Cập nhật nội dung chi tiết về Giải Bài 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 Trang 158 Sách Giáo Khoa Vật Lí 12 mới nhất trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Phôtôn là gì?
Hướng dẫn.
Phôtôn là một lượng tử năng lượng của dòng ánh sáng. Nó coi như một hạt ánh sáng.
Bài 8 trang 158 sgk vật lí 12
Giải thích định luật về giới hạn quang điện bằng thuyết phôtôn.
Hướng dẫn.
Giải thích định luật về giới hạn quang điện bằng thuyết phôtôn (Xem mục b.2)
A. Êlectron bứt ra khỏi kim loại khi bị nung nóng.
B. Êlectron bật ra khỏi kim loại khi có ion đập vào.
C. Êlectron bứt ra khỏi một nguyên tử khi va chạm với một nguyên tử khác.
D. Êlectron bứt ra khỏi mặt kim loại khi bị chiếu sáng.
Hướng dẫn.
Đáp án: D.
Bài 10 trang 158 sgk vật lí 12
Chọn câu đúng.
Chiếu ánh sáng đơn sắc vào mặt một tấm đồng. Hiện tượng quang điện sẽ không xảy ra nếu ánh sáng có bước sóng.
A. 0,1 μm. B. 0,2 μm.
C. 0,3 μm. D. 0,4 μm.
Hướng dẫn.
D.
A. Xesi. B. Kali.
C. Natri. D. Canxi.
Hướng dẫn.
A.
Xem bảng 30.1 (SGK trang 155), với ánh sáng có bước sóng λ = 0,75 μm đúng bằng với giới hạn quang điện của canxi còn có lớp giới hạn quang điện của kim loại còn lại. Nên ánh sáng trên chỉ có thể gây ra hiện tượng quang điện đối với canxi.
Bài 12 trang 158 sgk vật lí 12
Tính lượng tử năng lượng của các ánh sáng đỏ (0,75 μm) và vàng (0,55 μm).
Hướng dẫn.
Áp dụng công thức: ε = hf = h.(frac{c }{lambda }.)
Với λε 0 = 0,75 μm thì d = h.(frac{c }{lambda_{d} }) = 6,625.10-34 (frac{3.10^{8}}{0,75.10^{-6}}) = 26,5.10-20 J.
Với λ 0 = 0,55 μm thì ε d = h.(frac{c }{lambda_{d} }) = 6,625.10-34 (frac{3.10^{8}}{0,55.10^{-6}}) = 36,14.10-20 J.
Bài 13trang 158 sgk vật lí 12
Giới hạn quang điện của kẽm là 0,35 μm. Tính công thoát của êlectron khỏi kẽm theo đơn vị jun và eV. Cho 1 eV = 1,6.10-9 J.
Hướng dẫn.
Công thoát của êlectron khỏi kẽm:
A = hf 0 = (hfrac{c}{lambda _{0}}) = 6,625.10-34 .(frac{3.10^{8}}{0,55.10^{-6}}) = 56,78.10-20 J
A = (frac{56,78.10^{-20}}{1,6.10^{-19}}) ≈ 3,55 eV.
chúng tôi
Giải Bài 7, 8, 9, 10, 11, 12 Trang 189, 190 Sách Giáo Khoa Vật Lí 11
Xét thấu kính hội tụ. Lấy trên trục chính các điểm I và I’ sao cho OI = @OF, OI’ = 2OF’ (Hình 29.17). Vẽ ảnh của vật AB và nhận xét về đặc điểm của ảnh trong mỗi trường hợp sau:
– Vật thật ở ngoài đoạn OI.
– Vật thật tại I.
– Vật thật trong đoạn FI.
– Vật thật trong đoạn OF.
Hướng dẫn giải:
– Vật thật ở ngoài OI: ảnh thật, ngược chiều, nhỏ hơn vật.
– Vật thật ở tại I: ảnh thật, ngược chiều, bằng vật.
– Vật thật ở trong FI: ảnh thật, ngược chiều, lớn hơn vật.
– Vật thật ở trong OF: ảnh ảo, cùng chiều, lớn hơn vật.
Bài 8 trang 189 sgk vật lý 11
Người ta dùng một thấu kính hội tụ có độ tụ 1 dp để thu ảnh của Mặt trăng.
a) Vẽ ảnh.
b) Tính đường kính của ảnh. Cho góc trông Mặt Trăng là 33′. Lấy 1′ ≈ 3. 10 -4 rad.
b) A’B’ ≈ fα ≈ 100.33.3.10-4 ≈ 0,99 cm ≈ 1cm.
Bài 9 trang 189 sgk vật lý 11
Vật sáng AB được đặt song song với màn và cách màn một khoảng cố định a. Một thấu kính hội tụ có trục chính qua điểm A và vuông góc với màn, được di chuyển giữa vật và màn.
a) Người ta thấy có một vị trí của thấu kính cho ảnh rõ nét của vật trên màn, ảnh lớn hơn vật. Hãy chứng tỏ rằng, có một vị trí thứ hai của thấu kính ở trong khoảng giữa vật và màn cũng cho ảnh rõ nét của vật trên màn.
b) Đặt l là khoảng cách giữa hai vị trí trên của thấu kính. Hãy lập công thức của tiêu cự thấu kính f theo a và l. Suy ra một phương pháp đo tiêu cự của thấu kính hội tụ.
(Hình 9)
a) Dùng tính thuận nghịch.
b) f = (frac{a^{2}-l^{2}}{4a})
Đo a và l, tính f.
Bài 10 trang 190 sgk vật lý 11
Một thấu kính hội tụ có tiêu cự f = 20 cm. Vật sáng AB được đặt trước thấu kính và có ảnh A’B’. Tìm vị trí của vật, cho biết khoảng cách vật – ảnh là:
a) 125 cm
b) 45 cm.
a) d + d’ = ± 125 ta có:
b) d + d’ = ± 45; ta có: d = 15 cm.
Bài 11 trang 190 sgk vật lý 11
Một thấu kính phân kỳ có độ tụ – 5dp.
a) Tính tiêu cự của kính.
b) Nếu vật cách kính 30 cm thì ảnh hiện ra ở đâu và có số phóng đại bao nhiêu ?
a) f = (frac{1}{D}) = – 0,20m = -20 cm.
b) d’ = (frac{df}{d = f}= frac{30(-20)}{50}) = -12 cm
k = – (frac{d’}{d}= frac{2}{5}).
Bài 12 trang 190 sgk vật lý 11
Trong hình 29.18, xy là trục chính của thấu kính L, A là vật điểm thật, A’ là ảnh của A tạo bởi thấu kính.
Với mỗi trường hợp, hãy xác định:
a) A’ là ảnh hật hay ảnh ảo.
b) Loại thấu kính.
c) Các tiêu điểm chính (bằng phép vẽ).
a) 1 ; 2: ảnh ảo;
b) 1 thấu kính hội tụ; 2: thấu kính phân kỳ.
c) 1 và 2:
+ Nối AA’ để tìm O.
+ Vẽ thấu kính. Dùng tia AI song song với xy để tìm F’ và F.
chúng tôi
Giải Bài C7, C8, C9, C10, C11, C12 Trang 78 Sách Giáo Khoa Vật Lí 8
Khi đáy ống nghiệm đã nóng thì miếng sáp gần ở nút ống nghiệm có bị nóng chảy không ? từ thí nghiệm này có thể rút ra nhận xét gì về tính dẫn nhiệt của chất khí?
Hướng dẫn giải:
Miếng sáp ở gần miệng ống nghiệm không bị nóng chảy. Từ đó có thể rút ra kết luận chất khí dẫn nhiệt kém.
Bài C8 trang 78 sgk vật lí 8
Tìm ba ví dụ về hiện tượng dẫn nhiệt.
Hướng dẫn giải:
– Đun nóng đầu thanh kim loại, lát sau đầu kia cũng nóng lên– Rót nước sôi vào ly, một lúc sau ly nóng lên– Đun nóng phía dưới ấm chứa nước, lát sau nước trong ấm cũng nóng lên
Bài C9 trang 78 sgk vật lí 8
Tại sao nồi, xoong thường làm bằng kim loại , còn bát đĩa thường làm bằng sứ?
Hướng dẫn giải:
Nồi xoong thường làm bằng kim loại, vì kim loại dẫn nhiệt tốt; bát đĩa thường làm bằng sứ vì sứ cách nhiệt tốt.
Bài C10 trang 78 sgk vật lí 8
Tại sao về mùa đông mặc nhiều áo mỏng ấm hơn mặc một áo dày?
Hướng dẫn giải:
Mùa đông mặc nhiều áo mỏng ấm hơn mặc một áo dày là vì không khí ở giữa các lớp áo mỏng dẫn nhiệt kém.
Bài C11 trang 78 sgk vật lí 8
Về mùa nào chim thường hay đứng xù lông ? Tại sao?
Hướng dẫn giải:
Mùa đông chim thường hay xù lông. Để tạo ra các lớp không khí dẫn nhiệt kém
Bài C12 trang 78 sgk vật lí 8
Tại sao trong những ngày rét sờ vào kim loại ta thấy lạnh, còn trong những ngày nắng nóng sờ vào kim loại ta lại thấy nóng ?
Hướng dẫn giải:
Trong những ngày rét sờ vào kim loại ta thấy lạnh, còn trong những ngày nắng nóng sờ vào kim loại ta lại thấy nóng. Vì kim loại dẫn nhiệt tốt. Những ngày rét, nhiệt độ bên ngoài thấp hơn nhiệt độ cơ thể nên khi sờ vào kim loại , nhiệt từ cơ thể truyền vào kim loại và phân tán trong kim loại nhanh nên ta cảm thấy lạnh, ngược lại những ngày nóng nhiệt độ bên ngoài cao hơn nhiệt độ cơ thể nên nhiệt từ kim loại truyền vào cơ thể nhanh và ta có cảm giác lạnh.
Giải Bài Tập Sách Giáo Khoa Toán 7 Trang 32 Câu 10, 11, 12, 13, 14 Tập 2
Giải sách bài tập Toán 6 trang 7 Giải sách bài tập Toán 6 trang 66
Giải sách giáo khoa Toán 7 trang 32 tập 2 câu 10, 11, 12, 13, 14
Em hãy kiểm tra xem bạn viết đã đúng chưa.
a) Cho biết phần hệ số, phần biến của mỗi đơn thức sau:
b) Tính giá trị của mỗi đơn thức trên tại x = 1 và y = -1.
Tính tích các đơn thức sau rồi tìm bậc của đơn thức thu được:
Hãy viết các đơn thức với biến x, y và có giá trị bằng 9 tại x = -1 và y = 1.
Giải sách giáo khoa toán lớp 7 tập 2 trang 32 câu 10, 11, 12, 13, 14
Giải sách giáo khoa Toán 7 trang 32 tập 2 câu 10
Bạn Bình đã viết đúng 2 đơn thức đó là -5/9x 2 y; -5.
Biểu thức (5 – x)x 2 = 5x 2 – x 3 không là đơn thức vì trong biểu thức có chứa phép trừ.
Giải sách giáo khoa Toán 7 trang 32 tập 2 câu 11
Theo định nghĩa đơn thức, các biểu thức sau là đơn thức
c) 15,5;
Các biểu thức a) 2/5 + x 2y; d) 1 – 5/9x 3; không phải là đơn thức vì chúng có chứa phép cộng hoặc phép trừ.
Giải sách giáo khoa Toán 7 trang 32 tập 2 câu 12
a) Đơn thức 2,5x 2y có hệ số là 2,5; phần biến là x 2 y.
Đơn thức 0,25x 2y 2 có hệ số là 0,25; phần biến là x 2y 2.
b) Thay x = 1 và y = -1 vào đơn thức 2,5x 2y ta được 2,5x 2y = 2,5.1 2(-1) = -2,5
Vậy đơn thức 2,5x 2 y có giá trị bằng -2,5 tại x = 1; y = -1.
Với đơn thức 0,25x 2y 2 ta được:
Vậy đơn thức 0,25x 2y 2 có giá trị bằng 0,25 tại x = 1; y = -1.
Giải sách giáo khoa Toán 7 trang 32 tập 2 câu 14
Có rất nhiều cách để viết đơn thức với biến xy có giá trị = 9 tại x = -1 ; y = 1,nhưng cụ thể được chia ra 2 trường hợp tổng quát sau
VD :
+) -9xy ; -9x³y ; -9xy³ ; -9xy² ; v.v… Tổng quát của trường hợp này là : -9.x^(2k + 1).yⁿ (Tức là số mũ của x phải lẽ,số mũ của y tùy ý ; k,n Є N )
+) 9x²y ; 9x²y² ; 9x^4.y³ ; v.v… Tổng quát của trường hợp này là : -9.x^(2k).yⁿ (Tức là số mũ của x chẵn,số mũ của y tùy ý ; k,n Є N )
+ Dành thời gian hướng dẫn con cách tham khảo sách như thế nào chứ không phải mua sách về và để con tự đọc. Nếu để con tự học với sách tham khảo rất dễ phản tác dụng.
+ Sách tham khảo rất đa dạng, có loại chỉ gợi ý, có loại giải chi tiết, có sách kết hợp cả hai. Dù là sách gợi ý hay sách giải thì mỗi loại đều có giá trị riêng. Phụ huynh có vai trò giám sát định hướng cho con trong trường hợp nào thì dùng bài gợi ý, trường hợp nào thì đọc bài giải.
Ví dụ: Trước khi cho con đọc bài văn mẫu thì nên để con đọc bài gợi ý, tự làm bài; sau đó đọc văn mẫu để bổ sung thêm những ý thiếu hụt và học cách diễn đạt, cách sử dụng câu, từ.
+ Trong môn Văn nếu quá phụ thuộc vào các cuốn giải văn mẫu, đọc để thuộc lòng và vận dụng máy móc vào các bài tập làm văn thì rất nguy hiểm.
Phụ huynh chỉ nên mua những cuốn sách gợi ý cách làm bài chứ không nên mua sách văn mẫu, vì nó dễ khiến học sinh bắt chước, làm triệt tiêu đi tư duy sáng tạo và mất dần cảm xúc. Chỉ nên cho học sinh đọc các bài văn mẫu để học hỏi chứ tuyệt đối không khuyến khích con sử dụng cho bài văn của mình.
+ Trong môn Toán nếu con có lực học khá, giỏi thì nên mua sách giải sẵn các bài toán từ sách giáo khoa hoặc toán nâng cao để con tự đọc, tìm hiểu. Sau đó nói con trình bày lại. Quan trọng nhất là phải hiểu chứ không phải thuộc.
Nếu học sinh trung bình, yếu thì phải có người giảng giải, kèm cặp thêm. Những sách trình bày nhiều cách giải cho một bài toán thì chỉ phù hợp với học sinh khá giỏi.
Tags: bài tập toán lớp 7 học kỳ 2, vở bài tập toán lớp 7 tập 2, toán lớp 7 nâng cao, giải toán lớp 7, bài tập toán lớp 7, sách toán lớp 7, học toán lớp 7 miễn phí, giải toán 7 trang 32
Bạn đang đọc nội dung bài viết Giải Bài 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 Trang 158 Sách Giáo Khoa Vật Lí 12 trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!