Cập nhật nội dung chi tiết về Giải Bài Tập Sbt Lịch Sử 11 Bài 4: Các Nước Đông Nam Á mới nhất trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Hãy khoanh tròn chữ in hoa trước ý trả lời mà em cho là đúng.
1. Hà Lan hoàn thành việc xâm chiếm và thiết lập ách thống trị ở In-đô-nê-xi-a vào
A. Giữa thế kỉ XVIII
B. Đầu thế kỉ XIX
C. Giữa thế kỉ XIX
D. Đầu thế kỉ XX
2. Từ thế kỉ XVI, Phi-lip-pin là thuộc địa của
A. Bồ Đào Nha
B. Tây Ban Nha
C. Anh
D. Pháp
3. Vào nửa sau thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX, thực dân Anh đã hoàn thành quá trình xâm chiếm
A. Cam-pu-chia, Lào
B. Thái Lan, In-đô-nê-xi-a
C. Việt Nam, Phi-lip-pin
D. Mã Lai, Miến Điện
4. Nửa sau thế kỉ XIX, Cam-pu-chia trở thành thuộc địa của thực dân
A. Anh
B. Pháp
C. Tây Ban Nha
D. Hà Lan
5. Nước Lào thực sự trở thành thuộc địa của Pháp vào năm
A. 1873.
B. 1884.
C. 1893.
D. 1896.
6. Cuộc đấu tranh của nhân dân Lào diễn ra rộng khắp từ
A. giữa thế kỉ XIX.
B. cuối thế kỉ XIX.
C. cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.
D. đầu thế kỉ XX.
7. Hai xu hướng trong phong trào giải phóng dân tộc ở Phi-lip-pin vào cuối thế kỉ XIX là
A. Xu hướng ôn hòa và xu hướng bạo động
B. Xu hướng cách mạng và xu hướng cả lương
C. Xu hướng “bài ngoại” và xu hướng “mở cửa”
D. Xu hướng cải cách và xu hướng bạo động
8. Cuộc khởi nghĩa do Pha-ca-đuốc lãnh đạo diễn ra trong thời gian
A. Từ năm 1901 đến năm 1905
B. Từ năm 1902 đến năm 1903
C. Từ năm 1901 đến năm 1903
D. Từ năm 1890 đến năm 1907
9. Cuộc khởi nghĩa chống Pháp có sự liên minh chiến đấu giữa nhân dân các nước trên bán đảo Đông Dương
A. Khởi nghĩa Si-vô-tha
B. Khởi nghĩa A-cha Xoa và Pu-côm-bô
C. Khởi nghĩa Ong Kẹo
D. Khởi nghĩa Com-ma-đam
10. Đến giữa thế kỉ XIX, các nước tư bản phương Tây có ý đồ xâm lược Vương quốc Xiêm (Thái Lan) là
A. Mĩ – Tây Ban Nha.
B. Pháp – Tây Ban Nha.
C. Anh – Bổ Đào Nha.
D. Anh – Pháp.
11. Người chủ trương mở của buôn bán với nước ngoài nhằm phát triển nến kinh tế của Vương quốc Xiêm là
A. Ra-ma III.
B. Ra-ma IV.
C. Ra-ma V.
D. Ra-ma VI.
12. Người tiến hành nhiều cải cách, đưa nước Xiêm phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa là
A. Ra-ma IV.
B. Ra-ma V.
C. Ra-ma VI.
D. Ra-ma VII.
Phương pháp giải
Dựa vào nội dung chủ yếu của các Quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân vào các nước Đông Nam Á, Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Lào đầu thế kỉ XX, Phong trào chống thực dân ở Phi-líp-pin, Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Lào, Cam-pu-chia, Xiêm được trình bày ở bài 4 SGK Lịch Sử 11 để trả lời.
Gợi ý trả lời
1. Ở In-đô-nê-xi-a, ngay từ thế kỉ XV-XVI, thực dân Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Hà Lan đã có mặt và từng bước chiếm lĩnh thị trường. Đến giữa thế kỉ XIX, Hà Lan hoàn thành việc xâm chiếm và thiết lập nền thống trị thực dân trên đất nước này.
Chọn C
2. Phi-líp-pin cũng bị thực dân Tây Ban Nha thống trị từ giữa thế kỉ XVI. Sau khi giành thắng lợi trong chiến tranh với Tây Ban Nha năm 1898, đế quốc Mĩ liền tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Phi-líp-pin (1899-1902) và biến quần đảo này thành thuộc địa của mình.
Chọn B
3. – Ở Miến Điện (nay là Mi-an-ma), từ năm 1824 đến năm 1885, thực dân Anh đã tiến hành 3 cuộc chiến tranh xâm lược. Năm 1885, Anh thôn tính Miến Điện rồi sát nhập nước này thành một tỉnh của Ấn Độ thuộc Anh.
– Mã Lai (nay thuộc Ma-lai-xi-a và Xin-ga-po) sớm bị các nước tư bản nhòm ngó, can thiệp. Đến đầu thế kỉ XX, Mã Lai hoàn toàn trở thành thuộc địa của Anh.
Chọn D
4. Ba nước Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia là đối tượng xâm lược của thực dân Pháp. Đến cuối thế kỉ XIX, Pháp đã hoàn thành việc xâm lược và bắt đầu thi hành chính sách bóc lột, khai thác thuộc địa
Chọn B
5. Năm 1865, nhiều đoàn thám hiểm người Pháp đi ngược sông Mê Công lên thượng nguồn để thăm dò khả năng xâm nhập Lào, gây sức ép buộc triều đình Luông-pha- bang phải công nhận nền thống trị của Pháp. Tiến hành đàm phán với Xiêm, Pháp đạt được Hiệp ước 1893, theo đó Chính phủ Xiêm thừa nhận quyền cai trị của Pháp ở Lào. Như vậy, Lào thực sự biến thành thuộc địa của Pháp từ năm 1893.
Chọn C
6. Ngay từ đầu thế kỉ XX, nhân dân Lào đã tiến hành nhiều cuộc đấu tranh bất khuất trên toàn lãnh thổ để chống lại ách nô dịch tàn bạo của thực dân Pháp.
Chọn D
7. Vào những năm 90 của thế kỉ XIX, ở Phi-líp-pin xuất hiện hai xu hướng chính trong phong trào giải phóng dân tộc.
+ Xu hướng cải cách của Hô-xê Ri-dan. Năm 1892, Hô-xê Ri-dan thành lập “Liên minh Phi-líp-pin”, thu nạp nhiều trí thức yêu nước, địa chủ và tư sản tiến bộ cùng một số dân nghèo. Liên minh chủ trương tuyên truyền, khởi dậy ý thức dân tộc, đấu tranh đòi quyền bình đẳng cho người Phi-lip-pin.
+ Xu hướng bạo động của Bô-ni-pha-xi-ô. Không tán thành đường lối cải cách ôn hòa, tháng 7-1892, Bô-ni-pha-xi-ô tách khỏi Liên minh Phi-líp-pin, thành lập “Liên hiệp những người con yêu quý của nhân dân” – viết tắt là KATIPUNAN.
Chọn D
8. Mở đầu là cuộc khởi nghĩa của nhân dân Lào (1901-1903) dưới sự chỉ huy của Pha-ca-đuốc
Chọn C
9. Cuộc khởi nghĩa chống Pháp có sự liên minh chiến đấu giữa nhân dân các nước trên bán đảo Đông Dương là: Khởi nghĩa A-cha Xoa và Pu-côm-bô
Chọn B
Câu 10-12
10. Vào giữa thế kỉ XIX, cũng như các nước ở Đông Nam Á, Vương quốc Xiêm đứng trước sự đe dọa xâm nhập của thực dân phương Tây, nhất là Anh và Pháp
Chọn D
11. Triều đại Ra-ma, được thiết lập năm 1752, theo đuổi chính sách đóng cửa, ngăn cản thương nhân và giáo sĩ phương Tây vào Xiêm. Đến thời vua Mông-kut (Ra-ma IV, trị vì năm 1851 đến năm 1868) chủ trương mở cửa buôn bán với bên ngoài, lợi dụng sự kiềm chế lẫn nhau giữa các nước tư bản để bảo vệ nền độc lập của đất nước.
Chọn B
12. Năm 1868, Chu-la-long-con lên ngôi (Ra-ma V trị vì từ năm 1868 đến năm 1910) và bắt đầu tiến hành cải cách đưa đất nước phát triển theo hướng TBCN
Chọn B
Hãy nối mốc thời gian ở cột A với sự kiện lịch sử ở cột B cho phù hợp.
Cột A
1. Đến giữa thế kỉ XIX
2. Nửa sau thế kỉ XIX
3. Năm 1885
4. 1899- 1902
5. Cuối thế kỉ XIX
6. Đầu thế kỉ XX
Cột B
a) Mĩ tiến hành chiến tranh xâm lược Phi-líp-pin, biến quần đảo này thành thuộc địa của mình.
b) Anh thôn tính Miến Điện.
c) Hà Lan hoàn thành việc xâm chiếm và thiết lập ách thống trị ở In-đô-nê-xi-a.
d) Mã Lai trở thành thuộc địa của Anh.
đ) Vương quốc Xiêm trở thành vùng tranh chấp giữa Anh và Pháp.
e) Pháp hoàn thành quá trình xâm lược ba nuớc Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia.
Phương pháp giải
Xem lại mục 1. Quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân vào các nước Đông Nam Á đề đưa ra lựa chọn phù hợp với yêu cầu đề bài.
Gợi ý trả lời
1 – c
2 – đ
3 – b
4 – a
5 – e
6 – d
Vì sao nhân dân Cam-pu-chia đứng lên đấu tranh chống thực dân Pháp hồi cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX?
Phương pháp giải
Từ các kiến thức đã học và nội dung mục 4. Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Cam-pu-chia để giải thích lý do nhân dân Cam-pu-chia đứng lên đấu tranh chống thực dân Pháp.
Gợi ý trả lời
Nhân dân Cam-pu-chia đứng lên đấu tranh chống thực dân Pháp hồi cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, vì:
– Vào nửa sau thế kỉ XIX, trong quá trình tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam, thực dân Pháp đã từng bước xâm chiếm Cam-pu-chia.
– Năm 1863, Pháp gây áp lực buộc vua Cam-pu-chia là Nô-rô-đôm phải chấp nhận quyền bảo hộ của chúng. Sau khi gạt bỏ ảnh hưởng của Xiêm đối với triều đình Phnôm Pênh, Pháp buộc vua Nô-rô-đôm kí Hiệp ước 1884, biến Cam-pu-chia thành thuộc địa của Pháp.
– Ách thống trị của thực dân Pháp đã gây nên nỗi bất bình trong hoàng tộc và các tầng lớp nhân dân. Nhiều cuộc khởi nghĩa chống thực dân Pháp diễn ra sôi nổi trong cả nước.
– Mở đầu là cuộc khởi nghĩa lớn của Hoàng thân Si-vô-tha, kéo dài hơn lớn của Hoàng thân Si-vô-tha, kéo dài hơn 30 năm (1861-1892).
Hãy điền vào bảng sau những nội dung phù hợp về các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu của nhân dân Cam-pu-chia vào cuối thế kỉ XIX.
Phương pháp giải
Xem lại mục 4. Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Cam-pu-chia để trả lời.
Gợi ý trả lời
– Khởi nghĩa Si-vô-tha
+ Thời gian: 1861-1892
+ Địa bàn hoạt động: Tấn công U-đong và Phnôm Pênh
+ Kết quả: Thất bại
– Khởi nghĩa A-cha Xoa
+ Thời gian: 1863-1866
+ Kết quả: Thất bại
– Khởi nghĩa Pu-côm-bô
+ Thời gian: 1866-1867
+ Địa bàn hoạt động: Lập căn cứ ở Tây Ninh (Việt Nam) sau đó tấn công về Cam-pu-chia kiểm soát Pa-man tấn công U-đong
+ Kết quả: Thất bại
Hãy điền chữ Đ vào ô trước câu đúng hoặc chữ S vào ô trước câu sai về đặc điểm của phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân ba nước Đông Dương vào cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX:
☐ Diễn ra sôi nổi, quyết liệt, thể hiện tinh thần bất khuất vì độc lập, tự do của mỗi dân tộc.
☐ Nhanh chóng giành được thắng lợi, buộc thực dân Pháp phải từ bỏ ý đồ xâm lược đối với khu vực này.
☐ Các phong trào đều mang tính tự phát, thiếu đường lối đúng đắn và thiếu tổ chức vững vàng.
☐ Đều do giai cấp tư sản dân tộc lãnh đạo.
☐ Do các sĩ phu tiến bộ hoặc nông dân khởi xướng.
☐ Thế hiện tinh thân yêu nước và tình đoàn kết của nhân dân ba nước Đông Dương trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân.
☐ Chưa phát huy được sức mạnh của các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung.
☐ Các phong trào cuối cùng đều thất bại.
☐ Có ảnh hưởng mạnh mẽ đến phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc của nhân dân các nước Đông Nam Á.
Phương pháp giải
Xem lại nội dung Bài 4. Các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX được trình bày ở bài 4 SGK Lịch Sử 11 để đưa ra lựa chọn đúng, sai.
Gợi ý trả lời
Câu trả lời đúng là:
☒ Diễn ra sôi nổi, quyết liệt, thể hiện tinh thần bất khuất vì độc lập, tự do của mỗi dân tộc.
☒ Các phong trào đều mang tính tự phát, thiếu đường lối đúng đắn và thiếu tổ chức vững vàng.
☒ Do các sĩ phu tiến bộ hoặc nông dân khởi xướng.
☒ Thế hiện tinh thân yêu nước và tình đoàn kết của nhân dân ba nước Đông Dương trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân.
☒ Các phong trào cuối cùng đều thất bại.
☒ Có ảnh hưởng mạnh mẽ đến phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc của nhân dân các nước Đông Nam Á.
Câu trả lời sai là:
☒ Nhanh chóng giành được thắng lợi, buộc thực dân Pháp phải từ bỏ ý đồ xâm lược đối với khu vực này.
☒ Đều do giai cấp tư sản dân tộc lãnh đạo.
☒ Chưa phát huy được sức mạnh của các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung.
Trình bày những nội dung cải cách của Ra-ma V và nêu ý nghĩa của những cải cách này đối với sự phát triển của Vương quốc Xiêm
Phương pháp giải
Dựa vào nội dung kiến thức mục 6. Xiêm giữa thế kỉ XIX-đầu thế kỉ XX được trình bày trong SGK Lịch Sử 11 để trả lời
Gợi ý trả lời
1. Nội dung cải cách của Ra-ma V:
– Kinh tế:
+ Nông nghiệp: để tăng nhanh lượng gạo xuất khẩu nhà nước giảm nhẹ thuế ruộng, xóa bỏ chế độ lao dịch.
+ Công thương nghiệp: khuyến khích tư nhân bỏ vốn kinh doanh, xây dựng nhà máy, mở hiệu buôn, ngân hàng
– Chính trị
+ Cải cách theo khuôn mẫu Phương Tây .
+ Đứng đầu nhà nước vẫn là vua.
+ Giúp việc có hội đồng nhà nước (nghị viện).
+ Chính phủ có 12 bộ trưởng.
– Quân đội, tòa án, trường học được cải cách theo khuôn mẫu phương Tây.
– Về xã hội: xóa bỏ chế độ nô lệ, giải phóng người lao động.
– Đối ngoại:
+ Thực hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo.
+ Lợi dụng vị trí nước đệm.
+ Lợi dụng mâu thuẫn giữa 2 thế lực Anh – Pháp đã lựa chiều có lợi để giữ chủ quyền đất nước.
2. Ý nghĩa:
– Về mặt đối nội:
+ Mở ra một giai đoạn phát triển mới toàn diện cho xã hội Xiêm.
+ Xóa bỏ được chế độ nô lệ, giải phóng sức lao động, góp phần đưa nền kinh tế phát triển, chuyển từ một nền kinh tế tự cung tự cấp sang một nền kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa.
+ Trong nông nghiệp, hình thái kinh tế tự nhiên, tự cung tự cấp đã bị loại bỏ và thay bằng nền kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa.
– Về mặt đối ngoại: Góp phần bảo vệ được nền độc lập, chủ quyền của Xiêm trước làn sóng tấn công của chủ nghĩa thực dân.
→ Những cải cách có tính chất tiến bộ, đáp ứng được phần nào yêu cầu của lịch sử đặt ra, tạo cho đất nước Xiêm một bộ mặt mới, phát triển theo hướng Tư bản chủ nghĩa, đồng thời giúp Xiêm giữ được nền độc lập dân tộc mặc dù còn bị lệ thuộc về nhiều mặt.
Giải Sbt Lịch Sử 8: Bài 11. Các Nước Đông Nam Á Cuối Thế Kỉ Xix
Bài 11. Các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX
Lí do quan trọng nhất khiến Đông Nam Á trở thành đối tượng của thực dân phương Tây đẩy mạng xâm lược là :
A. Có vị trí chiến lược quan trọng và giàu tài nguyên thiên nhiên
B. Đáp ứng nhu cầu về thị trường của các nước để quốc.
C. Chế độ phong kiến đang lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng.
Bài tập 2 trang 34 SBT Lịch Sử 8
Hầu hết các nước trong khu vực đã bị biến thành thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, ngoại trừ
A. In-đô-nê-xi-a
B. Xiêm
C. Mã-lai
D. Phi-lip-pin
Bài tập 3 trang 34 SBT Lịch Sử 8
In-đô-nê-xi-a bị biến thành thuộc địa của
A. Hà Lan và Bồ Đào Nhà
B. Tây Ba Nha
C. Anh
D. Pháp
Bài tập 4 trang 34 SBT Lịch Sử 8
Phong trào yêu nước ở In-đô-nê-xi-a cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX có đặc điểm nổi bật là
A. xuất hiện phong trào cải cách Duy tân đất nước theo gương Nhật bản
B. giành độc lập bằng khởi nghĩa vũ trang đi liền với những cải cách duy tân đất nước
C. Nhiều tổ chức yêu nước của trí thức tư sản ra đời, tổ chức công đoàn của công nhân được thành lập
D. tất cả các phong trào đều đặt dưới sự lạnh đạo của các trí thức phong kiến
Bài tập 5 trang 34 SBT Lịch Sử 8
Kết quả của cuộc cách mạng 1896-1898 ở Phi-lip-pin là
A. Chính quyền thực dân phải nhượng bộ, nới rộng các quyền tự chủ cho người dân bản xứ
B. Bị chính quyền thực dân đàn áp dã man, cách mạng thất bại.
C. Giành được độc lâp hoàn toàn cho đất nước
D. Đưa đến sự thành lập của nước Cộng Hoà Phi-lip-pin.
Bài tập 6 trang 35 SBT Lịch Sử 8
Nước đế quốc mượn cớ giúp đỡ nhân dân Phi-lip-pin chống ách thống trị của thực dân Tây Ba Nha nhưng sau đó đã thôn tính nước này là
A. Pháp
B. Nhật Bản
C. Mĩ
D. Anh
Bài tập 7 trang 35 SBT Lịch Sử 8
Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu của nhân dân Cam-phu-chia và nhân dân Lào chống ách thống trị thực dân có điểm chung là
A. đều đặt dưới sự lãnh đạo của những người trong Hoàng tộc
B. các nhà sư có vai trò rất lớn trong các cuộc khởi nghĩa
C. đều kéo dài nhiều năm liền, gây cho quân Pháp nhiều thiệt hại
D. có sự liên minh, liên kết với các nhóm nghĩa quân ở Việt Nam và địa bàn hoạt động của nghĩa quân mở rộng sang cả nước ta.
Bài tập 8 trang 35 SBT Lịch Sử 8
Các phong trào đấu tranh chống ách thống trị thực dân của nhân dân các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX có điểm chung là
A. Các phong trào diên ra sôi nổi, quyết liệt, nhưng cuối cùng đều thất bại
B. Giai cấp tư sản dân tộc xuất hiện và có vai trò nhất định trong phong trào dân tộc
C. Giai cấp công nhân hình thành và thành lập tổ chức Công đoàn, đóng vai trò tích cực trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác vào Đông Nam Á
D. Tất cả cả ý trến.
Giải Bài Tập Lịch Sử 9 Bài 5: Các Nước Đông Nam Á
Giải bài tập Lịch sử 9 Bài 5: Các nước Đông Nam Á
(trang 22 sgk Lịch Sử 9): – Hãy nêu những nét nổi bật của tình hình Đông Nam Á từ sau năm 1945.
Trả lời:
– Ngay khi Nhật đầu hàng, các dân tộc Đông Nam Á nổi dậy giành độc lập.
– Sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai chấm dứt, các nước đế quốc trở lại xâm lược, nhân dân các nước Đông Nam Á tiến hành kháng chiến chống xâm lược, đến giữa những năm 50, các nước Đông Nam Á lần lượt giành độc lập dân tộc.
– Cũng từ giữa những năm 50, đế quốc Mĩ can thiệp vào khu vực Đông Nam Á và tiến hành xâm lược Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia.
– Từ những năm 50, cấc nước Đông Nam Á đã có sự phân hóa trong đường lối đối ngoại: một số nước tham gia khối quân sự SEATO trở thành đồng minh của Mĩ (như Thái Lan, Phi-lip-pin), một số nước thi hành chính sách hòa bình trung lập (In-đô-nê-xi-a, Mi-an-ma).
(trang 24 sgk Lịch Sử 9): – Từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX, các nước Đông Nam Á đã có sự phân hóa như thế nào trong đường lối đối ngoại?
Trả lời:
Từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX, các nước Đông Nam Á đã có sự phân hóa trong đường lối đối ngoại:
+ Từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX, trong bối cảnh “chiến tranh lạnh”, tình hình Đông Nam Á ngày càng trở nên căng thẳng do chính sách can thiệp của Mĩ vào khu vực.
+ Tháng 9/1954, Mĩ cùng Anh, Pháp thành lập khối quân sự Đông Nam Á (SEATO), nhằm ngăn chặn sự ảnh hưởng của CNXH và đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc.
+ Thái Lan và Philipin tham gia vào khối quân sự SEATO.
+ Việt Nam, Lào, Campuchia tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
+ Inđônêxia và Myanma thực hiện đường lối hòa bình trung lập.
– Như thế từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX, các nước Đông Nam Á đã có sự phân hóa trong đường lối đối ngoại.
(trang 24 sgk Lịch Sử 9): – Trình bày hoàn cảnh ra đời và mục tiêu hoạt động của tổ chức ASEAN.
Trả lời:
– Hoàn cảnh ra đời:
+ Sau khi giành được độc lập và đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
+ Nhiều nước Đông Nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm:
Hợp tác phát triển kinh tế, hạn chế sự ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.
+ Ngày 8/8/1967 Hiệp hội các nước Đông Nam Á thành lập ( viết tắt ASEAN) tại Băng Cốc (Thái Lan ) gồm 5 nước thành viên: Inđônêxia, Malaixia, Philipin, Xingapo, Thái Lan.
– Mục tiêu họat động:
Phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nổ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn định khu vực.
Câu 1 (trang 25 sgk Sử 9):Vẽ lược đồ Đông Nam Á và điền tên thủ đô của từng nước trong khu vực này.
Lời giải:
Lời giải:
Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, “một chương mới mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á” vì:
+ Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, sau “chiến tranh lạnh ” và vấn đề Campuchia được giải quyết bằng việc kí hiệp định Pari về Campuchia (10/1991). Tình hình chính trị khu vực được cải thiện rõ rệt.
+ Xu hướng nổi bật đầu tiên là sự mở rộng thành viên của tổ chức ASEAN: 01/1984 Brunây, 7/1995 Việt Nam, 9/1997 Lào và Myanma, 4/1999 Campuchia.
Như thế:
+ ASEAN từ 6 nước đã phát triển thành 10 nước thành viên.
+ Lần đầu tiên trong lịch sử khu vực, 10 nước Đông Nam Á đều cùng đứng trong một tổ chức thống nhất
+ Trên cơ sở đó, ASEAN chuyển trọng tâm họat động sang hợp tác kinh tế, đồng thời xây dựng một khu vực Đông Nam Á hòa bình, ổn định để cùng nhau phát triển phồn vinh
– Năm 1992 Đông Nam Á trở thành khu vực mậu dịch tự do (AFTA).
– Năm 1994 lập diễn đàn khu vực (ARF) gồm 23 quốc gia.
Giải Vở Bài Tập Lịch Sử 9 Bài 5: Các Nước Đông Nam Á
Giải Vở Bài Tập Lịch Sử 9 Bài 5: Các nước Đông Nam Á giúp HS giải bài tập, cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, chính xác, khoa học để các em có những hiểu biết cần thiết về lịch sử thế giới, nắm được những nét lớn của tiến trình lịch sử Việt Nam:
Lời giải:
– Hiện nay khu vực Đông Nam Á bao gồm 11 quốc gia (Việt Nam, Lào, Campucia, In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin, Mai-lai-xia-a, Mi-an-ma, Thái Lan, Sin-ga-po, Đông-ti-mo, Bru-nây).
Bài 2 trang 19 VBT Lịch Sử 9: Điền tiếp nội dung vào cột bên phải (A) sao cho phù hợp với cột bên trái (B).
Lời giải:
Bài tập 3 trang 20 VBT Lịch Sử 9: Hãy đánh dấu X vào ô trống trước câu phản ánh đúng tình hình Đông Nam Á từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX.
Lời giải:
x
Tình hình Đông Nam Á càng trở nên căng thẳng do chính sách can thiệp của Mĩ vào khu vực này.
Bài 4 trang 20 VBT Lịch Sử 9: Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) ra đời trong hoàn cảnh nào? mục tiêu hoạt động của tổ chức này là gì?
Lời giải:
– Hoàn cảnh ra đời:
+ Xu hướng khu vực hóa ngày càng phổ biến với sự xuất hiện của ngày càng nhiều các tổ chức mang tính liên kết khu vực → cổ vũ, thúc đẩy các nước Đông Nam Á liên kết, hợp tác với nhau.
+ Sau khi giành được độc lập, các nước Đông Nam Á bước vào thời kì xây dựng đất nước trong điều kiện rất khó khăn → Xuất hiện nhu cầu liên kết để hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.
+ Tình hình khu vực Đông Nam Á gặp nhiều biến động, do sự can thiệp của các nước lớn và cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Đông Dương.
→ Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á được thành lập tại Băng Cốc với sự tham gia của 5 nước: In-đô-nê-xi-a, Thái Lan, Xin-ga-po, Phi-lip-pin, Ma-lai-xi-a.
– Mục tiêu hoạt động: phát triển kinh tế và văn hóa thông qua sự nỗ lực của các nước thành viên trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
Bài tập 5 trang 20 VBT Lịch Sử 9: Khoanh tròn chữ cái chỉ đúng mốc thời gian thành lập tổ chức ASEAN.
A. Ngày 8-8-1976
B. Ngày 18-8-1967
C. Ngày 8-8-1967
D. Ngày 8-6-1976
E. Ngày 15-8-1970.
Lời giải:
C. Ngày 8-8-1967
Lời giải:Đúng
Giải thích: Từ những năm 90 của thế kỉ XX, “một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á” vì:
– Thứ nhất: Năm 1991, “vấn đề Campuchia” được giải quyết → chấm dứt tình trạng đối đầu căng thẳng giữa hai nhóm nước: nhóm các nước ASEAN và nhóm các nước Đông Dương → tình hình chính trị khu vực được cải thiện rõ rệt.
– Thứ hai: Quá trình mở rộng thành viên của ASEAN được đẩy mạnh.
+ Năm 1995, Việt Nam ra nhập ASEAN
+ Năm 1997, Lào và Mi-an-ma ra nhập ASEAN.
+ Năm 1999, Campuchia trở thành thành viên thứ 10 của ASEAN.
→ 10 nước ASEAN cùng đứng chung trong một tổ chức thống nhất.
– Thứ ba: Sự liên kết, hợp tác về kinh tế – chính trị – văn hóa – xã hội giữa các nước thành viên ASEAN và giữa tổ chức ASEAN với các nước khác được đẩy mạnh, thu được nhiều thành tựu rực rỡ, góp phần nâng cao vị thế khu vực Đông Nam Á trên trường quốc tế.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Giải Bài Tập Sbt Lịch Sử 11 Bài 4: Các Nước Đông Nam Á trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!