Cập nhật nội dung chi tiết về Giải Bài Tập Lịch Sử 10 Bài 4: Các Quốc Gia Cổ Đại Phương Tây mới nhất trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Giải bài tập Lịch sử 10 Bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Tây – Hi Lạp và Rô – Ma
(trang 22 sgk Lịch Sử 10): – Trình bày ý nghĩa của việc xuất hiện công cụ bằng sắt đối với vùng Địa Trung Hải?
Trả lời:
Công cụ bằng sắt ra đời có ý nghĩa rất lớn đối với khu vực Địa Trung Hải: khai phá đất đai làm diện tích canh tác tăng, việc trồng trọt có kết quả cao hơn, sản xuất thủ công và kinh tế hàng hóa tiền tệ phát triển.
(trang 24 sgk Lịch Sử 10): – Thị quốc là gì?
Trả lời:
– Ở Địa Trung Hải, mỗi vùng, mỗi mỏm bán đảo là một giang sơn của bộ lạc. Khi xã hội có giai cấp hình thành thì đây cũng là một nước. Nước nhỏ, nghề buôn bán phát triển nên cư dân sống tập trung chủ yếu ở thành thị được gọi là các thị quốc.
(trang 24 sgk Lịch Sử 10): – Thể chế dân chủ cổ đại biểu hiện ở chỗ nào?
Trả lời:
– Hơn 3 vạn công nhân hợp thành đại hội công dân, bầu và cử ra cơ quan nhà nước, quyết định mọi công việc của nhà nước.
– Người ta khong chấp nhận có vua. Có 50 phường, mỗi phường cử 10 người làm thành Hội đồng 500 có vai trò như “quốc hội” thay mặt dân quyết định mọi việc. Hằng năm mọi công dân đều họp một lần ở quảng trường có quyền phát biểu và biểu quyết các vấn đề lớn của cả nước.
– Thế chế dân chủ cổ địa phát triển nhất ở Aten.
(trang 27 sgk Lịch Sử 10): – Giá trị nghệ thuật Hi Lạp được thể hiện như thế nào?
Trả lời:
Nghệ thuật tạc tượng thần và xây dựng đền thờ thần đạt đến đỉnh cao như tượng thần vệ nữ Mi-lô, lực sĩ ném đá, đền Pac-tê-nông,….
Câu 1 (trang 27 sgk Sử 10): Hãy trình bày vai trò của thủ công nghiệp trong nền kinh tế của các quốc gia cổ đại Hi Lạp và Rô – ma?
Lời giải:
Sự phát triển của thủ công nghiệp làm cho sản xuất hàng hóa tăng nhanh, quan hệ thương mại mở rộng. Thương mại phát đạt đã thúc đẩy mở rộng lưu thông tiền tệ, tạo điều kiện cho kinh tế các nhà nước Địa Trung Hải phát triển mau lẹ.
Câu 2 (trang 27 sgk Sử 10): Bản chất của nền dân chủ cổ đại là gì?
Lời giải:
Thể chế dân chủ cổ đại mang tính chất dân chủ rộng rãi. Tuy nhiên đây là một thế chế chính trị dựa trên sự bóc lột nô lệ, Những người lao động chủ yếu trong xã hội Địa Trung Hải là nô lệ thì không có quyền công dân. Đối với đông đảo quân chúng nô lệ và kiểu dân thì đó cũng là nền chuyên chính của giai cấp chủ nô.
Câu 3 (trang 27 sgk Sử 10): Văn hóa cổ đại Hi Lạp và Rô – ma đã phát triển như thế nào? Tại sao nói các hiểu biết khoa học đến đây mới trở thành khoa học?
Lời giải:
a) Cư dân cổ đại Hy Lạp và Rô-ma đã xây dựng được một nền văn hóa cổ đại phát triển cao với những giá trị sau:
– Lịch và thiên văn học: Cư dân Địa Trung Hải đã tính được một năm có 365 ngày và ¼ ngày nên họ định ra một tháng lần lượt có 30 và 31 ngày riêng tháng 2 có 28 ngày.
– Chữ viết: Phát minh ra hệ thống chữ a,b,c,… lúc đầu có 20 chữ sau được bổ sung thêm 6 chữ nữa để trở thành hệ thống chữ cái hoàn chỉnh.
– Sự ra đời của khoa học: Chủ yếu trên các lĩnh vực toàn, lý, sử, địa. Trong lĩnh vực Toán học đã biết khái quát thành các định lý định đề. Khoa học đến Hy Lạp và Rô-ma thực sự trở thành khoa học.
– Văn học: chủ yếu là kịch với các nhà viết kịch nổi tiếng Ê-sin, Sô-phốc,…
– Nghệ thuật: Nghệ thuật tạc tượng thần và xây dựng đền thơ thần đạt đến đỉnh cao như tượng thần vệ nữ Mi-lô, lực sĩ ném đá, đền thờ Pac-tê-nông,…
b) Hiểu biết khoa học đến Hy Lap và Rô-ma mới thực sự thành khoa học: Độ chính xác của khoa học đặc biệt là toán học không chỉ ghi chép và giải các bài riêng biệt mà thể hiện trình độ khái quát thành định lí, tiên đề, lí thuyết được thực hiện bởi các nhà khoa học tên tuổi đặt nền móng cho các ngành khoa học sau này. Ví dụ: tiên đề Ơ-cơ-lit, định lý Pi-ta-go, định lý Ta-let,…Những vấn đề mà trước đấy nghiên cứu vẫn còn có giá trị sử dụng đến ngày nay.
Giải Bài Tập Sbt Lịch Sử Lớp 10 Bài 4: Các Quốc Gia Cổ Đại Phương Tây
Giải bài tập SBT Lịch sử lớp 10 bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Tây – Hi Lạp và Rôma
Giải bài tập môn Lịch sử lớp 10
Giải bài tập SBT Lịch sử lớp 10 bài 4
hướng dẫn giải vở bài tập Sử 10, là tài liệu học tốt môn Lịch sử lớp 10 được chúng tôi sưu tầm và đăng tải. Hi vọng sẽ giúp các bạn giải bài tập Lịch sử 10 nhanh chóng và chính xác.
Bài tập 1 trang 17, 18, 19 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng.
1. Tại sao với lưỡi cuốc, lưỡi cày bằng đồng, cư dân phương Tây cổ đại không thể phát triển nền sản xuất nông nghiệp của mình như ở phương Đông cổ đại?
A. Phần lớn lãnh thổ là núi và cao nguyên.
B. Đất đai khô và rắn, rất khó canh tác.
C. Cư dân cổ đại phương Tây không chú ý đến sản xuất nông nghiệp bằng thủ công nghiệp và buôn bán.
D. Ý A và B đúng.
Trả lời: Chọn D
2. Cư dân cổ đại vùng Địa Trung Hải bắt đầu biết chế tạo công cụ bằng sắt từ khoảng
A. 2 000 năm TCN.
B. đầu thiên niên kỉ I TCN.
C. vài năm TCN.
D. những năm đẩu Công nguyên.
Trả lời: Chọn B
3. Ngành kinh tế đóng vai trò chủ đạo ở các quốc gia cổ đại Địa Trung Hải là
A. nông nghiệp thâm canh.
B. chăn nuôi gia súc và đánh cá.
C. làm gốm, dệt vải.
D. thủ công nghiệp và thương nghiệp.
Trả lời: Chọn D
4. Lực lượng sản xuất chính trong xã hội cổ đại Địa Trung Hải là
A. chủ nô. C. nô lệ.
B. người bình dân. D. kiều dân.
Trả lời: Chọn C
5. Đứng đầu trong xã hội cổ đại Địa Trung Hải là
A. quý tộc. C. vua.
B. chủ nô. D. thương nhân.
Trả lời: Chọn A
6. Trong xã hội cổ đại phương Tây bao gồm nhiều giai cấp, tầng lớp, ngoại trừ
A. chủ nô. C. những người bình dân.
B. nô lệ. D. nông dân công xã.
Trả lời: Chọn D
7. Các quốc gia cổ đại phương Tây thường được gọi là
A. tiểu quốc. C. vương quốc.
B. thị quốc. D. bang.
Trả lời: Chọn B
8. Đặc điểm nổi bật nhất của các nhà nước cổ đại phương Tây là
A. là đô thị buôn bán, làm nghề thủ công.
B. tổn tại một nền sinh hoạt dân chủ.
C. mỗi thành thị là một nước.
D. tất cả các ý trên đều đúng.
Trả lời: Chọn D
9. Phần chủ yếu của một thị quốc là
A. một pháo đài kiên cố, xung quanh là vùng dân cư.
B. thành thị với một vùng đất đai trồng trọt xung quanh,…
C. các xưởng thủ công.
D. các lãnh địa.
Trả lời: Chọn C
10. Phần không thể thiếu được đối với mỗi thành thị là
A. phố xá. C. sân vận động, nhà hát.
B. nhà thờ. D. bến cảng.
Trả lời: Chọn D
11. Ý nào sau đây không phản ánh đúng tính chất dân chủ của các thị quốc cổ đại?
A. Người ta không chấp nhận có vua chuyên chế.
B. Đại hội công dân bầu ra các cơ quan nhà nước.
C. Hội đồng 500 có vai trò như quốc hội
D. Mọi công dân nam từ 21 tuổi trở lên đều có quyền đi bầu Hội đồng 500.
Trả lời: Chọn D
12. Bản chất nền dân chủ cổ đại phương Tây là
A. dân chủ chủ nô C. dân chủ nhân dân.
B. dân chủ cộng hoà. D. gồm cả A, B và C.
Trả lời: Chọn A
13. Nền văn hoá cổ đại Hi Lạp và Rôma phát triển không dựa trên cơ sở nào sau đây?
A. Nền sản xuất thủ công nghiệp phát triển cao.
B. Việc buôn bán trên biển rất phát triển.
C. Thể chế dân chủ tiến bộ.
D. Nghề nông trồng lúa tương đối phát triển.
Trả lời: Chọn D
14. Người Hi Lạp đã có hiểu biết về Trái Đất và hệ Mặt Trời như thế nào?
A. Trái Đất hình đĩa dẹt.
B. Trái Đất có hình quả cầu tròn và Mặt Trời chuyển động quanh Trái Đất.
C. Trái Đất có hình quả cầu tròn.
D. Trái Đất có hỉnh đĩa dẹt và Trái Đất quay quanh Mặt Trời.
Trả lời: Chọn B
15. Hệ chữ cái A, B, C và hệ chữ số I, II, III,… là thành tựu của cư dân cổ nào?
A. Ấn Độ. C. Ba Tư
B. Hi Lạp. D. Rôma.
Trả lời: Chọn D
16. Nhận xét đúng nhất vế giá trị của các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học Hi Lạp, Rôma thời cổ đại là:
A. đây là những công trình khoa học lớn, còn có giá trị tới ngày nay.
B. những hiểu biết đó là sự kế thừa và phát triển các thành tựu văn hoá của phương Đông cổ đại.
C. các công trình không dừng lại ở việc ghi chép và giải thích mà nâng lên tầm khái quát hoá, trừu tượng hoá cao.
D. tất cả các nhận xét trên.
Trả lời: Chọn D
Bài tập 2 trang 19 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Điều kiện tự nhiên và nền sản xuất ban đầu ở các quốc gia cổ đại phương Tây có điểm gì nổi bật?
Trả lời:
Hy Lạp, Rô- ma nằm ở ven biển Địa Trung Hải, nhiều đảo, đất canh tác ít và khô cứng, đã tạo ra những thuận lợi và khó khăn:
Thuận lợi: Có biển, nhiều hải cảng, giao thông trên biển dễ dàng, nghề hàng hải sớm phát triển.
Khó khăn: Đất ít và xấu, nên chỉ thích hợp loại cây lâu năm, do đó lương thực thiếu luôn phải nhập.
Việc công cụ bằng sắt ra đời có ý nghĩa: Diện tích trồng trọt tăng, sản xuất thủ công và kinh tế hàng hóa tiền tệ phát triển.
⟹ Như vậy cuộc sống ban đầu của cư dân Địa Trung Hải là: Sớm biết buôn bán, đi biển và trồng trọt.
Bài tập 3 trang 19 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Thể chế chính trị ở Hi Lạp và Rôma cổ đại có đặc điểm gì ? Điều kiện nào quyết định thể chế như vậy?
Trả lời:
Đặc điểm của thể chế chính trị ở Hi Lạp, Rôma là Thị quốc (Thành bang):
Tổ chức của thị quốc: Về đơn vị hành chính là một nước, trong nước thành thị là chủ yếu. Thành thị có lâu đài, phố xá, sân vận động và bến cảng.
Tính chất dân chủ của thị quốc: Quyền lực không nằm trong tay quý tộc mà nằm trong tay Đại hội công dân, Hội đồng 500,… mọi công dân đều được phát biểu và biểu quyết những công việc lớn của quốc gia.
Bản chất của nền dân chủ cổ đại ở Hy Lạp, Rô-ma: Đó là nền dân chủ chủ nô, dựa vào sự bóc lột thậm tệ của chủ nô đối với nô lệ.
Những điều kiện quyết định thể chế đó: tình trạng đất đai phân tán nhỏ và đặc điểm của cư dân sống bằng nghề thủ công và thương nghiệp nên đã hình thành các thị quốc.
Bài tập 4 trang 20 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Nêu và phân tích vị trí, vai trò của từng tầng lớp trong xã hội cổ đại phương Tây. Tại sao nói chế độ xã hội cổ đại ở phương Tây là chế độ chiếm hữu nô lệ?
Trả lời:
Gồm 2 tầng lớp chủ nô và nô lệ
Chủ nô: giàu có và có thế lực về chính trị (giai cấp thống trị)
Nô lệ: là lực lượng sản xuất chính bị chủ nô bóc lột và đối sử tàn bạo
⟹ Xã hội chiếm hữu nô lệ
Đây được coi là xã hội chiếm hữu nô lệ vì đây là nền dân chủ chủ nô, dựa trên sự bóc lột thậm tệ của chủ nô vs nô lệ . nô lệ và kiều dân không có quyền công dân. nô lệ chỉ được coi là những mặt hàng lời lãi và được mua bán trao đổi như những công cụ biết nói , trong đó những chủ nô giàu có có thẻ có đén hàng trăm nô lệ đẻ làm việc cho mình
Bài tập 5 trang 20 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Thị quốc là gì? Hãy cho biết nguyên nhân hình thành và hoạt động của thị quốc.
Trả lời:
Thị quốc là: Quốc gia lấy thành thị làm trung tâm và vùng phụ cận để hình thành một nhà nước nhỏ
Nguyên nhân hình thành:do tình trạng đất đai phân tán nhỏ và cư dân sống bằng nghề thủ công và thương nghiệp nên đã hình thành các thị quốc.
Hoạt động: nghề buôn phát triển nên cư dân tập trung ở thành thị có phố sá, lâu đài đền thờ, sân vận động, nhà hát và bến cảng.
Bài tập 6 trang 20 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Tại sao nói: Đến thời cổ đại Hi Lạp, Rôma, các hiểu biết khoa học mới thực sự trở thành khoa học?
Trả lời:
Vì trước thời văn minh Hy lạp – Roma (văn minh hy-la), các nền văn minh phương Đông như văn minh Ai Cập, văn minh Trung Quốc, văn minh Ấn Độ, văn minh Lưỡng Hà đã tìm ra nhiều hiểu biết khoa học, nhưng họ không ghi chép cụ thể và áp dụng nó vào cuộc sống và cũng không chứng minh nó trong cuộc sống. Hay nói cách khác, một hiểu biết khoa học chỉ trở thành tri thức khoa học khi nó được chứng minh thực tiễn và có khả năng vận dụng vào cuộc sống xã hội.
Người phương Tây cổ đã ghi chép cẩn thận những hiểu biết khoa học mà người Phương Đông tìm ra và họ cố gắng chứng minh giá trị thực tiễn của nó vào cuộc sống, sáng tạo ra nhiều giá trị thực tiễn khác phục vụ cuộc sống con người và xã hội dựa trên những hiểu biểu khoa học đó và nâng cao giá trị hiểu biết khoa học đó trở thành những tri thức khoa học mà nhiều tri thức đó đến ngày hôm nay vẫn còn giá trị khả dụng.
Giải Vở Bài Tập Lịch Sử 6 Bài 5: Các Quốc Gia Cổ Đại Phương Tây
Giải Vở Bài Tập Lịch Sử 6 Bài 5: Các quốc gia cổ đại phương Tây giúp HS giải bài tập, cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, chính xác, khoa học để các em có những hiểu biết cần thiết về lịch sử thế giới, nắm được những nét lớn của tiến trình lịch sử Việt Nam:
Bài 1 trang 15 VBT Lịch Sử 6: a) Dùng bút chì sáp màu đánh dấu vào lược đồ (Hình 8) vị trí các quốc gia cổ đại phương Tây.
b) Hãy quan sát vị trí các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây (lược đồ hình 7, 8) và dựa vào kiến thức đã học, rút ra nhận xét về sự khác biệt cơ bản của những điều kiện tự nhiên (đất đai, sông ngòi, biển cả…) ở các quốc gia này.
Màu đỏ: Rô – ma
Màu xanh: Hi Lạp
b) Sự khác biệt cơ bản về điều kiện tự nhiên giữa các quôc gia cổ đại phương Đông và phương Tây cổ đại là:
– Các quốc gia phương Đông cổ đại hình thành trên lưu vực các con sông lớn nên đất đai phì nhiêu, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
– Các quốc gia phương Tây cổ đại hình thành trên các bán đảo, đất đai không thuận lợi cho việc trồng lúa nhưng lại hợp để trồng các cây lâu năm như nho, ô liu; có các điều kiện thuận lợi để phát triển ngoại thương.
Bài 2 trang 16 VBT Lịch Sử 6: Hãy liệt kê các tầng lớp, giai cấp của các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây.
a) Xã hội phương Đông gồm các tầng lớp, giai cấp
b) Xã hội phương Tây gồm các tầng lớp, giai cấp
c) Em thử nêu nhận xét của em về sự khác nhau cơ bản của xã hội phương Đông và phương Tây cổ đại.
Lời giải:
a) Xã hội phương Đông gồm các tầng lớp, giai cấp: Quý tộc, nông dân, nô lệ.
b) Xã hội phương Tây gồm các tầng lớp, giai cấp: Chủ nô, nô lệ.
c) Trong xã hội phương Đông cổ đại nông dân là lực lượng đông đảo nhất và là lực lượng sản xuất chính của xã hội.
Trong xã hội phương Tây cổ đại thì nô lệ là lực lượng đông đảo và và lao động chính của xã hội.
Bài 3 trang 16 VBT Lịch Sử 6: Hãy đánh dấu X vào ô trống đầu câu trả lời đúng.
Ở Hi Lạp và Rô – ma, nô lệ là lực lượng lao động chính làm ra đủ mọi sản phẩm từ thóc, gạo, thịt, sữa, giày, dép, áo, quần đến thành quách, cung điện… để nuôi sống và cung ứng cho toàn xã hội. Họ được hưởng những quyền lợi:
[ ] Được xã hội trân trọng và tôn vinh.
[ ] Được tham gia quản lí xã hội.
[ ] Được học hành và hưởng các quyền lợi khác.
[ ] Không được hưởng quyền lợi gì lại còn bị ngược đãi hành hạ.
Lời giải:
[X] Không được hưởng quyền lợi gì lại còn bị ngược đãi hành hạ.
Vbt Lịch Sử 6 Bài 4: Các Quốc Gia Cổ Đại Phương Đông
VBT Lịch Sử 6 Bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Đông
Bài 1 trang 12 VBT Lịch sử 6: a) Em hãy dùng bút chì sáp màu, đánh dấu vào lược đồ (Hình 7) những nơi xuất hiện các nhà nước cổ đại phương Đông.
b) Em có nhận xét gì về vị trí của các quốc gia này với vị trí của các dòng sông lớn?
Trả lời:
a) Gợi ý: Em đánh dấu vào các vị trí: sông Hoàng Hà, sông Trường Giang (Trung Quốc), sông Ấn, sông Hằng (Ấn Độ), sông Ti – grơ, sông Ơ – phrat (Lưỡng Hà), sông Nin (Ai Cập).
b) Các quốc gia này được hình thành trên lưu vực các con sông lớn.
Bài 2 trang 13 VBT Lịch sử 6: a) Hãy sắp xếp các tầng lớp cư dân trong xã hội cổ đại phương Đông theo thứ bậc từ cao xuống thấp:
– Cao nhất là
– Thứ hai là
– Thứ ba là
b) Em hãy tính xem cuộc đấu tranh của nô lệ, dân nghèo ở vùng Lưỡng Hà năm 2300 TCN và ở Ai Cập 1750 TCN cách chúng ta ngày nay bao nhiêu năm.
c) Theo em, vì sao bấy giờ nô lệ và dân nghèo lại nổi dậy đấu tranh chống lại tầng lớp quý tộc?
Trả lời:
a) – Cao nhất là: Quý tộc
– Thứ hai là: Nông dân
– Thứ ba là: Nô lệ
b) Cuộc đấu tranh của nô lệ, dân nghèo ở vùng Lưỡng Hà năm 2300 TCN cách chúng ta 4317 năm và ở Ai Cập 1750 TCN cách chúng ta ngày nay 3767 năm (Tính đến năm 2018).
c) Bấy giờ nô lệ và dân nghèo lại nổi dậy đấu tranh chống lại tầng lớp quý tộc vì họ bị bóc lột hết sức nặng nề, không được hưởng chút quyền lợi nào.
Bài 3 trang 14 VBT Lịch sử 6: Hãy đánh dấu X vào ô trống đầu câu trả lời em cho là đúng.
Nhà nước chuyên chế phương Đông ra đời nhằm giải quyết vấn đề:
[ ] Tổ chức quản lí xã hội vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
[ ] Để cai trị xã hội nhằm bảo vệ quyền lợi kinh tế và địa vị thống trị của tầng lớp quý tộc.
[ ] Có nhà nước thì quyền lợi chính đáng của nhân dân mới được đảm bảo.
Trả lời:
[X] Để cai trị xã hội nhằm bảo vệ quyền lợi kinh tế và địa vị thống trị của tầng lớp quý tộc.
Bài 4 trang 15 VBT Lịch sử 6: Tên gọi vua ở các quốc gia cổ đại phương Đông là: Thiên tử, Pha-ra-ôn, En-si. Theo em tên gọi nào thể hiện quyền lực tối cao nhất? Hãy giải thích.
Trả lời:
Thiên tử (con trời), Pha-ra-ôn (ngôi nhà lớn), En-si (người đứng đầu). Tên gọi Thiên tử thể hiện quyền lực tối cao nhất. Vì tên gọi này thể hiện vua không chỉ nắm uy quyền mà còn nắm cả thần quyền (con của trời).
Bạn đang đọc nội dung bài viết Giải Bài Tập Lịch Sử 10 Bài 4: Các Quốc Gia Cổ Đại Phương Tây trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!