8
Bài 2.9 (trang 7 Sách bài tập Vật Lí 8): Một ôtô rời bến lúc 6h với vận tốc 40km/h. Lúc 7h, cũng đi từ bến trên, một người đi mô tô đuổi theo với vận tốc 60km/h. Mô tô sẽ đuổi kịp ôtô lúc:
A. 8h
B. 8h30 phút
C. 9h
D. 7h40 phút
Lời giải:
Chọn C
Hướng dẫn: vì ô tô rời bến lúc 6h nên lúc 7h ôtô đi được 1h với quãng đường là s = v x t = 40 x 1 = 40km.
Thời gian mô tô đi để đuổi kịp ôtô: t = 40/(60 – 40)= 2h
Bài 2.10 (trang 7 Sách bài tập Vật Lí 8): Hãy sắp xếp các vận tốc sau đây theo thứ tự từ nhỏ đến lớn hơn.
– Vận tốc tàu hỏa: 54km/h
– Vận tốc chim đại bàng: 24m/s
– Vận tốc bơi của một con cá: 6000cm/phút
– Vận tốc quay của Trái Đất quanh Mặt Trời: 108000km/h.
Lời giải:
Vận tốc tàu hỏa: v 1 = 15m/s
Vận tốc chim đại bàng: v 2 = 24m/s.
Vận tốc bơi của một con cá: v3 = 1m/s
Vận tốc quay của Trái Đất quay quanh Mặt Trời: v4 = 30000 m/s.
Bài 2.11 (trang 7 Sách bài tập Vật Lí 8): Trong đêm tối từ lúc thấy tia chớp sáng chói đến khi nghe thấy tiếng bom nổ khoảng 15 giây. Hỏi chỗ bom nổ cách người quan sát bao xa? Biết vận tốc truyền âm thanh trong không khí bằng 340 m/s.
Lời giải:
Bom nổ cách người quan sát: s = v.t = 340. 15 = 5100m.
Bài 2.12 (trang Sách bài tập Vật Lí 8): Một ôtô chuyển động thẳng vói vận tốc 54km/h và một tàu hỏa đang chuyển động theo phương chuyển động của ôt ô với vận tốc 36 km/h. Xác định vận tốc của ôtô so với tàu hỏa trong hai trường hợp sau:
a) Ô tô chuyển động ngược chiều với tàu hỏa.
b) Ô tô chuyển cùng chiều với tàu hỏa.
Lời giải:
a) Vận tốc của ô tô so với tàu hỏa khi ô tô chuyển động ngược chiều với tàu hỏa là: 54 + 36 = 90 km/h
b) Vận tốc của ô tô so với tàu hỏa khi ô tô chuyển động cùng chiều với tàu hỏa là: 54 – 36 = 18 km/h
Bài 2.13 (trang 7 Sách bài tập Vật Lí 8): Hai người đi xe đạp cùng khởi hành một lúc và chuyển động thẳng cùng chiều. Ban đầu họ cách nhau 0,48km. Người thứ nhất đi với vận tốc 5m/s và sau 4 phút thì đuổi kịp người thứ hai. Tính vận tốc của người thứ hai.
Lời giải:
Ta có: 4 phút = 240 (s); 0,48km = 480m
Vận tốc của người thứ 1 so với người thứ 2: v 1 – v 2 = 480/240 = 2 m/s
Bài 2.14 (trang 7 Sách bài tập Vật Lí 8): Một người đứng gần vách núi đá và gọi to hướng về phía núi thì thấy khoảng thời gian từ lúc gọi đến lúc nghe được tiếng vọng lại là 2 giây. Biết vận tốc truyền âm thanh trong không khí là 340 m/s, hỏi khoảng cách từ người đó đến vách núi là bao nhiêu?
A. 680 m
B. 340 m
C. 170 m
D. 85m.
Lời giải:
Ta thấy khoảng thời gian từ lúc gọi đến lúc nghe được tiếng vọng lại là 2 giây nên ta có thời gian phát ra âm trực tiếp từ người đến vách núi là : t/2
Chọn B. Khoảng cách từ người đó đến vách núi: s = v. t/2 = 340 m.
Bài 2.15 (trang 7 Sách bài tập Vật Lí 8): Hai ô tô cùng khởi hành và chuyển động thẳng đều và ngược chiều nhau. Vận tốc của xe thứ nhất gấp 1,2 lần vận tốc của xe thứ hai. Ban đầu hai xe cách nhau 198 km và sau 2 giờ thì hai xe gặp nhau. Tính vận tốc của hai xe?
Lời giải:
Gọi v 1, v 2 lần lượt là vận tốc của xe thứ nhất và xe thứ hai.
Sau 2h, 2 xe gặp nhau nên ta có: 2,2v 2. 2 = 198
Giải Bài 2.1, 2.2, 2.3, 2.4 Trang 6, 7 Sách Bài Tập Vật Lí 9
Trên hình 2.1 vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế của ba dây dẫn khác nhau
a) Từ đồ thị, hãy xác định giá trị cường độ dòng điện chạy qua mỗi dây dẫn khi hiệu điện thế đặt giữa hai đầu dây dẫn là 3V.
b) Dây dẫn nào có điện trở lớn nhất ? Nhỏ nhất ? Giải thích bằng ba cách khác nhau.
Trả lời:
a) Từ đồ thị, khi U = 3V thì:
b) Ba cách xác định điện trở lớn nhất, nhỏ nhất là:
Cách 1:
Từ kết quả đã tính ở trên ta thấy dây dẫn 3 có điện trở lớn nhất, dây dẫn 1 có điện trở nhỏ nhất.
Cách 2.
Từ đồ thị, không cần tính toán, ở cùng một hiệu điện thế, dây dẫn nào cho dòng điện chạy qua có cường độ lớn nhất thì điện trở của dây đó nhỏ nhất. Ngược lại, dây dẫn nào cho dòng điện chạy qua có cường độ nhỏ nhất thì dây đó có điện trở lớn nhất.
Cách 3:
Nhìn vào đồ thị, khi dòng điện chạy qua điện trở có giá trị như nhau thì giá trị hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở nào lớn nhất, điện trở đó có giá trị lớn nhất.
Bài 2.2 trang 6 Sách bài tập (SBT) Vật lí 9
Cho điện trở R = 15 Ω
a) Khi mắc điện trở này vào hiệu điện thế 6V thì dòng điện chạy qua nó có cường độ là bao nhiêu ?
b) Muốn cường độ dòng điện chạy qua điện trở tăng thêm 0,3A so với trường hợp trên thì hiệu điện thế đặt vào hai đầu điện trở khi đó là bao nhiêu ?
Trả lời: (I = {U over R} = {6 over {15}} = 0,4{rm{A}})
Cường độ dòng điện qua điện trở là:
Cường độ dòng điện tăng thêm 0,3A tức là I = 0,7A
Khi đó hiệu điện thế là: U = I x R = 0,7 x 15 = 10,5V
Bài 2.3 trang 6 Sách bài tập (SBT) Vật lí 9
Làm thí nghiệm khảo sát sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế đặt giữa hai đầu vật dẫn bằng kim loại, người ta thu được bảng số liệu sau :
a) Vẽ đồ thi biểu diễn sự phụ thuộc của I vào U.
b) Dựa vào đồ thị ở câu a, hãy tính điện trở của vật dẫn nếu bỏ qua những sai số trong phép đo.
b) Từ đồ thị ta thấy:
Khi U = 4,5V thì I = 0,9A
Khi đó: (R = {{4,5} over {0,9}} = 5Omega)
Bài 2.4 trang 7 Sách bài tập (SBT) Vật lí 9
Cho mạch điện có sơ đồ như hình 2.2, điện trở = 10Ω , hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch là U MN = 12V.
b) Giữ nguyên UTính điện trở R MN = 12V, thay điện trở R 1 bằng điện trở R 2, khi đó ampe kế chỉ giá trị ({I_2} = {{{I_1}} over 2}). 2
Trả lời:
a) Cường độ dòng điện chạy qua R 1 là: ({I_1} = {{{U_1}} over {{{rm{R}}_1}}} = {{12} over {10}} = 1,2{rm{A}})
b) Ta có: ({I_2} = {{{I_1}} over 2} = 0,6A). Vậy ({R_2} = {{{U_2}} over {{I_2}}} = {{12} over {0,6}} = 20Omega )
chúng tôi
Giải Bài 2.1, 2.2, 2.3, 2.4 Trang 7 Sbt Vật Lí 10
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
2.1.
Hãy chỉ ra câu không đúng.
A. Quỹ đạo của chuyển động thẳng đều là đường thẳng.
B. Tốc độ trung bình của chuyển động thẳng đều trên mọi đoạn đường là như nhau.
C. Trong chuyển động thẳng đều, quãng đường đi được của vật tỉ lệ thuận với khoảng thời gian chuyển động.
D. Chuyển động đi lại của một pit-tông trong xilanh là chuyển động thẳng đều.
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết về:
– Chuyển động thẳng đều: chuyển động thẳng đều là chuyển động có quĩ đạo là đường thẳng và có tốc độ trung bình như nhau trên mọi quãng đường.
– Công thức tính quãng đường đi được trong chuyển động thẳng đều: S = v.t
Lời giải chi tiết:
A, B – đúng vì chuyển động thẳng đều là chuyển động có quĩ đạo là đường thẳng và có tốc độ trung bình như nhau trên mọi quãng đường.
C – đúng vì quãng đường đi được trong chuyển động thẳng đều là S = v.t hay nói cách khác là S tỉ lệ thuận với t
D – sai vì chuyển động đi lại của một pit-tông trong xilanh có quĩ đạo là đường thẳng nhưngcó tốc độ trung bình không như nhau trên mọi quãng đường.
Chọn đáp án D 2.2.
Câu nào đúng ?
Phương trình chuyển động của chuyển động thẳng đều dọc theo trục Ox, trong trường hợp vật không xuất phát từ điểm O, là:
A. s = vt.
C. x = vt.
D. một phương trình khác với các phương trình A, B, C.
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết về phương trình chuyển động thẳng đều: x= x 0 + vt.
Lời giải chi tiết:
Vì phương trình chuyển động thẳng đều là x= x 0 + vt.
Chọn đáp án B 2.3.
Phương trình chuyển động của một chất điểm dọc theo trục Ox có dạng :
(x = 5 + 60t) (x đo bằng kilômét và t đo bằng giờ).
Chất điểm đó xuất phát từ điểm nào và chuyển động với vận tốc bằng bao nhiêu ?
A. Từ điểm O, với vận tốc 5 km/h.
B. Từ điểm O, với vận tốc 60 km/h.
C. Từ điểm M, cách O là 5 km, với vận tốc 5 km/h.
D. Từ điểm M, cách O là 5 km, với vận tốc 60 km/h.
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết về phương trình chuyển động thẳng đều: x= x 0 + vt
Lời giải chi tiết:
Áp dụng phương trình chuyển động thẳng đều (x=x_0 + vt=5+60t).
Chọn đáp án D 2.4.
Phương trình chuyển động của một chất điểm dọc theo trục Ox có dạng :
(x = 4t – 10) (x đo bằng kilômét và t đo bằng giờ).
Quãng đường đi được của chất điểm sau 2 h chuyển động là bao nhiêu ?
A. -2 km. B. 2 km.
C. -8 km. D. 8 km.
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết về phương trình chuyển động thẳng đều: x= x 0 + vt.
Lời giải chi tiết:
Từ PT chuyển động của chất điểm (x = 4t – 10)
Chọn đáp án D Loigiaihay.com
Bạn đang đọc nội dung bài viết Giải Bài 2.6, 2.7, 2.8, 2.9, 2.10, 2.11 Trang 7, 8 Sách Bài Tập Vật Lí 7 trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!