Đề Xuất 3/2023 # Giải Bài Tập Toán Lớp 7 Tập 2 Trang 37 Bài 1.1, 1.2, 1.3, 1.4 # Top 7 Like | Asianhubjobs.com

Đề Xuất 3/2023 # Giải Bài Tập Toán Lớp 7 Tập 2 Trang 37 Bài 1.1, 1.2, 1.3, 1.4 # Top 7 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Giải Bài Tập Toán Lớp 7 Tập 2 Trang 37 Bài 1.1, 1.2, 1.3, 1.4 mới nhất trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

giải bài tập Toán lớp 4 học kì 1 giải bài tập Toán lớp 3 học kì 2

Giải vở bài tập Toán 7 trang 37 tập 2 câu 1.1, 1.2, 1.3, 1.4

Tam giác ABC có AB = 5cm, BC = 6cm và AC = 7cm. Gọi ∠A , ∠B , ∠C theo thứ tự là góc ngoài tại đỉnh A, B, C của tam giác đó. Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng?

So sánh các cạnh của một tam giác cân, biết rằng nó có một góc ngoài bằng 40 o.

Cho tam giác ABC với AB ≤ AC. Trên cạnh BC lấy một điểm M bất kỳ khác B và C. Chứng minh rằng AM < AC.

Giải sách bài tập toán lớp 7 tập 2 trang 37 câu 1.1, 1.2, 1.3, 1.4

Giải sách bài tập Toán 7 trang 37 tập 2 câu 1.1

Giải sách bài tập Toán 7 trang 37 tập 2 câu 1.2

Chọn C

Giải sách bài tập Toán 7 trang 37 tập 2 câu 1.3

Theo giả thiết, tam giác cân này có một góc ngoài bằng 40 o nên nó có một góc trong bằng 180 o – 40 o = 140 o. Góc trong này không thể là góc ở đáy của tam giác cân mà phải là góc ở đỉnh. Vậy cạnh đáy của tam giác cân lớn hơn hai cạnh bên của nó.

ΔABC có AB ≤ AC ⇒ ∠C ≤ ∠B.

+ Dành thời gian hướng dẫn con cách tham khảo sách như thế nào chứ không phải mua sách về và để con tự đọc. Nếu để con tự học với sách tham khảo rất dễ phản tác dụng.

+ Sách tham khảo rất đa dạng, có loại chỉ gợi ý, có loại giải chi tiết, có sách kết hợp cả hai. Dù là sách gợi ý hay sách giải thì mỗi loại đều có giá trị riêng. Phụ huynh có vai trò giám sát định hướng cho con trong trường hợp nào thì dùng bài gợi ý, trường hợp nào thì đọc bài giải.

Ví dụ: Trước khi cho con đọc bài văn mẫu thì nên để con đọc bài gợi ý, tự làm bài; sau đó đọc văn mẫu để bổ sung thêm những ý thiếu hụt và học cách diễn đạt, cách sử dụng câu, từ.

+ Trong môn Văn nếu quá phụ thuộc vào các cuốn giải văn mẫu, đọc để thuộc lòng và vận dụng máy móc vào các bài tập làm văn thì rất nguy hiểm.

Phụ huynh chỉ nên mua những cuốn sách gợi ý cách làm bài chứ không nên mua sách văn mẫu, vì nó dễ khiến học sinh bắt chước, làm triệt tiêu đi tư duy sáng tạo và mất dần cảm xúc. Chỉ nên cho học sinh đọc các bài văn mẫu để học hỏi chứ tuyệt đối không khuyến khích con sử dụng cho bài văn của mình.

+ Trong môn Toán nếu con có lực học khá, giỏi thì nên mua sách giải sẵn các bài toán từ sách giáo khoa hoặc toán nâng cao để con tự đọc, tìm hiểu. Sau đó nói con trình bày lại. Quan trọng nhất là phải hiểu chứ không phải thuộc.

Nếu học sinh trung bình, yếu thì phải có người giảng giải, kèm cặp thêm. Những sách trình bày nhiều cách giải cho một bài toán thì chỉ phù hợp với học sinh khá giỏi.

Tags: bài tập toán lớp 7 học kỳ 2, vở bài tập toán lớp 7 tập 2, toán lớp 7 nâng cao, giải toán lớp 7, bài tập toán lớp 7, sách toán lớp 7, học toán lớp 7 miễn phí, giải toán 7 trang 37

Giải Vở Bài Tập Toán Lớp 4 Tập 2 Trang 37 Câu 1, 2, 3, 4

Cách sử dụng sách giải Toán 4 học kỳ 2 hiệu quả cho con

+ Sách tham khảo rất đa dạng, có loại chỉ gợi ý, có loại giải chi tiết, có sách kết hợp cả hai. Dù là sách gợi ý hay sách giải thì mỗi loại đều có giá trị riêng. Phụ huynh có vai trò giám sát định hướng cho con trong trường hợp nào thì dùng bài gợi ý, trường hợp nào thì đọc bài giải.

Ví dụ: Trước khi cho con đọc bài văn mẫu thì nên để con đọc bài gợi ý, tự làm bài; sau đó đọc văn mẫu để bổ sung thêm những ý thiếu hụt và học cách diễn đạt, cách sử dụng câu, từ.

+ Trong môn Văn nếu quá phụ thuộc vào các cuốn giải văn mẫu, đọc để thuộc lòng và vận dụng máy móc vào các bài tập làm văn thì rất nguy hiểm.

Phụ huynh chỉ nên mua những cuốn sách gợi ý cách làm bài chứ không nên mua sách văn mẫu, vì nó dễ khiến học sinh bắt chước, làm triệt tiêu đi tư duy sáng tạo và mất dần cảm xúc. Chỉ nên cho học sinh đọc các bài văn mẫu để học hỏi chứ tuyệt đối không khuyến khích con sử dụng cho bài văn của mình.

+ Trong môn Toán nếu con có lực học khá, giỏi thì nên mua sách giải sẵn các bài toán từ sách giáo khoa hoặc toán nâng cao để con tự đọc, tìm hiểu. Sau đó nói con trình bày lại. Quan trọng nhất là phải hiểu chứ không phải thuộc.

Nếu học sinh trung bình, yếu thì phải có người giảng giải, kèm cặp thêm. Những sách trình bày nhiều cách giải cho một bài toán thì chỉ phù hợp với học sinh khá giỏi.

Tags: bài tập toán lớp 4 học kỳ 2, vở bài tập toán lớp 4 tập 2, toán lớp 4 nâng cao, giải toán lớp 4, bài tập toán lớp 4, sách toán lớp 4, học toán lớp 4 miễn phí, giải toán 4 trang 37

Giải Vở Bài Tập Toán Lớp 5 Tập 2 Trang 37 Câu 1, 2, 3, 4

Giải vở bài tập Toán 4 trang 79 tập 1 Giải vở bài tập Toán 4 trang 87 tập 1

Giải vở bài t ập Toán 5 trang 37 tập 2 câu 1, 2, 3, 4

Cách sử dụng sách giải Toán 5 học kỳ 2 hiệu quả cho con

+ Sách tham khảo rất đa dạng, có loại chỉ gợi ý, có loại giải chi tiết, có sách kết hợp cả hai. Dù là sách gợi ý hay sách giải thì mỗi loại đều có giá trị riêng. Phụ huynh có vai trò giám sát định hướng cho con trong trường hợp nào thì dùng bài gợi ý, trường hợp nào thì đọc bài giải.

Ví dụ: Trước khi cho con đọc bài văn mẫu thì nên để con đọc bài gợi ý, tự làm bài; sau đó đọc văn mẫu để bổ sung thêm những ý thiếu hụt và học cách diễn đạt, cách sử dụng câu, từ.

+ Trong môn Văn nếu quá phụ thuộc vào các cuốn giải văn mẫu, đọc để thuộc lòng và vận dụng máy móc vào các bài tập làm văn thì rất nguy hiểm.

Phụ huynh chỉ nên mua những cuốn sách gợi ý cách làm bài chứ không nên mua sách văn mẫu, vì nó dễ khiến học sinh bắt chước, làm triệt tiêu đi tư duy sáng tạo và mất dần cảm xúc. Chỉ nên cho học sinh đọc các bài văn mẫu để học hỏi chứ tuyệt đối không khuyến khích con sử dụng cho bài văn của mình.

+ Trong môn Toán nếu con có lực học khá, giỏi thì nên mua sách giải sẵn các bài toán từ sách giáo khoa hoặc toán nâng cao để con tự đọc, tìm hiểu. Sau đó nói con trình bày lại. Quan trọng nhất là phải hiểu chứ không phải thuộc.

Nếu học sinh trung bình, yếu thì phải có người giảng giải, kèm cặp thêm. Những sách trình bày nhiều cách giải cho một bài toán thì chỉ phù hợp với học sinh khá giỏi.

chúng tôi

Tags: bài tập toán lớp 5 học kỳ 2, vở bài tập toán lớp 5 tập 2, toán lớp 5 nâng cao, giải toán lớp 5, bài tập toán lớp 5, sách toán lớp 5, học toán lớp 5 miễn phí, giải toán 5 trang 37

Câu 1, 2, 3, 4 Trang 37 Vở Bài Tập (Sbt) Toán 5 Tập 2

1. Tính diện tích xung quanh và thể tích của hình hộp chữ nhật có :

a. Chiều dài 0,9m, chiều rộng 0,6m, chiều cao 1,1m.

b. Chiều dài ({4 over 5}dm), chiều rộng ({2 over 3}dm,) chiều cao ({3 over 4}dm)

2. Một hình lập phương có cạnh 3,5dm. Tính diện tích toàn phần và thể tích của hình lập phương đó.

3. Biết thể tích của hình lập phương bằng 27cm 3. Hãy tính diện tích toàn phần của hình lập phương đó.

Hướng dẫn : Có thể tìm độ dài cạnh của hình lập phương bằng cách thử lần lượt với các số đo 1cm, 2cm, …

4. Tính thể tích của khối gỗ có dạng như hình bên :

1.

Bài giải

a. Chu vi mặt đáy hình hộp chữ nhật là :

(0,9 + 0,6) ⨯ 2 = 3(m)

Diện tích xung quanh hình hộp chữ nhật là :

Thể tích hình hộp chữ nhật là :

0,9 ⨯ 0,6 ⨯ 1,1 = 0,594 (m 3)

b. Chu vi hình hộp chữ nhật là :

(left( {{4 over 5} + {2 over 3}} right) times 2 = {{44} over {15}},left( {dm} right))

Diện tích xung quanh hình hộp chữ nhật là :

({{44} over {15}} times {3 over 4} = {{132} over {60}} = {{11} over 5},left( {d{m^2}} right))

Thể tích hình hộp chữ nhật là :

({4 over 5} times {2 over 3} times {3 over 4} = {2 over 5},left( {d{m^3}} right))

b. ({{11} over 5}d{m^2},;,{2 over 5}d{m^3})

2.

Bài giải

Diện tích một mặt hình lập phương là :

3,5 ⨯ 3,5 = 12,25 (dm 2)

Diện tích toàn phần hình lập phương là :

12,25 ⨯ 6 = 73,5 (dm 2)

Thể tích của hình lập phương là :

3,5 ⨯ 3,5 ⨯ 3,5 = 42,875 (dm 3)

3.

Có thể tìm độ dài cạnh của hình lập phương bằng cách thử lần lượt với các số đo 1cm, 2cm, 3cm,…

Bài giải

– Nếu cạnh hình lập phương là 1cm thì thể tích hình lập phương là :

1 ⨯ 1 ⨯ 1 = 1 (cm 3) (loại)

– Nếu cạnh hình lập phương là 2cm thì thể tích hình lập phương là :

2 ⨯ 2 ⨯ 2 = 8 (cm 3) (loại)

– Nếu cạnh hình lập phương là 3cm thì thể tích hình lập phương là :

3 ⨯ 3 ⨯ 3 = 27 (cm 3) (nhận)

Vậy hình lập phương có cạnh dài 3cm.

Diện tích một mặt hình lập phương là :

Diện tích toàn phần hình lập phương là :

Đáp số : 54cm 2

4.

Bài giải

Thể tích hình lập phương cạnh 1cm là :

Số hình lập phương tạo thành khối gỗ :

3 ⨯ 2 = 6 (hình)

Thể tích khối gỗ là :

chúng tôi

Bài tiếp theo

Bạn đang đọc nội dung bài viết Giải Bài Tập Toán Lớp 7 Tập 2 Trang 37 Bài 1.1, 1.2, 1.3, 1.4 trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!