Đề Xuất 6/2023 # Giải Bài Tập Sbt Địa Lý 10 Bài 3: Sử Dụng Bản Đồ Trong Học Tập Và Đời Sống # Top 9 Like | Asianhubjobs.com

Đề Xuất 6/2023 # Giải Bài Tập Sbt Địa Lý 10 Bài 3: Sử Dụng Bản Đồ Trong Học Tập Và Đời Sống # Top 9 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Giải Bài Tập Sbt Địa Lý 10 Bài 3: Sử Dụng Bản Đồ Trong Học Tập Và Đời Sống mới nhất trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Giải bài tập SBT Địa lý 10 bài 3: Sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống

Giải bài tập môn Địa lý lớp 10

Bài tập môn Địa lý lớp 10

được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết. Đây là lời giải hay cho các câu hỏi trong sách bài tập nằm trong chương trình giảng dạy môn Địa lí lớp 10. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các em học sinh.

Giải bài tập SBT Địa lý 10 bài 2: Một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lý trên bản đồ

Giải bài tập SBT Địa lý 10 bài 4: Thực hành xác định một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lý trên bản đồ

Câu 1: Cho biết vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống. Nêu ví dụ.

a) Vai trò của bản đồ trong học tập

Ví dụ:

b) Vai trò của bản đồ trong đời sống

Ví dụ:

Giải:

a) Vai trò của bản đồ trong học tập: Là phương tiện để học tập, rèn luyện các kĩ năng địa lí tại lớp, ở nhà và trong kiểm tra.

Ví dụ:

Xác định vị trí một điểm ở đới khí hậu nào, chịu ảnh hưởng của biển như thế nào, quốc gia đang tìm hiểu nằm ở đâu,….

Hình dạng, quy mô của một quốc gia này so với quốc gia khác, sự phân bố sông ngòi, chiều dài của một con sông, sư phân bố các dãy núi và độ cao của chúng, …

Sư phân bố dân cư, các trung tâm công nghiệp, …

b) Vai trò của bản đồ trong đời sống: Bản đồ là 1 phương tiện được sử dụng rộng rãi.

Ví dụ:

Bảng chỉ đường: giúp người đi du lịch xác định các điểm du lịch, nhà hàng, chợ,…

Bản đồ xe bus giúp tìm điểm dừng xe, các tuyến xe….

Phục vục cho các ngành sản xuất: làm thuỷ lợi, xác định mùa vụ, xác định vị trí trung tâm công nghiệp, …

Phục vụ cho quân sự: xây dựng phương án tác chiến, cần lợi dụng địa hình, địa vật trong phòng thủ và tấn công

Câu 2: Vì sao trước khi sử dụng bản đồ phải nghiên cứu kĩ phần chú giải và kí hiệu bản đồ?

Giải:

Trước khi sử dụng bản đồ phải nghiên cứu kĩ phần chú giải và kí hiệu bản đồ vì:

a) Để xác định phương hướng chính xác trên bản đồ chúng ta cần phải dựa vào các đường kinh, vĩ tuyến.

b) Phía trên của bản đồ bao giờ cũng là hướng Bắc, phía dưới là hướng Nam, bên phải là hướng Đông, bên trái là hướng Nam.

c) Qua bản đồ, có thể biết được mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí được biểu hiện trên bản đồ.

Giải:

Giải Bài Tập Sbt Địa Lí 10 Bài 3: Sử Dụng Bản Đồ Trong Học Tập Và Đời Sống

1. Giải bài 1 trang 7 SBT Địa lí 10

Cho biết vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống. Nêu ví dụ.

a) Vai trò của bản đồ trong học tập

Ví dụ:

b) Vai trò của bản đồ trong đời sống

Ví dụ:

Phương pháp giải

Dựa vào lý thuyết phần vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống và liên hệ thực tế đời sống để trình bày vai trò và chỉ ra ví dụ cụ thể.

a. Vai trò của bản đồ trong học tập: Là phương tiện để học tập, rèn luyện các kĩ năng địa lí tại lớp, ở nhà và trong kiểm tra.

Ví dụ:

– Xác định vị trí một điểm ở đới khí hậu nào, chịu ảnh hưởng của biển như thế nào, quốc gia đang tìm hiểu nằm ở đâu,…

– Hình dạng, quy mô của một quốc gia này so với quốc gia khác, sự phân bố sông ngòi, chiều dài của một con sông, sư phân bố các dãy núi và độ cao của chúng, …

– Sự phân bố dân cư, các trung tâm công nghiệp, …

b. Vai trò của bản đồ trong đời sống: Bản đồ là 1 phương tiện được sử dụng rộng rãi.

Ví dụ:

– Bảng chỉ đường: giúp người đi du lịch xác định các điểm du lịch, nhà hàng, chợ,…

– Bản đồ xe bus giúp tìm điểm dừng xe, các tuyến xe….

– Phục vụ cho các ngành sản xuất: làm thuỷ lợi, xác định mùa vụ, xác định vị trí trung tâm công nghiệp, …

– Phục vụ cho quân sự: xây dựng phương án tác chiến, cần lợi dụng địa hình, địa vật trong phòng thủ và tấn công.

2. Giải bài 2 trang 8 SBT Địa lí 10

A. Bản đồ có tỉ lệ càng nhỏ thì phạm vi lãnh thổ thể hiện được càng lớn.

B. Bản đồ có tỉ lệ càng lớn mức độ chi tiết càng cao.

C. Bản đồ quốc gia thường có tỉ lệ lớn hơn bản đồ thế giới.

D. Bản đồ có tỉ lệ càng nhỏ càng dễ xác định đặc điểm của các đối tượng.

Phương pháp giải

Cần nắm rõ đặc điểm của bản đồ để chọn đáp án thích hợp trong các câu đã cho.

Bản đồ có tỉ lệ càng nhỏ, mức độ khái quát hóa càng cao, càng khó biểu thị đặc điểm chi tiết của các đối tượng.

Chọn D.

3. Giải bài 3 trang 8 SBT Địa lí 10

Để biết được ý nghĩa của các kí hiệu trên bản đồ, cần

A. tìm xem trên bản đồ có các loại kí hiệu nào.

B. tìm hiểu xem nội dung chính mà bản đồ thể hiện là gì.

C. tìm hiểu ý nghĩa của màu sắc thể hiện trên bản đồ.

D. đọc bảng chú thích của bản đồ.

Phương pháp giải

Các thông tin được mã hóa lên trên bản đồ bằng các kí hiệu. Bảng chú thích được xem là “chìa khóa” để chọn mã các thông tin đó.

Các thông tin được mã hóa lên trên bản đồ bằng các kí hiệu. Bảng chú thích được xem là “chìa khóa” để chọn mã các thông tin đó. Vì vậy, muốn biết được ý nghĩa của các kí hiệu, cần đọc bảng chú chọn của bản đồ.

Chọn D.

4. Giải bài 4 trang 8 SBT Địa lí 10

Dựa vào tỉ lệ của bản đồ, người ta có thể biết được

A. bản đồ đó lớn hay nhỏ.

B. khoảng cách trên thực địa lớn gấp bao nhiêu lần khoảng cách trên bản đồ.

C. bản đồ biểu hiện được nhiều hay ít đối tượng địa lí.

D. tất cả các nội dung trên.

Phương pháp giải

Để chọn đáp án đúng cần lưu ý: Dựa vào tỉ lệ của bản đồ, người ta có thể biết được bản đồ độ lớn hay nhỏ, khoảng cách trên thực địa lớn gấp bao nhiêu lần khoảng cách trên bản đồ và bản đồ biểu hiện được nhiều hay ít đối tượng địa lí.

Dựa vào tỉ lệ của bản đồ, người ta có thể biết được bản đồ độ lớn hay nhỏ, khoảng cách trên thực địa lớn gấp bao nhiêu lần khoảng cách trên bản đồ và bản đồ biểu hiện được nhiều hay ít đối tượng địa lí.

Chọn D.

5. Giải bài 5 trang 8 SBT Địa lí 10

Vì sao trước khi sử dụng bản đồ phải nghiên cứu kĩ phần chú giải và kí hiệu bản đồ?

Phương pháp giải

6. Giải bài 6 trang 8 SBT Địa lí 10

a) Để xác định phương hướng chính xác trên bản đồ chúng ta cần phải dựa vào các đường kinh, vĩ tuyến.

O Đúng. O Sai.

b) Phía trên của bản đồ bao giờ cũng là hướng Bắc, phía dưới là hướng Nam, bên phải là hướng Đông, bên trái là hướng Nam.

O Đúng. O Sai.

c) Qua bản đồ, có thể biết được mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí được biểu hiện trên bản đồ.

O Đúng. O Sai.

Phương pháp giải

Để xác định các câu trên đúng hay sai cần ghi nhớ cách sử dụng bản đồ:

– Chọn bản đồ phù hợp với nội dung (mục đích) cần tìm hiểu (học tập).

– Đọc bản đồ phải tìm hiểu tỉ lệ của bản đồ và kí hiệu trên bản đồ.

– Xác định phương hướng trên bản đồ.

a) Để xác định phương hướng chính xác trên bản đồ chúng ta cần phải dựa vào các đường kinh, vĩ tuyến.

Chọn: Đúng.

b) Phía trên của bản đồ bao giờ cũng là hướng Bắc, phía dưới là hướng Nam, bên phải là hướng Đông, bên trái là hướng Nam.

Chọn: Sai.

c) Qua bản đồ, có thể biết được mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí được biểu hiện trên bản đồ.

Chọn: Đúng.

Vbt Lịch Sử 6 Bài 10: Những Chuyển Biến Trong Đời Sống Kinh Tế

VBT Lịch Sử 6 Bài 10: Những chuyển biến trong đời sống kinh tế

Bài 1 trang 26 VBT Lịch sử 6: Quan sát H28, H29 và đọc kĩ mục 1 của bài 10 (trang 30 – SGK LS6) để hoàn thành các yêu cầu sau:

a) Nhận xét về sự tiến bộ của công cụ đá thời kì này.

b) Ngoài công cụ đá ở thời kì này người ta còn làm được những công cụ và đồ dùng nào khác.

c) Việc tìm thấy chỉ lưới làm bằng đất nung cho ta biết thêm điều gì?

Trả lời:

a) Công cụ đá thời kì này có sự tiến bộ vượt bậc so với giai đoạn trước. Công cụ được mài nhẵn hai mặt, nhỏ nhắn, vừa tay.

b) Ngoài công cụ bằng đá, người ta còn làm được đồ trang sức, những loại đồ gốm khác nhau như bình, vò, vại, bát đĩa, cốc,…

c) Việc tìm thấy chỉ lưới làm bằng đất nung cho thấy bên cạnh trồng trọt, chăn nuôi, con người thời đó còn đánh bắt thủy hải sản để cải thiện đời sống.

Bài 2 trang 27 VBT Lịch sử 6: Kĩ thuật luyện kim ra đời có mối quan hệ gì với nghề gốm?

Các thông tin sau đây, thông tin nào góp phần khẳng định nghề gốm là cơ sở để tìm ra thuật luyện kim. Đánh dấu X vào ô trống đầu câu nào em cho là đúng:

[ ] Đào đất sét người ta gặp được kim loại đồng, thiếc.

[ ] Nung đồ gốm phát hiện ra kim loại, thiếc, đồng nóng chảy rồi lại đông cứng khi nguội đi.

[ ] Nhào nặn đất sét để làm đồ gốm, người ta nghĩ đến việc làm khuôn đúc kim loại bằng đất sét.

Trả lời:

[X] Nung đồ gốm phát hiện ra kim loại, thiếc, đồng nóng chảy rồi lại đông cứng khi nguội đi.

Bài 3 trang 27 VBT Lịch sử 6: Qua đoạn trích này chúng ta rút ra được kiến thức lịch sử gì?

Bánh chưng bánh giầy

(Trích đoạn)

“… Trong trời đất, không gì quý bằng hạt gạo. Chỉ có gạo mới nuôi sống con người và ăn không bao giờ chán. Các thứ khác tuy ngon, nhưng hiếm, mà người không làm ra được. Còn lúa gạo thì mình trồng lấy, trồng nhiều được nhiều. Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên Vương.

………

– Bánh hình tròn là tượng Trời ta đặt tên là bánh giầy. Bánh hình vuông là tượng Đất, các thứ thịt mỡ, đậu xanh, lá dong là tượng cầm thú, cây cỏ muôn loài, ta đặt tên là bánh chưng. Lá bọc ngoài, mĩ vị để trong là ngụ ý đùm bọc lẫn nhau. Lang Liêu đã dâng lễ vật hợp với ý ta. Lang Liêu sẽ nối ngôi ta, xin Tiên Vương chứng giám.

Từ đấy nước ta chăm nghề trồng trọt, chăn nuôi và có tục ngày tết làm bánh chưng, bành giầy. Thiếu bánh chưng bánh giầy là thiếu hẳn hương vị ngày tết”.

(Ngữ văn 6 – Tập 1, NXB Giáo dục, 2002, tr. 10)

Trả lời:

Quan đoạn trích ta có thế thấy việc làm bánh trưng bánh giấy trong ngày Tết có từ rất lâu đời, từ thời Văn Lang. Đó chính là một trong những phong tục tập quán của nhân dân Việt Nam.

Ngoài ra ta còn biết ý nghĩa của bánh trưng, bánh giầy và vai trò của lúa gạo đối với người Việt.

Giải Bài Tập Địa Lý 6 Bài 2: Bản Đồ. Cách Vẽ Bản Đồ

Giải bài tập Địa lý 6 Bài 2: Bản đồ. Cách vẽ bản đồ

(trang 9 sgk Địa Lí 6): – Quan sát bản đồ hình 5, cho biết:

+ Bản đồ này khác bản đồ hình 4 ở chỗ nào?

+ Vì sao diện tích đảo Grơn-len trên bản đồ lại to gần bằng diện tích lục địa Nam Mĩ? (Trên thực tế, diện tích đảo này có 2 triệu km2, diện tích lục địa Nam Mĩ là 18 triệu km2)

– Điểm khác nhau: bản đồ hình 4 chưa nối liền những chỗ bị đứt; bản đồ hình 5 đã nối liền những chỗ bị đứt.

– Theo cách chiếu Mec-ca-to (các đường kinh tuyến, vĩ tuyến trên bản đồ bao giờ cũng như là những đường thẳng song song) thì càng xa xích đạo về phía hai cực, sai số về diện tích càng lớn. Điểu đó lý giải tại sao diện tích Gron-len trên thực tế chỉ bằng 1/9 diện tích lục địa Nam Mĩ, nhưng trên bản đồ Mec-ca-to thì đảo Gron-len lại lớn gần bằng lục địa Nam Mĩ.

(trang 10 sgk Địa Lí 6): – Hãy nhận xét sự khác nhau về hình dạng các đường kính, vĩ tuyến ở các bản đồ hình 5, 6, 7

– Hình 5: Các đường kinh, vĩ tuyến đều là các đường thằng.

– Hình 6: Kinh tuyến giữa (0 o) là đường thẳng, các kinh tuyến còn lại là những đường cong chụm ở cực; vĩ tuyến là những đường thẳng song song.

– Hình 7: Kinh tuyến là các đường cong chụm nhau ở cực; xích đạo là đường thẳng, vĩ tuyến Nam là những đường cong hướng về cực Nam.

Câu 1: Bản đồ là gì? Bản đồ có vai trò như thế nào trong việc giảng dạy và học tập Địa lí?

– Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ trên giấy, tương đối chính xác về một khu vực hay toàn bộ bề mặt Trái Đất.

– Bản đồ cung cấp cho ta có khái niệm chính xác về vị trí, về sự phân bố các đối tượng, các hiện tượng tự nhiên cũng như kinh tế – xã hội ở các vùng đất khác nhau trên Trái Đất.

Câu 2: Tại sao các nhà hàng hải hay dùng bản đồ có kinh tuyến, vĩ tuyến là những đường thẳng?

Trên bản đồ có các đường kinh tuyến, vĩ tuyến là đường thẳng; phương hướng bao giờ cũng chính xác, vì vậy trong giao thông, người ta dùng các bản đồ vẽ theo phương hướng này (bản đồ Mec-ca-to)

Bạn đang đọc nội dung bài viết Giải Bài Tập Sbt Địa Lý 10 Bài 3: Sử Dụng Bản Đồ Trong Học Tập Và Đời Sống trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!