Cập nhật nội dung chi tiết về Giải Bài Tập Sgk Tiếng Anh Lớp 10 Unit 6: An Excursion Để Học Tốt Tiếng Anh Lớp 10 Unit 6 mới nhất trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Giải bài tập SGK Tiếng Anh lớp 10 Unit 6: AN EXCURSION Để học tốt Tiếng Anh lớp 10 Unit 6
Giải bài tập SGK Tiếng Anh lớp 10 Unit 6: AN EXCURSION
Giải bài tập SGK Tiếng Anh lớp 10 Unit 6: AN EXCURSION đưa ra các bài dịch và các câu trả lời tham khảo cho các phần: Reading Unit 6 Lớp 10 Trang 62, Speaking Unit 6 Lớp 10 trang 66, Listening Unit 6 Lớp 10, Writing Unit 6 Lớp 10, Language Focus Unit 6 Lớp 10 Trang 71.
Bài tập tiếng Anh lớp 10 Unit 6: An Excursion Bài tập Tiếng Anh lớp 10 Unit 4: Special Education Số 2 Giải bài tập SGK Tiếng Anh lớp 10 Unit 5: Technology and you
READING (ĐỌC) Before you read
Theo cặp, em hãy ghép hình với thông tin được cho rồi nói cho nhau nghe em thích tham quan nơi nào và cho biết lý do.
1. d (Thien Mu pagoda) 3. a (The One-pillar Pagoda)
2. b (Ha Long Bay) 4. c (Da Lat City)
While you read
Minh thân mến,
Mình viết thư để thông tin cho bạn đây. Học kỳ một sắp kết thúc và trường mình sẽ nghỉ vài ngày. Nhân dịp này lớp mình sẽ đi tham quan vài hang động gần Hà Nội vì mới đây chúng mình học về sự hình thành của đá. Hơn nữa nhiều bạn chưa bao giờ tham quan hang động nên mình nghĩ chuyến đi này ắt hẳn sẽ rất thú vị.
Thoạt đầu bọn mình muốn đi Chùa Thầy vì nó chỉ cách Hà Nội có 20 cây số và có thể đi du khảo trong ngày.
Tuy nhiên cho đến hôm nay bọn mình mới biết là các hang động gần Chùa Thầy mãi ra Tết mới mở cửa trở lại. Vì thế thay vào đó chúng mình sẽ tham quan các hang gần chùa Hương. Một đêm lửa trại trong chuyến du khảo hai ngày sẽ là một sự kiện tuyệt vời trong đời học sinh! Để đỡ tốn kém, chúng mình đem theo thức ăn và đi cùng xe với các lớp khác.
Bây giờ thời tiết ấm hơn nhiều. Mình tin là bọn mình sẽ được hưởng khí trời đầy ánh nắng. Vấn đề duy nhất là phải xin phép bố mẹ. Bố mẹ mình có thể không muốn cho mình ở lại qua đêm. Mình sẽ cố gắng thuyết phục bố mẹ vậy.
Thân ái,
Lan.
Task 1: Hãv chọn câu trả lời đúng nhất đế điền vào các câu sau.
1 – C 2 – D 3 – A
Task 2: Trả lời các câu hỏi sau.
1. They are going on a trip when they have some days off after the first term.
2. They are visiting some caves because they have recently studied rock formations and many of them have never been inside a cave.
3. It’s only over 20kms.
4. They are going to make a two-day trip and have a night campfire. They are beginning their own food and sharing buses with some other classes to make the trip cheap.
5. She is anxious about her parents’ permission. They may not want to let her stay the night away from home.
After you read
Em hãy điền vào chỗ trống trong lá thư tóm tẳt bằng các nhóm từ thích hợp trong khung.
1. is going to make 4. have learnt 7. to persuade them
2. some caves 5. their trip 8. her classmates
3. want to see 6. only problem
Speaking Unit 6 Lớp 10 trang 66 SPEAKING (NÓI)
Task 1: Lớp của Tim dự định đi thuyền trên hồ Michigan ờ Chicago. Em hãy đọc thông tin về vài thành viên tham gia chuyến đi ấy.
Mrs Andrews: Tôi không muốn ngồi ở phần lộ thiên trên tàu. Ngoài ra tôi cần phải thấy tất cả học sinh.
Susan: Tôi muốn ở gần Mary. Tôi không muốn da bị sạm nắng.
Mary: Tôi thường đau khổ vì bệnh say xe, do đó tôi cần nhiều không khí trong lành.
Tim: Tôi thích ngồi ngoài nắng và tối muốn ở một mình.
John: Tôi không thích hệ thống điều hòa không khí. Tôi muốn chụp ảnh.
Sam: Trước đây tôi chưa bao giờ ở trên tàu. Tôi muốn nhìn phong cảnh đẹp.
Task 2: Theo nhóm, các em hãy xem sơ đồ chỗ ngồi, rồi chọn chỗ ngồi tốt nhất cho mỗi người theo thông tin ở bài tập 1.
Bắt đầu hội thoại như sau:
A: I think Mary should sit in section B.
B: Yes, put her in seat 16.
C: No. That’s not a good idea because Susan wants to sit near her.
A: Ok. Seat 37 would be better.
Task 3: Theo cặp, chỗ ngồi nào em nghĩ là thích hợp với em nhất? Tại sao? Em hãy dùng thông tin ở bài tập 1 làm gợi ý.
Listening Unit 6 Lớp 10 LISTENING (NGHE) Before you listen
* Trả lời câu hỏi.
1. Em có thường đi dã ngoại không?
2. Thời gian thích hợp nhất để đi dã ngoại là lúc nào?
3. Tai sao người ta đi dã ngoại?
* Nghe và lặp lại.
Glorious destination tour delicious
Spacious guitar left-over Botanical Garden
While you listen
Task 1: Lắng nghe và đánh số những bức tranh sau theo thứ tự mà em nghe được.
a. 1 b. 3 c. 4 d. 6 e. 2 f. 5
Task 2: Hãy nghe lại lần nữa và điền vào chỗ trống bằng từ chính xác mà em nghe được.
1. what a just few 3. at the school gate 5. playing some more
2. to pay a visit 4. a short tour
Task 3: Trả lời câu hỏi.
1. It was very nice.
2. Yes, it was.
3. It was beautiful.
4. They slept soundly because it was so peaceful and quiet in the garden.
5. They took pictures, played games, laughed, talked, sang songs and danced
* Lời trong băng:
The weekend picnic 1 enjoyed most was just a few weeks ago. My class decided to pay a visit to the Botanic Garden.
It was a glorious Sunday. We assembled at the school gate on time and travelled to the Botanic Garden by bus. It was a long way to our destination and we sang merrily all the way.
The Botanic Garden was a very beautiful place. We made a short tour round the garden and took some pictures of the whole class. Then we played a lot of games on a spacious piece of grassland. One of the boys brought along his guitar and we sang our favorite songs. We laughed, talked and danced, too. After a delicious meal with various kinds of food that we brought, we all took a rest. Some of us slept very soundly because it was so peaceful and quiet there. In the afternoon, we went on playing some more games. Then we packed up the left-overs and started home. We all felt happy.
After you listen
Theo nhóm. Nếu lớp em có thể đi dã ngoại vào ngày nghỉ cuối tuần này thì kế hoạch của em là gì?
Writing Unit 6 Lớp 10 WRITING (VIẾT)
Task 1: Theo cặp, em hãy đọc hai lá thư sau đây và tìm ra lời yêu cầu trong thư của Nga và lời đồng ý trong thư của Hoa.
* Lời yêu cầu:
Can you go shopping with me to buy the things we need for the trip?
I’ll pick you up at 2.30 pm tomorrow.
* Lời đồng ý
Certainly, I will help you prepare everything you need for the trip. I’ll be waiting for you at 2.30 pm tomorrow.
Task 2: Em hãy đọc các tình huống sau và viết thư đồng ý cho mỗi tình huống.
1. Lan dự định tổ chức tiệc sinh nhật vào lúc 8 giờ tối Chủ Nhật. Bạn ấy nhờ em mua giúp hai nải chuối, ba kí lô cam, mười quả xoài, và mang đến nhà bạn ấy trước khi tiệc bắt đầu một giờ. Em đồng ý giúp bạn ấy.
Dear Lan,
I’m happy to join your birthday party this Sunday. Certainly 1 will help you to prepare everything for the party. I’ll buy all the things you need and bring them to your house an hour before the party.
Love,
Linh.
2. Minh muốn mượn em quyển sách nói về thú hoang dã. Bạn ấy sẽ đến lấy sách lúc 9 giờ sáng thứ bảy này. Em nhận lời cho Minh mượn nhưng đề nghị bạn ấy đến muộn hơn.
Dear Minh.
I’m willing to lend you the book, but I’m afraid I won’t be home until 10.00 a.m this Saturday. Can you come to my house after 10.00 a.m? I’m sure you’ll have the book you need.
See you then,
Love,
An
Language Focus Unit 6 Lớp 10 Trang 71 LANGUAGE FOCUS (TRỌNG TÂM NGÔN NGỮ)
* Grammar and Vocabulary
Exercise 1. Chọn dạng động từ đúng trong ngoặc.
1. are you doing
3. Are you going
2. is getting married
4. am going to be
5. is going to
Exercise 2. Chia động từ trong ngoặc ở thì hiện tại tiếp diễn hay be going to.
1. are going to
2. are having
3. is going to catch
4. are you putting
5. is not going to give
Giải Bài Tập Sgk Tiếng Anh Lớp 10 Chương Trình Mới Unit 6: Reading, Speaking Để Học Tốt Tiếng Anh 10
Giải bài tập SGK Tiếng Anh lớp 10 Chương trình mới Unit 6: READING, SPEAKING Để học tốt Tiếng Anh 10 thí điểm Unit 6: GENDER EQUALITY
Giải bài tập SGK Tiếng Anh lớp 10 Chương trình mới Unit 6
Giải bài tập SGK Tiếng Anh lớp 10 Chương trình mới Unit 6: READING, SPEAKING – Để học tốt Tiếng Anh 10 thí điểm Unit 6: GENDER EQUALITY đưa ra lời dịch và trả lới câu hỏi cho các phần: Reading Unit 6 Lớp 10 Trang 8 SGK, Speaking Unit 6 Lớp 10 Trang 9 SGK.
Giải bài tập SGK tiếng Anh lớp 10 Unit 7: The Mass Media
Giải bài tập SGK Tiếng Anh lớp 10 Chương trình mới Unit 7: CULTURAL DIVERSITY
Giải bài tập SGK Tiếng Anh lớp 10 Chương trình mới Unit 6: GETTING STARTED, LANGUAGE
READING (ĐỌC)
Reading (Đọc)
Gender equality in employment – Bình đẳng giới trong công việc
1. Nhìn vào những ký hiệu. Chúng thay thế cho gì?
They are the symbols of genders, gender equality and gender discrimination.
Chúng là những ký hiệu của giới tính, bình đẳng giới và phân biệt giới tính.
2. Nối mỗi từ với nghĩa của nó. Sử dụng từ điển nếu cần.
1 – c:
preference – a greater interest in someone/ something than someone/ something else
ưu tiên, ưu đãi – một sự quan tâm lớn hơn về ai đó/ cái gì đó hơn ai đó/ cái gì đó khác
2 – e:
sue – bring somebody to court because they have done something harmful to you
kiện – mang ai đó ra tòa bởi vì họ làm gì đó mà gây hại cho bạn
3 – d:
pursue – follow a course or activity in an effort to gain something
theo đuổi – theo một khóa học hoặc một hoạt động trong một nỗ lực đạt cái gì đó
4- b:
loneliness – the state of feeling sad and alone
cô đơn – tình trạng cảm thấy buồn và cô đơn
5 – a:
limitation – the act of controlling something; a restriction
giới hạn – hành động điều khiển cái gì, giới hạn
3. Đọc nhanh bài đọc. Chọn tựa hay nhất cho nó.
b. A woman who did a “Man’s job” – Người phụ nữ làm công việc của đàn ông
Khi là một cô gái trẻ, Brenda Berkman luôn mơ về việc trở thành một lính cứu hỏa, mặc dù cô ấy nhận thức về ưu tiên giới tính dành cho nam. Vào năm 1977, cô ấy nộp đơn vào vị trí lính cứu hỏa ở ban cứu hỏa thành phố New York (FDNY).
Mặc dù cô ấy là một vận động viên marathon, nhưng cô ấy lại rớt bài kiểm tra thể lực. Nhưng Brenda không từ bỏ. Cô ấy kiện Thành phố New York và FDNY vì phân biệt giới tính và đã thắng. Một bài kiểm tra công bằng hơn được tạo ra, vì vậy cô ấy và người phụ nữ 40 tuổi nữa đã đậu. Giấc mơ của Brenda trở thành lính cứu hỏa đã thành hiện thực.
Tuy nhiên, cô và những lính cứu hỏa nữ khác trở thành mục tiêu cười đùa và sự nổi giận từ những đồng nghiệp và người dân địa phương. Họ không được chào mừng ở các bữa ăn, đối mặt với sự cô đơn và thậm chí bạo lực.
Câu chuyện của Brenda Berkman cho thấy rằng khác biệt giới tính không thể ngăn một người khỏi việc theo đuổi một công việc. Thành công đến với những người có đủ dũng khí và ý chí.
2. Đọc các câu. Quyết định chúng đúng (T), sai (F) hay không được cho (NG). Chọn vào khung.
1. Brenda Berkman không bao giờ nhận thức được sự ưu tiên về giới tính nam. (F)
2. Brenda Berkman đã đậu bài kiểm tra viết. (NG)
3. Sau khi rớt bài kiểm tra thể lực, Brenda Berkman giữ im lặng và bỏ đi. (F)
4. Cô ấy và những lính cứu hỏa nữ khác trở thành mục tiêu của tiếng cười và cơn giận từ những đồng nghiệp và người dân địa phương. (T)
5. Họ đã trả một giá đắt để giành được công bằng. (T)
6. Brenda Berkman đã dạy ở FDNY. (F)
3. Đọc bài văn lần nữa. Trả lời những câu hỏi sau.
1. Khi là con gái Brenda Berkman muốn làm công việc gì?
She wanted to become a firefighter.
Cô ấy muốn thành lính cứu hỏa.
2. Cô ấy làm gì sau khi rớt bài thi thể lực?
She sued New York Citty and the FDNY gender discrimination and won.
Cô ấy kiện Thành phố New York và FDNY vì phân biệt giới tính và đã thắng kiện.
3. Cô ấy và những lính cứu hỏa nữ khác bị đối xử như thế nào?
They became the targets of laughter and anger from the co-worker and local people. They were unwelcomed at meals, faced loneliness and even violence.
Cô và những lính cứu hỏa nữ khác trở thành mục tiêu cười đùa và sự nổi giận từ những đồng nghiệp và người dân địa phương. Họ không được chào mừng ở các bữa ăn, đối mặt với sự cô đơn và thậm chí bạo lực.
4. Họ làm việc gì ở FDNY?
They had to do exactly the same jobs as all other male firefighters.
Họ phải làm chính xác những công việc giống của đồng nghiệp nam.
5. Taking the Heat là gì?
It is a documentary made in 2006 in which Brenda Berkman and other female firefighters were the subjects.
6. Câu chuyện của Brenda Berkman cho thấy gì?
It shows that gender differences can not prevent a person from pursuing a job.
Nó cho thấy rằng khác biệt giới tính không thể ngăn một người khỏi việc theo đuổi một công việc.
Một phụ nữ có nên làm việc của đàn ông không? Tại sao có? Tại sao không?
I think that women should not do man’s work, because she will not have enough power as man to do. If she tries too much, she will be easy to get hurt.
Tôi nghĩ rằng phụ nữ không nên làm việc của đàn ông, bởi vì cô ấy sẽ không có đủ sức mạnh như đàn ông để làm. Nếu cô ấy cô gắng quá, cô ấy sẽ dễ bị thương.
SPEAKING (NÓI)
Equal job opportunities – Những cơ hội công việc bình đẳng
1. Đọc những cụm từ và câu sau. Viết A nếu nó thể hiện đồng ý và viết D nếu nó thể hiện sự không đồng ý. Thêm 3 cụm từ hoặc câu.
1. D I don’t think that… Tôi không nghĩ rằng…
2. A I agree that… Tôi đồng ý rằng…
3. D Yes, but… Có nhưng…
4. A That’s true. Đúng vậy.
5. A I guess so. Tôi đoán.
6. D Actually, I think… Thật sự tôi nghĩ…
7. D Very true, but… Rất thực nhưng; Sure, but… Chắc chắn nhưng…
8. A That’s for sure. Exactly .A couldn’t agree more.
Chắc chắn./ Chính xác./ Tôi không thể đồng ý hơn.
2. Làm theo cặp. Em có đồng ý hoặc không đồng ý những câu sau? Nói cho bạn em, sử dụng những cụm từ và câu trong mục 1.
1. I don’t think that men are better leaders than women.
Tôi không nghĩ đàn ông làm nhà lãnh đạo tốt hơn phụ nữ.
2. I don’t think that women’s natural roles are care-givers and housewives.
Tôi không nghĩ vai trò tự nhiên của phụ nữ là người trông nom nhà và nội trợ.
3. That’s true. Men are traditional decision-makers and bread-winners.
Thật vậy. Đàn ông là người quyết định truyền thống và là lao động chính trong gia đình.
4. That’s for sure. Women are more hard-working than men although they are physically weaker.
Chắc chắn rồi. Phụ nữ chăm chỉ hơn đàn ông mặc dù họ yếu hơn về thể lực.
5. I don’t think women may become trouble-makers because they are too talkative.
Tôi không nghĩ phụ nữ là người gây rắc rối vì họ quá nhiều chuyện.
6. Exactly. Men are not as good with children as women.
Chính xác. Đàn ông không tốt với trẻ em bằng phụ nữ.
I disagree with that statement. It is boring and tiring to do housework. Men should share housework tasks with their wives. Women should have a job although women usually get less pay than men for doing the same job.
Tôi không đồng ý câu đó. Thật chán và mệt mỏi khi làm việc nhà. Đàn ông nên chia sẻ việc này với vợ của họ. Phụ nữ nên có một công việc mặc dù phụ nữ thường nhận lương ít hơn đàn ông khi làm cùng một việc.
Student A: I think married women should not pursue a career.
Học sinh A: Tôi nghĩ phụ nữ đã kết hôn không nên theo đuổi sự nghiệp.
Student B: I agree. I believe they should stay at home, doing housework and looking after their husbands and children.
Học sinh B: Tôi đồng ý. Tôi tin rằng họ nên ở nhà, làm việc nhà và chăm sóc chồng và con của họ.
Student A: Actually, I think they should continue pursuing a career. It is boring and tiring doing housework.
Học sinh A: Thật ra, tôi nghĩ họ nên tiếp tục theo đuổi sự nghiệp. Thật chán và mệt mỏi khi làm việc nhà.
Giải Bài Tập Tiếng Anh 10 Unit 6: An Excursion
Giải bài tập Tiếng Anh 10 Unit 6: An excursion
I’d like to visit Da Lat because it’s a famous and beautiful holiday resort with the cool weather and picturesque sights. In this place you relax your mind in the peaceful and quiet atmosphere and you can feel comfortable with the world and forget all your sorrow and anxious of the noisy life.
a. Được xây dựng vào năm 1049, có hình một cây sen.
b. Địa điểm đẹp như tranh vẽ, kì quan của thế giới, cách Hà Nội 165 km.
c. Khu nghỉ dưỡng trên núi (độ cao: 1 500 m) với nhiều địa danh đẹp để thăm quan: Hồ Xuân Hương, rừng thông, thác nước, …
d. Ở bên bờ trái của Sông Hương, cách thành phố Huế 6 km.
Read the letter and then do the tasks that follow. ( Đọc lá thư và làm các bài tập theo sau.)
Minh thân mến,
Mình viết thư để thông tin cho bạn đây. Học kỳ một sắp kết thúc và trường mình sẽ nghỉ vài ngày. Nhân dịp này lớp mình sẽ đi tham quan vài hang động gần Hà Nội vì mới đây chúng mình học về sự hình thành của đá. Hơn nữa nhiều bạn chưa bao giờ tham quan hang động nên mình nghĩ chuyến đi này ắt hẳn sẽ rất thú vị.
Ban đầu bọn mình muốn đi Chùa Thầy vì nó chỉ cách Hà Nội có 20 cây số và có thể đi du khảo trong ngày.
Tuy nhiên cho đến hôm nay bọn mình mới biết là các hang động gần Chùa Thầy mãi ra Tết mới mở cửa trở lại. Vì thế thay vào đó chúng mình sẽ tham quan các hang gần chùa Hương. Một đêm lửa trại trong chuyến du khảo hai ngày sẽ là một sự kiện tuyệt vời trong đời học sinh! Để đỡ tốn kém, chúng mình đem theo thức ăn và đi cùng xe với các lớp khác.
Bây giờ thời tiết ấm hơn nhiều. Mình tin là bọn mình sẽ được hưởng khí trời đầy ánh nắng.
Vấn đề duy nhất là phải xin phép bố mẹ. Bố mẹ mình có thể không muốn cho mình ở lại đêm. Mình sẽ cố gắng thuyết phục bố mẹ vậy.
Mrs Andrews: Tôi không muốn ngồi ở phần lộ thiên trên tàu. Ngoài ra tôi cần phải thấy tất cả học sinh.
Susan: Tôi muốn ở gần Mary. Tôi không muốn da bị sạm nắng.
Mary: Tôi thường đau khổ vì bệnh say xe, do đó tôi cần nhiều không khí trong lành.
Tim: Tôi thích ngồi ngoài nắng và tôi muốn ở một mình.
John: Tôi không thích hệ thống điều hòa không khí. Tôi muốn chụp ảnh.
Sam: Trước đây tôi chưa bao giờ ở trên tàu. Tôi muốn nhìn phong cảnh đẹp.
Task 2. Work in groups. Read the seat plan. Decide the best seat for each person, using the information in Task 1. ( Làm việc theo nhóm. Đọc sơ đồ chỗ ngồi. Quyết định chỗ ngồi tốt nhất cho từng người, sử dụng thông tin ở Bài tập 1.)
Conduct a conversation like this: ( Dẫn cuộc hội thoại như thế này:)
A: No. That’s not a good idea because Susan wants 10 sit near her.
B: OK. Seat 37 would be better.
A: That’s fine for them both.
A: I think Tim should seat in section C.
A: That’s a good idea because there he can enjoy the sunshine and fresh air.
A: I think Mrs Andrews should sit in section A.
A: No. I think it’s not a good seat because she needs to see all the students.
B: OK. Seat 46 would be better.
Task 3. Work in pairs. Which seat do you think is the most suitable for you? Why? Use the information in Task 1 as suggestions. ( Làm việc theo cặp. Bạn nghĩ chỗ ngồi nào là phù hợp nhất cho bạn? Tại sao? Sử dụng thông tin trong Bài tập 1 như là gợi ý.)
I think Seat 4 or 5 is the most suitable for me because I’ve never been a boat before. So I want to have a good view on the both sides.
Tôi nghĩ rằng chỗ ngồi số 4 và số 5 là phù hợp nhất với tôi bởi vì trước đó tôi chưa bao giờ đi chơi thuyền. Vì thế tôi muốn nhìn thấy toàn bộ phong cảnh cả hai phía.
Answer the questions. ( Trả lời các câu hỏi.)
Listen and repeat ( Nghe và lặp lại)
glorious: đẹp, rực rỡ destination: nơi đến tour: chuyến đi dạo delicious: ngon spacious: rộng rãi guitar: đàn ghi-ta left-overs: thức ăn còn thừa Botanical Garden: Vườn Bách ThảoWork in groups. If your class could go for a picnic this weekend, what would you plan be? ( Làm việc theo nhóm. Nếu lớp em đi dã ngoại vào cuối tuần này thì kế hoạch của em là gì?)
Where: Cuc Phuong forest
Who goes with: Class 10 A2
What activities: Dance, sing, take photographs
Food and drink: Bread and water
Where meet, what time: At the school gate, at 8 a.m
Hoa thân mến,
Lớp mình sẽ có một chuyến dã ngoại ở Ao Vua vào cuối tuần này. Đây là lần đầu tiên mình đi dã ngoại.
Bạn có thể đi mua sắm với mình để mua một vài thứ chúng tôi cần cho chuyến dã ngoại không? Mình sẽ tới đón bạn lúc 2 giờ 30 chiều mai. Thời gian đó có tiện cho bạn không?
Xin vui lòng nói cho mình biết ngay khi bạn có thể.
Nga thân mến,
Mình rất vui khi nghe được rằng bạn sẽ có chuyến đi dã ngoại đầu tiên với các bạn cùng lớp.
Tất nhiên rồi, mình sẽ giúp bạn chuẩn bị mọi thứ bạn cần cho chuyến dã ngoại.
Thật may là ngày mai mình được nghỉ. Vì thế, mình sẽ rỗi vào buổi chiều.
Mình sẽ đợi bạn lúc 2 giờ 30 chiều mai.
– Can you go shopping with me to buy the things we need for the trip?
– I’ll pick you up at 2.30 pm tomorrow.
– Certainly, I will help you prepare everything you need for the trip.
– I’ll be waiting for you at 2.30 pm tomorrow.
Lan dự định tổ chức tiệc sinh nhật vào lúc 8 giờ tối Chủ Nhật. Bạn ấy nhờ em mua giúp hai nải chuối, ba kí lô cam, mười quả xoài, và mang đến nhà bạn ấy trước khi tiệc bắt đầu một giờ. Em đồng ý giúp bạn ấy.
I’m happy to join your birthday party this Sunday. Certainly I will help you to prepare everything for the party. I’ll buy all the things you need and bring them to your house an hour before the party.
Minh muốn mượn em quyển sách nói về thú hoang dã. Bạn ấy sẽ đến lấy sách lúc 9 giờ sang thứ Bảy này. Em nhận lời cho Minh mượn nhưng đề nghị bạn ấy đến muộn hơn.
I’m willing to lend you the book, but I’m afraid I won’t be home until 10.00 a.m this Saturday. Can you come to my house after 10.00 a.m? I’m sure you’ll have the book you need.
The present progressive (with a future meaning) and be going to. (Thì Hiện tại tiếp diễn (mang nghĩa tương lai) và be going to.)
Exercise 2. Put the verbs in brackets in the present progressive or be going to. ( Chia động từ trong ngoặc ở thì Hiện tại tiếp diễn hoặc be going to.)
Exercise 3. Complete the exchanges, using the present progressive or be going to. ( Hoàn thành những lời trao đổi, sử dụng thì Hiện tại tiếp diễn hoặc be going to.)
Bài này có thể có nhiều đáp án, các bạn dựa vào ngữ cảnh để hoàn thành các lời trao đổi:
1. There’s a football match on TV this afternoon. Are you going to see it?
– No, I’m busy. I’m going to do my homework.
2. Can you come next weekend?
– Sorry, we’d love to, but we are attending Hoa’s birthday party.
3. I hear Tim has won a lot of money. What is he going to do with the money?
– He says he’s going to buy a new bicycle.
4. Should I leave the umbrella at home?
– It’s cloudy and windy. It’s going to rain. Take it along.
5. Do you think the windows are so dirty?
– Oh, yes. I’m going to clean them later.
Read the passage and decide whether the following statements are true (T) or false (F). ( Đọc đoạn văn và xác định xem các phát biểu sau là đúng (T) hay sai (F).)
Nhiều người ở Mỹ bây giờ nghĩ rằng các giáo viên cho học sinh quá nhiều bài tập. Họ nói rằng đó là không cần thiết cho những đứa trẻ để làm bài tập về nhà trong thì giờ rảnh rỗi của chúng. Hơn nữa, họ đồng ý rằng hầu hết các giáo viên đã không lên kế hoạch hợp lý với các bài tập về nhà mà họ cho học sinh. Kết quả là học sinh phải làm lặp lại các bài tập mà chúng đã làm ở trường.
Hầu hết mọi người đồng ý rằng bài tập về nhà là không tốt. Một học sinh mà có thể làm bài tập của cậu ta trong một căn phòng yên tĩnh và thoải mái thì tốt hơn một học sinh mà làm bài tập trong một căn phòng nhỏ ồn ào với chiếc tivi đang bật.
Read the following paragraph. One word is missing from each line. Put a stroke (/) where the word has been ommitted and write the missing word in the space provided. ( Đọc đoạn văn sau. Mỗi dòng có một từ thiếu. Đặt một dấu (/) vào nơi từ bị thiếu và viết từ thiếu vào phần trống đã để sẵn.)
Our class is planning to go on a two-hour visit to a computer factory in the local area to know more about computers. I am writing to ask you for permission to visit your computer factory because it is near our school and it will be convenient for us to go there by bike. My forty-five classmates and I will come to your factory at 8 a.m on Sunday, 20 th November, 2016.
We would like to know how computers are made and to see the assembly lines, so would you please recommend someone who can give us some information about computer manufacture and guide us a tour around the factory? We would also like to talk to the workers there about their work and get some more useful information. We hope that you will allow us to visit your company and make all arrangements for our visit.
We are looking forward to hearing from you soon.
Giải Bài Tập Sgk Tiếng Anh Lớp 10 Chương Trình Mới Unit 6: Listening, Writing Để Học Tốt Tiếng Anh
Giải bài tập SGK Tiếng Anh lớp 10 Chương trình mới Unit 6: LISTENING, WRITING Để học tốt Tiếng Anh 10 thí điểm Unit 6: GENDER EQUALITY
Giải bài tập SGK Tiếng Anh lớp 10 Chương trình mới Unit 6
Giải bài tập SGK Tiếng Anh lớp 10 Chương trình mới Unit 6: LISTENING, WRITING – Để học tốt Tiếng Anh 10 thí điểm Unit 6: GENDER EQUALITY đưa ra lời dịch và trả lời câu hỏi cho các phần: Listening Unit 6 Lớp 10 Trang 11 SGK, Writing Unit 6 Lớp 10 Trang 12 SGK.
Giải bài tập SGK Tiếng Anh lớp 10 Chương trình mới Unit 7: CULTURAL DIVERSITY
Giải bài tập SGK Tiếng Anh lớp 10 Chương trình mới Unit 6: GETTING STARTED, LANGUAGE
Giải bài tập SGK Tiếng Anh lớp 10 Chương trình mới Unit 6: READING, SPEAKING
LISTENING (NGHE)
Same work – same pay: Cùng công việc – cùng mức lương
1. Nhìn vào hình. Đàn ông và phụ nữ làm cùng công việc, nhưng họ trông khác nhau. Tại sao? Nói với bạn em.
The man looks happy but the woman looks sad because she get less pay.
Người đàn ông trông vui vẻ nhưng người phụ nữ trông buồn bởi vì cô ấy nhận ít lương hơn.
2. Nghe và lặp lại những từ sau. Em có biết nghĩa của mỗi từ không? Sử dụng từ điển nếu cần.
1. wage (n) lương
2. inequality (n) không công bằng, bất bình đẳng
3. qualified (adj) có học vấn
4. affect (v) ảnh hưởng
5. property (n) tài sản
6. address (v) giải quyết
7. income (n) thu nhập
8. encourage (v) khuyến khích
3. Nghe bài nghe. Kiểm tra những câu sau đúng (T) hay sai (F). Chọn ô chính xác.
1. Người nói bắt đầu bài nói của anh ấy với sự bình đẳng giới trong cơ hội làm việc và tuổi tác. (F)
2. Phân biệt về lương ảnh hưởng tiêu cực đến phụ nữ. (T)
3. Phụ nữ làm ít hơn đàn ông nhưng kiếm được nhiều hơn. (F)
4. Đàn ông và phụ nữ đã kết hôn dành thời gian làm việc như nhau, nhưng phụ nữ vẫn phải dành nhiều thời gian hơn cho việc nhà. (T)
5. Thậm chí bây giờ phụ nữ không được phép tham gia vào bất kỳ lực lượng quân đội, cảnh sát hay dịch vụ cứu hỏa nào. (F)
6. Ngày càng có nhiều đàn ông làm công việc mà từng được xem là chỉ phù hợp cho phụ nữ. (T)
4. Nghe và hoàn thành những câu sau bằng cách viết không hơn 3 từ hoặc số.
(1) discrimination (2) paid more (3) perform 66%
(4) own 1%) (5) encourage women (6) like nursing
1. Phân biệt tiền lương xảy ra khi nhân viên có học vấn như nhau và làm cùng mức công việc, nhưng vài nhân viên được trả lương nhiều hơn những nhân viên khác.
2. Phụ nữ làm 66% công việc của thế giới, tạo ra 50% thức ăn, nhưng kiếm được 10% thu nhập và sở hữu 1% tài sản.
3. Nhiều quốc gia bây giờ cho phép và khuyến khích phụ nữ tham gia quân đội, lực lượng cảnh sát và dịch vụ cứu hỏa.
4. Ngày càng nhiều đàn ông làm công việc như y tá, quét dọn và chăm sóc trẻ em.
WRITING (VIẾT)
Working Mothers: Người mẹ đi làm
1. Bài văn sau nói về những thuận lợi của việc là một người mẹ đi làm mà đang thiếu những giải thích chi tiết. Đặt những giải thích (a – c) trong khung màu vàng vào trong khoảng trống thích hợp (1-3).
1. b 2. c 3. a
Thuận lợi của việc là một người mẹ đi làm
Những người mẹ nên được khuyến khích nhiều để đi làm việc bên ngoài. Đầu tiên, những người mẹ đi làm đóng góp cho thu nhập gia đình. Họ giúp chồng mình trả chi phí gia đình và thỏa mãn nhu cầu đang tăng lên của trẻ con. Cuộc sống ngày càng đắt đỏ vì vậy lương của phụ nữ ngày càng trở nên quan trọng trong ngân sách gia đình của họ.
Thứ hai, những người mẹ đi làm là những người giáo dục tốt cho con trẻ. Kinh nghiệm làm việc mở rộng kiến thức của họ và dần dần làm họ trưởng thành. Qua công việc, họ khám phá điểm mạnh và điểm yếu của họ, trở nên hiểu biết hơn và có thể tìm ra những cách hay đế giáo dục con cái.
Cuối cùng, những người mẹ đi làm là ví dụ tốt cho con cái của họ. Khi bọn trẻ thấy cha mẹ chúng làm việc vất vả như thế nào để chu cấp cho gia đình và chia sẻ trách nhiệm trong gia đình, chúng sẽ học từ họ. Những giá trị gia đình như làm việc chăm chỉ, trách nhiệm và tình yêu có thể truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Rõ ràng, những người mẹ nên được hỗ trợ mạnh mẽ để làm việc bên ngoài.
1. Đọc bài văn lần nữa. Hoàn thành dàn bài sau.
A. Ý hỗ trợ 1: Những người mẹ đi làm đóng góp cho thu nhập gia đình.
Giải thích:
1. Họ giúp trả chi phí gia đình và thỏa mãn nhu cầu đang tăng lên của trẻ con.
2. Life is getting expensive, so women’s salaries are becoming important to their household budgets.
Cuộc sống ngày càng đắt đỏ vì vậy lương của phụ nữ ngày càng trở nên quan trọng trong ngân sách gia đình của họ.
B. Ý kiến hỗ trợ 2: Những người mẹ đi làm là những người giáo dục tốt cho con trẻ.
Giải thích:
1. Kinh nghiệm làm việc mở rộng kiến thức của họ và dần dần làm họ trưởng thành.
2. They discover their strengths and weaknesses, become more knowledgeable and look for good ways to educate children.
Họ khám phá điểm mạnh và điểm yếu của họ, trở nên hiểu biết hơn và có thể tìm ra những cách hay để giáo dục con cái.
C. Ý kiến hỗ trợ 3: Những người mẹ đi làm là ví dụ tốt cho con cái của họ.
Giải thích:
1. Children see parents work hard and share domestic responsibilities and they learn from them.
Bọn trẻ thấy cha mẹ chúng làm việc vất vả như thế nào để chu cấp cho gia đinh và chia sẽ trách nhiệm trong gia đình, chúng sẽ học từ họ.
2. Những giá trị gia đình như làm việc chăm chỉ, trách nhiệm và tình yêu có thể truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Câu kết luận: Rõ ràng, những người mẹ nên được hỗ trợ mạnh mẽ để làm việc bên ngoài.
First, secondly, finally, clearly
These words are used to connect or sequence the ideas in writing.
Những từ này được dùng để liên kết hoặc duy trì những ý trong bài viết.
4. Viết một bài tương tự và bất lợi của người mẹ đi làm.
Bất lợi của một người mẹ đi làm
Mothers should be strongly discouraged from working outside the home.
First, women have traditional roles as housewives and housekeepers. They should stay at home, doing housework and looking after their husbands and children. In extended families where more than two generations live together, women are also the main care¬givers for elderly people.
Secondly, working mothers do not have enough time. Men’s work finish at the office, but women’s work is extended to their households. After an eight-hour working day, these exhausted women have to do household chores, take care of their husbands and children without having time to relax.
Finally, working mothers can not be good workers. Tiring and boring chores at home negatively affect women’s tasks in their working place. They can not concentrate or work effectively as those who do not have to worry about taking kids to school, picking them up after school and doing housework.
Clearly, mothers should not be encouraged to work outside the home.
Những người mẹ không nên được khuyến khích đi làm việc bên ngoài.
Đầu tiên, phụ nữ có vai trò truyền thống như là nội trợ và quản gia. Họ nên ở nhà, làm việc nhà và chăm sóc chồng và con cái của họ. Ở những gia đình lớn mà có hơn 2 thế hệ sống cùng nhau, phụ nữ cùng là người chăm sóc chính cho những người lớn hơn.
Thứ hai, những người mẹ đi làm không có đủ thời gian. Công việc của đàn ông hoàn thành ở văn phòng, nhưng công việc của phụ nữ kéo dài dến nhà của họ. Sau một ngày làm việc 8 tiếng, những người phụ nữ mệt mỏi này phải làm những việc nhà, chăm sóc chồng và con cái của họ mà không có thời gian để thư giãn.
Cuối cùng, những người phụ nữ đi làm không thể là những nhân viên tốt. Việc nhà chán và mệt mỏi ảnh hưởng tiêu cực đến nhiệm vụ của phụ nữ ở nơi làm việc. Họ không thể tập trung hoặc làm việc hiệu quả như những người không phải lo lắng về việc đưa con cái đến trường, đón chúng sau giờ học và làm việc nhà.
Rõ ràng, những người mẹ không nên được khuyến khích làm việc bên ngoài.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Giải Bài Tập Sgk Tiếng Anh Lớp 10 Unit 6: An Excursion Để Học Tốt Tiếng Anh Lớp 10 Unit 6 trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!