Cập nhật nội dung chi tiết về Giải Bài Tập Môn Vật Lý Lớp 6 Bài 13: Mặt Phẳng Nghiêng mới nhất trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Giải bài tập môn Vật Lý lớp 6 Bài 13: Mặt phẳng nghiêng
Giải bài tập môn Vật Lý lớp 6 Bài 13: Mặt phẳng nghiêng – chúng tôi xin giới thiệu tới các em học sinh cùng quý phụ huynh Giải bài tập môn Vật Lý lớp 6 Bài 13: Mặt phẳng nghiêng để tham khảo chuẩn bị tốt cho bài giảng học kì mới sắp tới đây của mình. Mời các em tham khảo.
Giải bài tập môn Vật Lý lớp 6 Bài 13: Mặt phẳng nghiêng
Hướng dẫn giải KIẾN THỨC CƠ BẢN Lực cần thiết phải tác dụng vào vật để kéo vật lên theo mặt phẳng nghiêng nhỏ hơn trọng lượng của vật. bài tập lớp 6 Bài 13: Mặt phẳng nghiêng
Lưu ý:
Mặt phẳng càng nghiêng ít thì lực ta cần thiết phải tác dụng vào vật để kéo vật lên theo mặt phẳng nghiêng cũng càng nhỏ.
– Trong thực tế đời sống, dùng mặt phẳng nghiêng để kéo hoặc đẩy vật lên cao nhẹ nhàng hơn so với khi kéo hoặc đẩy lên theo phương thảng đứng. Do đó, đi lên theo phương mặt phẳng nghiêng nhẹ nhàng hơn là leo lên theo phương thẳng đứng. Quan niệm này sai ở chỗ khi đi lên theo phương mặt phảng nghiêng vẫn phải nâng thân mình lên với một lực tối thiểu bằng trọng lượng cơ thể
TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI
– Lực kéo vật lên theo mặt phẳng nghiêng không những phụ thuộc vào độ dốc của mặt phẳng nghiêng mà còn phụ thuộc vào góc nghiêng a giữa phương của lực kéo F k và mặt phẳng nghiêng. Lực kéo có lợi nhất khi a = 0, phương của lực kéo F k song song với mặt phẳng nghiêng.
Cái nêm, đinh ốc, đinh vít đều dựa trên nguyên lí của mặt phẳng nghiêng.
Lưu ý: Khi làm thí nghiệm để kiểm tra sự phụ thuộc của lực kéo vật lên theo mặt phảng nghiêng vào độ nghiêng của mặt phẳng nghiêng, ta có thể làm thay đổi độ nghiêng của mặt phẳng nghiêng bằng các cách sau : giữ nguyên độ cao ban đẩu và thay đổi chiều dài mặt phẳng nghiêng ; hoặc giữ nguyên chiều dài và thay đổi độ cao ban đầu của mặt phẳng nghiêng. Trong thực tế thì để thay đổi độ nghiêng của mặt phẳng nghiêng, người ta chỉ có thể giữ nguyên độ cao ban đầu và thay đổi độ đài của mặt phẳng nghiêng.
C1: – Đo trọng lượng của vật p = F1 và ghi kết quả vào bảng dưới.
– Đo lực kéo vật F2 trên mặt phẳng nghiêng có độ nghiêng khác nhau:
C2. Trong thí nghiệm ở hình 14.2 em đã làm giảm độ nghiêng của mặt phẳng nghiêng bằng cách nào ?
+ Lần 1: Dùng tấm ván có độ dài ngắn nhất và lắp thí nghiệm như hình trong SGK. cầm lực kéo vật lên từ từ dọc theo mặt phẳng nghiêng. Đọc và ghi số chỉ cùa lực kế vào bảng.
+ Lần 2: Tìm cách làm giảm độ nghiêng của mặt phẳng nghiêng. Lặp lại thí nghiệm và ghi tiếp số chì của lực kế vào bảng.
+ Lần 3: Tiếp tục làm giảm độ nghiêng của mặt phẳng nghiêng. Lặp lại thí nghiệm và ghi tiếp sô chỉ của lực kế vào bảng.
Trả lời:
– Giảm độ cao đầu của mặt phẳng nghiêng.
– Tăng độ dài của mặt phảng nghiêng.
– Giảm độ cao đầu mặt phẳng nghiêng đổng thời tăng độ dài của mặt phẳng nghiêng.
C4. Tại sao đi lên dốc càng thoai thoải, càng dễ hơn ?
C3. Nêu hai thí dụ về sử dụng mặt phẳng nghiêng.
– Người công nhân có thể dùng tấm ván để tạo mặt phẳng nghiêng và chuyển dễ dàng các thùng dầu nhớt nặng lên (xuống) xe tải.
C5. Ở hình 14.3 chú Bình đă dùng một lực 500N để đưa một thùng phuy nặng 2000N từ mặt đất lên xe ôtô. Nếu sử dụng một tấm ván dài hơn thì chú Bình dùng lực nào có lợi hơn trong các lực sau đây ?
– Người Ai Cập đã biết đắp những con đường dốc để di chuyển những khối đá lớn lên cao trong quá trình xây dựng kim tự tháp.
Trả lời:
Dốc càng thoai thoải tức là độ nghiêng càng ít, thì lực nâng người khi đi càng nhỏ (tức là càng đỡ mệt hơn).
Giải bài tập môn Vật Lý lớp 6 Bài 13: Mặt phẳng nghiêng
Để có đầy đủ, chi tiết và đúng định dạng, bạn vui lòng tải về để xem. Đừng quên theo dõi Đề Thi Thử Việt Nam trên Facebook để nhanh chóng nhận được thông tin mới nhất hàng ngày.
Giải Bài Tập Vật Lý Lớp 6 Bài 14: Mặt Phẳng Nghiêng
I-HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI SGK
Câu 1. Đo trọng lượng của vật P = F 1 và ghi kết quả vào bảng 14.1 (SGK).
Đo lực kéo vật F 2 trên mặt phẳng nghiêng có độ nghiêng khác nhau:
+ Lần 1: Dùng tấm ván có độ dài ngắn nhất và lắp thí nghiệm như hình 14.2. cầm lực kế kéo vật lên từ từ dọc theo mặt phẳng nghiêng. Đọc và ghi sô’ chỉ của lực kế vào bằng.
…….1…………
+ Lần 2: Tìm cách làm giảm độ nghiêng của mặt phẳng nghiêng. Lặp lại thí nghiệm và ghi tiếp số chỉ của lực kế vào bảng.
+ Lần 3: Tiếp tục làm giảm độ nghiêng của mặt phảng nghiêng. Lặp lại thí nghiệm và ghi tiếp số chỉ của lực kế vào bảng.
Giải
Kết quả như sau:
Câu 2. Trong thí nghiệm ở hình 14.2 em đã làm giảm độ nghiêng của mặt phăng nghiêng bằng cách nào?
-Giảm chiều cao kê mặt phẳng nghiêng. Hình 14.2
-Tăng độ dài của mặt phăng nghiêng.
-Giảm chiều cao kê mặt phăng nghiêng đồng thời tăng độ dài của mặt phẳng nghiêng.
Câu 3. Nêu hai thí dụ về sử dụng mặt phẵng nghiêng.
Hướng dẫn trả lời:
Ví dụ về mặt phẳng nghiêng.
-Dùng mật phảng nghiêng để đẩy xe máy lên thềm nhà cao.
-Dùng mặt phẳng nghiêng để đưa các thùng hàng lên xe tải.
Câu 4. Tại sao đi lên dốc càng thoai thoải, càng dễ hơn?
Hướng dẫn trả lời:
Vì dốc càng thoai thoải tức là độ nghiêng càng ít thì lực nâng người khi đi lên dốc càng nhỏ (làm cho ta đỡ mệt).
Câu 5. Ở hình 14.3 chú Bình đã dùng một lực 500N để đưa một thùng phuy nặng 2000N từ mặt đất lên xe ôtô. Nếu sử dụng một tấm ván dài hơn thì chú Bình nên dùng lực nào có lợi hơn trong các lực sau đây?
a). F = 2000N
b). F < 500N
d). F = 500N
II-ĐỀ VÀ LỜI GIẢI BÀI TẬP NÂNG CAO
Câu 1. Tại sao đường ôtô qua đèo thường là đường ngoằn ngoèo rất dài?
Giải:
Vì độ nghiêng của đường khi đi ngoằn ngoèo giảm vì độ cao của đường không đối còn độ dài tăng lên.
Câu 2. Hãy nêu 2 ứng dụng của mặt phẳng nghiêng trong thực tế?
Giải:
1).Dùng mặt phẳng nghiêưg để dắt xe lên thềm nhà.
2).Các mũi khoan có thể xoáy dễ dàng vào sâu trong gỗ hay tường là mặt phẳng nghiêng.
Giải Bài Tập Sgk Vật Lý Lớp 6 Bài 14: Mặt Phẳng Nghiêng
Giải bài tập SGK Vật lý lớp 6 bài 14: Mặt phẳng nghiêng
Giải bài tập Vật lý lớp 6 bài 14 trang 45 SGK
Bài 14: Mặt phẳng nghiêng
. Đây là tài liệu tham khảo hay được chúng tôi sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Vật lý của các bạn học sinh lớp 6 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo Bài C2, C4, C5 trang 45 SGK Vật lý 6 C2. Trong thí nghiệm ở hình 14.2 em đã làm giảm độ nghiêng của mặt phẳng nghiêng bằng cách nào? Trả lời:
– Giảm độ cao đầu của mặt phẳng nghiêng.
– Tăng độ dài của mặt phẳng nghiêng.
– Giảm độ cao đầu mặt phẳng nghiêng đồng thời tăng độ dài của mặt phẳng nghiêng.
C4. Tại sao đi lên dốc càng thoai thoải, càng dễ hơn? Trả lời:
Dốc càng thoai thoải tức là độ nghiêng càng ít, thì lực nâng người khi đi càng nhỏ (tức là càng đỡ mệt hơn).
C5. Ở hình 14.3 chú Bình đã dùng một lực 500N để đưa một thùng phuy nặng 2000N từ mặt đất lên xe ôtô. Nếu sử dụng một tấm ván dài hơn thì chú Bình dùng lực nào có lợi hơn trong các lực sau đây?
a) F = 2000N; c) F < 500N
Trả lời:
c) F < 500 N, vì khi dùng tấm ván dài hơn thì độ nghiêng của tấm ván sẽ giảm.
Câu C1 trang 45 SGK Vật lí 6
– Đo trọng lượng của vật p = F 1 và ghi kết quả vào bảng dưới.
– Đo lực kéo vật F 2 trên mặt phẳng nghiêng có độ nghiêng khác nhau:
+ Lần 1: Dùng tấm ván có độ dài ngắn nhất và lắp thí nghiệm như hình trong SGK. Cầm lực kéo vật lên từ từ dọc theo mặt phẳng nghiêng. Đọc và ghi số chỉ của lực kế vào bảng.
+ Lần 2: Tìm cách làm giảm độ nghiêng của mặt phẳng nghiêng. Lặp lại thí nghiệm và ghi tiếp số chì của lực kế vào bảng.
+ Lần 3: Tiếp tục làm giảm độ nghiêng của mặt phẳng nghiêng. Lặp lại thí nghiệm và ghi tiếp số chỉ của lực kế vào bảng.
Câu C3 trang 45 SGK Vật lí 6: Nêu hai thí dụ về sử dụng mặt phẳng nghiêng.
– Người công nhân có thể dùng tấm ván để tạo mặt phẳng nghiêng và chuyển dễ dàng các thùng dầu nhớt nặng lên (xuống) xe tải.
– Người Ai Cập đã biết đắp những con đường dốc để di chuyển những khối đá lớn lên cao trong quá trình xây dựng kim tự tháp.
Dạng Bài Tập Vật Trượt Trên Mặt Phẳng Ngang, Mặt Phẳng Nghiêng Hay, Chi Tiết (Áp Dụng Định Luật 1, 2 Niutơn)
Áp dụng hai định luật I và II Newton
– Định luật I Niu Tơn. ( định luật quán tính)
⇒ + v = 0 nếu vật đứng yên
+ v = const nếu vật chuyển động thẳng đều
Lưu ý: Nếu vật chịu tác dụng của nhiều lực thì : F → = = + + … +
– Định luật II Niu Tơn.
Biểu thức độ lớn: F = ma
Lưu ý: Nếu vật chịu tác dụng của nhiều lực thì : F → = = + + … +
* Phương pháp động lực học:
Bước 1: Chọn vật (hệ vật) khảo sát.
Bước 2: Chọn hệ quy chiếu ( Cụ thể hoá bằng hệ trục toạ độ vuông góc; Trục toạ độ Ox luôn trùng với phương chiều chuyển động; Trục toạ độ Oy vuông góc với phương chuyển động)
Bước 3: Xác định các lực và biểu diễn các lực tác dụng lên vật trên hình vẽ (phân tích lực có phương không song song hoặc vuông góc với bề mặt tiếp xúc).
Bước 4: Viết phương trình hợp lực tác dụng lên vật theo định luật II Niu Tơn. ( Nếu có lực phân tích thì sau đó viết lại phương trình lực và thay thế 2 lực phân tích đó cho lực ấy luôn).
F → = = + + … + (*) ( tổng tất cả các lực tác dụng lên vật)
Bước 5: Chiếu phương trình lực(*) lên các trục toạ độ Ox, Oy:
* Phương pháp chiếu:
– Nếu lực vuông góc với phương chiếu thì độ lớn đại số của F trên phương đó bằng 0.
– Nếu lực song song với phương chiếu thì độ lớn đại số của F trên phương đó bằng :
+ TH: F Cùng hướng với chiều dương phương chiếu:
+ TH: F ngược hướng với chiều dương phương chiếu:
– Giải phương trình (1) và (2) ta thu được đại lượng cần tìm
(gia tốc a hoặc F)
* Chú ý: Sử dụng các công thức động học:
– Chuyển động thẳng đêu f: a = 0
Chuyển động thẳng biến đổi đều.
Chuyển động tròn đều:
Bài tập vận dụng
Bài 1: Một vật nhỏ khối lượng m chuyển động theo trục Ox (trên một mặt ngang), dưới tác dụng của lực nằm ngang có độ lớn không đổi. Xác định gia tốc chuyển động của vật trong hai trường hợp:
a. Không có ma sát.
b. Hệ số ma sát trượt trên mặt ngang bằng μ t
Hướng dẫn:
– Chọn hệ trục tọa độ: Ox nằm ngang, Oy thẳng đứng hướng lên trên.
Phương trình định luật II Niu-tơn dưới dạng vectơ:
Chiếu (1) lên trục Ox:
F – F ms = ma (2)
Chiếu (1) lên trục Oy:
– P + N = 0 (3)
Vậy:
+ Gia tốc a của vật khi có ma sát là:
+ Gia tốc a của vật khi không có ma sát là:
Bài 2: Một học sinh đẩy một hộp đựng sách trượt trên sàn nhà. Lực đẩy ngang là 180 N. Hộp có khối lượng 35 kg. Hệ số ma sát trượt giữa hộp và sàn là 0,27. Hãy tìm gia tốc của hộp. Lấy g = 9,8 m/s 2.
Hướng dẫn:
Áp dụng định luật II Niu-tơn theo hai trục toạ độ:
Oy: Fy = N – P = ma y = 0
Fms = μN
Giải hệ phương trình:
N = P = mg = 35.9,8 = 343 N
Fms = μN= 0.27. 343 = 92.6 N
a = 2,5 m/s 2 hướng sang phải.
Bài 3: Hai vật cùng khối lượng m = 1 kg được nối với nhau bằng sợi dây không dẫn và khối lượng không đáng kể. Một trong 2 vật chịu tác động của lực kéo hợp với phương ngang góc a = 30°. Hai vật có thể trượt trên mặt bàn nằm ngang góc α = 30°. Hệ số ma sát giữa vật và bàn là 0,268. Biết rằng dây chỉ chịu được lực căng lớn nhất là 10 N. Tính lực kéo lớn nhất để dây không đứt. Lấy √3 = 1,732.
Hướng dẫn:
Vật 1 có:
Chiếu xuống Oy: F.sin30° – P 1 + N 1 = 0
Vật 2 có:
⇒ F.cos30° – T – k (mg – Fsin30°) = ma (3)
⇒ T – kmg = ma (4)
Từ (3) và (4)
Vậy Fmax = 20 N.
Bài 4: Một xe trượt không vận tốc đầu từ đỉnh mặt phẳng nghiêng góc α = 30°. Hệ số ma sát trượt là m = 0,3464. Chiều dài mặt phẳng nghiêng là l = 1 m. lấy g = 10 m/s 2 và hệ số ma sát μ = 1,732. Tính gia tốc chuyển động của vật.
Hướng dẫn:
Các lực tác dụng vào vật:
1. Trọng lực P →
2. Lực ma sát
3. Phản lực N → của mặt phẳng nghiêng
Chiếu lên trục Oy: – Pcosα + N = 0
⇒ N = mgcosα (1)
Chiếu lên trục Ox: Psinα – Fms = ma x
⇒ mgsinα – μN = ma x (2)
Từ (1) và (2) ⇒ mgsinα – mgcosα = ma x
Bài 5: Một quyển sách được thả trượt từ đỉnh của một bàn nghiêng một góc α = 35° so với phương ngang. Hệ số ma sát trượt giữa mặt dưới của quyển sách với mặt bàn là μ = 0.5. Tìm gia tốc của quyển sách. Lấy g = 9.8 m/s 2.
Hướng dẫn:
Quyển sách chịu tác dụng của ba lực: trọng lực , lực pháp tuyến và lực ma sát của mặt bàn.
Áp dụng định luật II Niu-tơn theo hai trục toạ độ.
Ox: Fx = Psinα – Fms = ma x = ma
Oy: Fy = N – Pcosα = ma y = 0
Fms = μN
Giải hệ phương trình ta được:
a = g. (sinα – μcosα) = 9.8.(sin35° – 0,50.cos35°)
⇒ a = l.6 m/s 2, hướng dọc theo bàn xuống dưới.
B. Bài tập trắc nghiệm
Câu 1: Câu nào đúng? Khi một xe buýt tăng tốc đột ngột thì các hành khách
A. Đứng lại ngay
B. Ngả người về phía sau.
C. Chúi người về phía trước.
D. Ngả người sang bên cạnh.
Câu 2: Câu nào sau đây là câu đúng?
A. Nếu không có lực tác dụng vào vật thì vật không thề chuyển động được.
B. Không cần có lực tác dụng vào vật thì vật vẫn chuyển động tròn đều được.
C. Lực là nguyên nhân duy trì chuyển động của một vật .
D. Lực là nguyên nhân làm biến đổi chuyển động của một vật.
Câu 3: Nếu một vật đang chuyển động có gia tốc mà lực tác dụng lên vật giảm đi thì vật sẽ thu được gia tốc
A. Lớn hơn.
B. Nhỏ hơn.
C. Không thay đổi.
D. Bằng 0.
Câu 4: Một hợp lực 1,0 N tác dụng vào một vật có khối lượng 2,0 kg lúc đầu đứng yên , trong khoảng thời gian 2,0 s. Quãng đường mà vật đi được trong khoảng thời gian đó là
A. 0.5 m.
B. 2.0 m.
C. 1.0 m.
D. 4.0 m.
Hiển thị lời giải
Ta có F = ma nên
Câu 5: Một quả bóng có khối lượng 500 g đang nằm trên mặt đất thì bị đá bằng một lực 250 N. Nếu thời gian quả bóng tiếp xúc với bàn chân là 0,020 s, thì bóng sẽ bay đi với vận tốc bằng bao nhiêu?
A. 0.01 m/s.
B. 2.5 m/s.
C. 0.1m/s.
D. 10 m/s.
Hiển thị lời giải
Ta có:
Câu 6: Một vật có khối lượng 2.0 kg chuyển động thẳng nhanh dần đều từ trạng thái nghỉ. Vật đi được 80 cm trong 0.50 s. Gia tốc của vật và hợp lực tác dụng vào nó là bao nhiêu?
B. 0.64 m/s 2; 1.2 N.
C. 6.4 m/s 2; 12.8 N.
D. 640 m/s 2; 1280 N.
Hiển thị lời giải
Câu 7: Một lực không đổi tác dụng vào một vật có khối lượng 5,0 kg làm vận tốc của nó tăng từ 2,0 m/s đến 8,0 m/s trong 3,0 s. Hỏi lực tác dụng vào vật là bao nhiêu?
A. 15 N.
B. 10 N.
C. 1 N.
D. 5 N.
Câu 8: Một ô tô đang chạy với vận tốc 60 km/h thì người lái xe hãm phanh , xe đi tiếp được quãng đường 50 m thì dừng lại. Hỏi nếu ô tô chạy với tốc độ 120 km/h thì quãng đường đi được từ lúc hãm phanh đến khi dừng lại là bao nhiêu? Giả sử lực hãm trong hai trường hợp bằng nhau.
A. 100 m.
B. 141 m.
C. 70.7 m.
D. 200 m.
Hiển thị lời giải
v 2 – v o2 = 2as ⇒
v 2 – v o2 = 2as ⇒
Câu 9: Một xe tải khối lương m = 2000 kg đang chuyển động thì hãm phanh chuyển động chậm dần đều và dừng lại sau khi đi thêm được 9 m trong 3s. Lực hãm tác dụng vào ô tô là bao nhiêu?
A. 8000 N
B. 6000 N
C. 2000 N
D. 4000 N
Hiển thị lời giải
Ta có:
Câu 10: Người ta dùng dây cáp để kéo một chiếc ô tô có khối lượng 1500 kg chuyển động. Hỏi lực kéo phải bằng bao nhiêu để xe có gia tốc 1,75 m/s 2?
A. 1750 N
B. 2625 N
C. 2250 N
D. 3500 N
Câu 11: Một lực F không đổi tác dụng lên xe lăn trong khoảng thời gian t làm xe đi được 2,5 m. Nếu đặt thêm vật m = 250g lên xe thì cũng trong khoảng thời gian trên xe chỉ đi được 2 m khi chịu tác dụng của lực F. Hỏi khối lượng của xe là bao nhiêu?
A. 0,4 kg
B. 0,5 kg
C. 0,75 kg
D. 1 kg
Hiển thị lời giải
Ta có:
mà m 2 = m 1 + 0.25
Vậy m = m 1 = 1 kg
Câu 12: Hai quả bóng ép sát vào nhau trên mặt bàn nằm ngang, khi buông tay hai quả bóng lăn được những quảng đường 9m và 4m rồi dừng lại. Biết sau khi tương tác hai quả bóng chuyển động cùng gia tốc. Mối liên hệ giữa khối của hai quả bóng là:
Hiển thị lời giải
Đối với quả bóng 1
v 12 – v 102 = 2as 1
⇒ v 1 = √(18a) (m/s)
Đối với quả bóng 2
v 22 – v 202 = 2as 2
⇒ v 2 = √(8a) (m/s)
⇒ m 1.0 + m 2.0 = m 1v 1‘ – m 2v 2‘
Câu 13: Một vật khối lượng m = 1kg nằm cân bằng trên một phẳng nghiêng góc 60° Biết g = 10 m/s 2. Cho hệ số ma sát μ = 1. Lực ma sát tác dụng lên vật là:
A. 10 N
B. 5 N
C. 20 N
D. 5√3 N
Câu 14: Một lực tác dụng vào vật trong thời gian 0,6s thì vận tốc của vật giảm từ 9 m/s đến 6 m/s. Nếu tăng độ lớn của lực lên gấp đôi nhưng vẫn giữ nguyên hướng của lực thì trong bao lâu nữa vật đó dừng lại?
A. 0,9s
B. 0,6s
C. 1,2s
D. 0,3s
Câu 15: Một ôt tô khối lượng 1000 kg đang chạy với vận tốc 72 km/h. Muốn xe dừng lại trong 10s thì phải tác dụng vào xe một lực hãm bằng bao nhiêu?
A. 3000 N
B. 1500 N
C. 1000 N
D. 2000 N
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k5: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
chuong-2-dong-luc-hoc-chat-diem.jsp
Bạn đang đọc nội dung bài viết Giải Bài Tập Môn Vật Lý Lớp 6 Bài 13: Mặt Phẳng Nghiêng trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!