Cập nhật nội dung chi tiết về Giải Bài Tập Trang 171, 172 Sgk Toán 5: Luyện Tập (Tiếp Theo) mới nhất trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Lời giải bài tập Toán lớp 5
Giải toán 5 trang 171, 172 bài Luyện tập
a) Tìm vận tốc của một ô tô đó đi được 120km trong 2 giờ 30 phút.
b) Bình đi xe đạp với vận tốc 15km/giờ từ nhà đến bến xe mất nửa giờ. Hỏi nhà Bình cách bến xe bao nhiêu ki-lô-mét?
c) Một người đi bộ với vận tốc 5km/giờ và đi được quãng đường 6km. Hỏi người đó đã đi trong thời gian bao lâu?
Hướng dẫn giải:
Áp dụng các công thức:
v = s : t; s = v × t ; t = s : v
trong đó s là quãng đường, v là vận tốc và t là thời gian.
Đáp án
a) 2 giờ 30 phút = 2,5 giờ.
Vận tốc của ô tô là:
120 : 2,5 = 48 (km/giờ)
b) Nửa giờ = 0,5 giờ.
Quãng đường từ nhà Bình đến bến xe là: 15 x 0,5 = 7,5 (km)
c) Thời gian người đi bộ đi quãng đường 6km là:
6 : 5 = 1,2 (giờ)
1,2 giờ = 1 giờ 12 phút.
Đáp số: a) 48km/giờ; b) 7,5km/giờ; c)1 giờ 12 phút.
Giải bài tập Toán 5 trang 171, 172 câu 2
Câu 2: Một ô tô và một xe máy xuất phát cùng một lúc từ A đến B. Quãng đường AB dài 90km. Hỏi ô tô đến B trước xe máy bao lâu, biết thời gian ô tô đi là 1,5 giờ và vận tốc ô tô gấp 2 lần vận tốc xe máy?
Hướng dẫn giải:
Áp dụng các công thức:
v = s : t; s = v × t ; t = s : v
trong đó s là quãng đường, v là vận tốc và t là thời gian.
Đáp án
Cách 1
Vận tốc của ô tô là: 90 : 1,5 = 60 (km/giờ)
Vận tốc của xe máy là: 60 : 2 = 30 (km/giờ)
Thời gian xe máy đi quãng đường AB là: 90 : 30 = 3 (giờ)
Vậy ô tô đến B trước xe máy một khoảng thời gian là:
3 – 1,5 = 1,5 (giờ)
1,5 giờ = 1 giờ 30 phút.
Đáp số: 1 giờ 30 phút.
Cách 2
Trên cùng một quãng đường, thời gian và vận tốc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau. Vận tốc ô tô gấp 22 lần vận tốc xe máy thì thời gian xe máy đi từ A đến B gấp 2 lần thời gian ô tô đi từ A đến B.
Ô tô đi từ A đến B mất 1,5 giờ thì xe máy đi từ A đến B hết số thời gian là:
1,5 × 2 = 3 (giờ)
Ô tô đến B trước xe máy số thời gian là:
3 − 1,5 = 1,5 (giờ)
1,5 giờ = 1 giờ 30 phút.
Đáp số: 1 giờ 30 phút.
Câu 3: Hai ô tô xuất phát từ A và B cùng một lúc và đi ngược chiều nhau, sau 2 giờ chúng gặp nhau. Quãng đường AB dài 180km. Tìm vận tốc của mỗi ô tô, biết vận tốc ô tô đi từ A bằng
– Hai xe xuất phát cùng 1 lúc và chuyển động ngược chiều nhau nên ta tìm tổng vận tốc theo công thức:
Tổng vận tốc = quãng đường AB : thời gian đi để gặp nhau.
– Tìm vận tốc mỗi xe theo dạng toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số.
Đáp án
Tổng vận tốc của hai ô tô là:
180 : 2 = 90 (km)
Ta có sơ đồ:
Vận tốc của ô tô đi từ A là:
90 : (2 + 3) x 2 = 36 (km/giờ)
Vận tốc của ô tô đi từ B là:
90 : (2 + 3) x 3 = 54 (km/giờ)
Hoặc 90 – 36 = 54 (km/giờ)
Đáp số: 54km/giờ; 36 km/giờ.
Bài tiếp theo: Giải bài tập trang 172 SGK Toán 5: Luyện tập (tiếp theo)
Ngoài các dạng bài tập SGK Toán 5, các em học sinh lớp 5 còn có thể tham khảo lời giải hay Vở bài tập Toán lớp 5 hay đề thi học kì 1 lớp 5 và đề thi học kì 2 lớp 5 các môn Toán, Tiếng việt, Tiếng Anh, Khoa học, Sử, Địa, Tin học chuẩn kiến thức kỹ năng của các trường trên cả nước mà chúng tôi đã sưu tầm và chọn lọc. Các em học sinh cùng các thầy cô tham khảo chi tiết.
Giải Bài Tập Trang 171 Sgk Toán 5: Luyện Tập
Lời giải bài tập Toán lớp 5
Giải Toán 5 trang 171 bài Luyện tập
Câu 1: Trên hình bên, diện tích của hình tứ giác ABED lớn hơn diện tích của hình tam giác BEC là 13,6cm 2. Tính diện tích của hình tứ giác ABCD, biết tỉ số diện tích của hình tam giác BEC và diện tích hình tứ giác ABED là 2/3.
Hướng dẫn giải:
– Tìm diện tích tam giác BEC và diện tích tứ giác ABED theo dạng toán tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số.
(Vẽ sơ đồ biểu thị diện tích tam giác BEC gồm 2 phần và diện tích tứ giác ABED gồm 3 phần như thế)
– Diện tích hình tứ giác ABCD = diện tích tam giác BEC + diện tích tứ giác ABED.
Đáp án
Theo đề bài ta có sơ đồ:
Theo sơ đồ, diện tích hình tam giác BEC là:
13,6 : (3 – 2) x 2 = 27,2 (cm 2)
Diện tích hình tứ giác ABED là: 27,2 + 13,6 = 40,8 (cm 2)
Diện tích hình tứ giác ABCD là: 40,8 + 27,2 = 68 (cm 2)
Đáp số: 68cm 2
Giải Toán lớp 5 trang 171 Luyện tập câu 2
Câu 2: Lớp 5A có 35 học sinh. Số học sinh nam bằng 3/4 số học sinh nữ. Hỏi số học sinh nữ hơn số học sinh nam là bao nhiêu em?
Hướng dẫn giải:
Tìm số học sinh và số học sinh nữ theo dạng toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó
Đáp án
Theo đề bài ta có sơ đồ:
Theo sơ đồ, số học sinh nam của lớp 5A là:
35 : (3 + 4) x 3 = 15 (học sinh).
Số học sinh nữ của lớp 5A là:
35 – 15 =20 (học sinh).
Số học sinh nữ nhiều hơn số học sinh nam là:
20 – 15 = 5 (học sinh)
Đáp số: 5 học sinh.
Giải Toán lớp 5 trang 171 Luyện tập câu 3
Câu 3: Một ô tô đi được 100km thì tiêu thụ 12l xăng. Ô tô đó đã đi được quãng đường 75km thì tiêu thụ hết bao nhiêu lít xăng?
Hướng dẫn giải
Giải bài toán theo dạng toán rút về đơn vị:
– Tìm số lít xăng tiêu thụ khi đi 1km = số lít xăng tiêu thụ khi đi 100km : 100.
– Số lít xăng tiêu thụ khi đi 75km = số lít xăng tiêu thụ khi đi 1km × 75.
Đáp án
Ô tô đi 1km thì tiêu thụ hết:
12 : 100 = 0,12 (lít)
Ô tô đi 75 km thì tiêu thụ hết:
0,12 x 75 = 9 (lít)
Đáp số: 9 lít xăng
Giải bài tập Toán 5 trang 171 Luyện tập câu 4
Câu 4: Hình bên là biểu đồ cho biết tỉ lệ xếp loại học lực của học sinh khối 5 Trường Tiểu học Thắng lợi. Tính số học sinh mỗi loại, biết số học sinh xếp loại học lực khá là 120 học sinh.
– Tìm tỉ số phần trăm của học sinh khá và học sinh toàn trường : 100% – (25% + 15%) = 60%.
– Số học sinh toàn trường = số học sinh khá : 60 × 100.
– Số học sinh giỏi = số học sinh toàn trường : 100 × 25.
– Số học sinh trung bình = số học sinh toàn trường : 100 × 15.
Đáp án
Số phần trăm học sinh khá khối 5 của trường Thắng Lợi là:
100% – (25% + 15%) = 60%
Số học sinh toàn khối 5 của trường là:
120 : 60 x 100 = 200 (học sinh)
Số học sinh giỏi khối 5 của trường là:
200 x 25 : 100 = 50 (học sinh)
Số học sinh trung bình khối 5 của trường là:
200 x 15 : 100 = 30 (học sinh)
Đáp số: Giỏi: 50 học sinh; Khá: 120 học sinh; TB: 30 học sinh.
Bài tiếp theo: Giải bài tập trang 171, 172 SGK Toán 5: Luyện tập (tiếp theo)
Ngoài các dạng bài tập SGK Toán 5, các em học sinh lớp 5 còn có thể tham khảo lời giải hay Vở bài tập Toán lớp 5 hay đề thi học kì 1 lớp 5 và đề thi học kì 2 lớp 5 các môn Toán, Tiếng việt, Tiếng Anh, Khoa học, Sử, Địa, Tin học chuẩn kiến thức kỹ năng của các trường trên cả nước mà chúng tôi đã sưu tầm và chọn lọc. Các em học sinh cùng các thầy cô tham khảo chi tiết.
Giải Vở Bài Tập Toán 5 Bài 172: Luyện Tập Chung
Giải vở bài tập Toán 5 tập 2
Giải vở bài tập Toán 5 bài 172
Hướng dẫn giải bài tập 1, 2, 3, 4, 5 trang 128, 129 vở bài tập Toán 5 tập 2
Tính:
a. (1,35 : 0,54 × 4,2 − 5,5) : (7,2 − 4,7)
b. 2 giờ 55 phút + 17 giờ 20 phút : 8 =
Hướng dẫn giải
– Biểu thức có dấu ngoặc thì tính trong ngoặc trước, ngoài ngoặc sau.
– Biểu thức có phép tính cộng, trừ, nhân, chia thì ta thực hiện tính phép nhân, chia trước, thực hiện phép cộng, trừ sau.
Đáp án
a.
(1,35 :0,54 × 4,2 − 5,5) : (7,2 − 4,7)
= (2,5 × 4,2 − 5,5) : 2,5
=(10,5 − 5,5) : 2,5= 5 : 2,5 = 2
b. 2 giờ 55 phút + 17 giờ 20 phút : 8
= 2 giờ 55 phút + 2 giờ 10 phút
= 4 giờ 65 phút
= 5 giờ 5 phút
Giải vở bài tập Toán lớp 5 tập 2 bài 172 Câu 2
Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp:
Số trung bình cộng của:
a. 28 ; 34 ; 41 ; 45 là: …………….
b. 3,52 ; 0,71 ; 6,04 ; 5,12 ; 4,46 là: ……………….
c.
Hướng dẫn giải
Áp dụng công thức: Số trung bình cộng = tổng : số các số hạng.
Đáp án
Số trung bình cộng của:
a. 28; 34; 41; 45 là: 37
b. 3,52; 0,71; 6,04; 5,12; 4,46 là: 3,97
c)
Giải vở bài tập Toán lớp 5 tập 2 bài 172 Câu 3
Một trường tiểu học có tỉ số phần trăm của số học sinh nữ và số học sinh nam là 112%. Biết rằng trường đó có 636 học sinh. Hỏi trường tiểu học đó có bao nhiêu học sinh nam?
Hướng dẫn giải
Coi số học sinh nam là 100% thì số học sinh nữ là 112% và số học sinh cả trường là 100% + 112% = 212% (so với số học sinh nam.
Tìm số học sinh nam ta lấy số học sinh toàn trường chia cho 212 rồi nhân với 100.
Bài giải
Số học sinh nam là 100% thì số học sinh nữ là 112% số học sinh cả trường gồm:
100% + 112% = 212%
Số học sinh nam của trường đó có là:
Đáp số: 300 học sinh
Giải vở bài tập Toán lớp 5 tập 2 bài 172 Câu 4
Giá một áo sơ mi là 90 000 đồng. Sau hai lần giảm giá, mỗi lần giảm 10% (so với giá ban đầu) thì giá bán áo sơ mi đó là bao nhiêu đồng?
Hướng dẫn giải
– Tìm số tiền được giảm sau khi giảm giá lần đầu = giá bán ban đầu : 100 × 10.
– Tìm giá bán áo sơ mi sau giảm giá lần đầu = giá bán ban đầu – số tiền được giảm sau khi giảm giá lần đầu.
– Tìm số tiền được giảm sau khi giảm giá lần thứ hai = giá bán áo sơ mi sau giảm giá lần đầu : 100 × 10.
– Tìm giá bán áo sơ mi sau hai lần giảm giá = giá bán áo sơ mi sau giảm giá lần đầu – số tiền được giảm sau khi giảm giá lần thứ hai.
Bài giải
Số tiền giảm giá mỗi áo sơ mi lần đầu là:
90000 : 100 ⨯ 10 = 9000 (đồng)
Giá bán áo sơ mi sau giảm giá lần đầu là:
90000 – 9000 = 81000 (đồng)
Số tiền giảm giá mỗi áo sơ mi lần thứ hai là:
81000 : 100 ⨯ 10 = 8100 (đồng)
Giá bán áo sơ mi sau hai lần giảm giá:
81000 – 8100 = 72900 (đồng)
Đáp số: 72900 đồng.
Giải vở bài tập Toán lớp 5 tập 2 bài 172 Câu 5
Một tàu thủy có vận tốc khi nước lặng là a km/giờ, vận tốc của dòng nước là b km/giờ.
a. Tính vận tốc của tàu thủy khi tàu xuôi dòng.
b. Tính vận tốc của tàu thủy khi tàu ngược dòng.
c. Dùng sơ đồ đoạn thẳng để biểu thị hiệu vận tốc của tàu thủy khi tàu xuôi dòng và khi tàu ngược dòng.
Áp dụng các công thức:
– Vận tốc xuôi dòng = vận tốc khi nước lặng + vận tốc dòng nước.
– Vận tốc ngược dòng = vận tốc khi nước lặng – vận tốc dòng nước.
Bài giải
a. Vận tốc của tàu thủy khi tàu xuôi dòng là:
a + b = (km/giờ)
b. Vận tốc của tàu thủy khi tàu ngược dòng là:
a – b = (km/giờ)
c.
Hiệu vận tốc của tàu thủy khi tàu xuôi dòng và khi tàu ngược dòng được thể hiện trên sơ đồ là đoạn thẳng b + b = b ⨯ 2
Vậy: Hiệu vận tốc của tàu thủy khi tàu xuôi dòng và khi tàu ngược dòng bằng 2 lần vận tốc của dòng nước.
Giải Vở Bài Tập Toán 5 Bài 82: Luyện Tập Chung (Tiếp Theo)
Giải vở bài tập Toán 5 tập 1
Giải vở bài tập Toán 5 bài 82: Luyện tập chung (tiếp theo) với lời giải chi tiết cho từng bài tập Vở bài tập Toán trang 101 tập 1 cho các em học sinh tham khảo luyện tập các dạng bài tập về số thập phân, giải toán về tỉ số phần trăm. Mời các em cùng tham khảo chi tiết.
Giải vở bài tập Toán 5 bài 82
Hướng dẫn giải câu 1, 2, 3 trang 101 Vở bài tập (SBT) Toán lớp 5 tập 1
Giải vở bài tập Toán lớp 5 tập 1 trang 101 – Bài 1
Viết thành số thập phân
Phương pháp giải:
Viết hỗn số đã cho dưới dạng hỗn số có phần phân số là phân số thập phân, sau đó viết dưới dạng hỗn số.
Phương pháp giải:
Tìm x
X × 1,2 − 3,45 = 4,68
Đáp án
– Tìm x × 1,2 ở vị trí số bị trừ, muốn tìm số bị trừ ta lấy hiệu cộng với số trừ.
– Tìm x : x ở vị trí thừa số chưa biết, muốn tìm thừa số chưa biết ta lấy tích chia cho thừa số đã biết.
X × 1,2 − 3,45 = 4,68
X × 1,2 = 4,68 + 3,45
X × 1,2 = 8,13
X = 8,13 : 1,2
X = 6,775
Phương pháp giải:
Giải vở bài tập Toán lớp 5 tập 1 trang 101 – Bài 3
Một cửa hàng có 600 bộ quần áo đồng phục học sinh. Lần thứ nhất người ta bán được 40% số bộ quần áo đó, lần thứ hai bán được 55% số bộ quần áo còn lại. Hỏi cả 2 lần, cửa hàng bán được bao nhiêu bộ quần áo?
– Tìm số bộ quần áo bán lần thứ nhất ta lấy tổng số bộ quần áo ban đầu chia cho 100 rồi nhân với 40.
– Tìm số bộ quần áo còn lại sau khi bán lần thứ nhất ta lấy tổng số bộ quần áo ban đầu trừ đi .
Đáp án
– Tìm số bộ quần áo bán lần thứ hai ta lấy số bộ quần áo còn lại sau khi bán lần thứ nhất chia cho 100 rồi nhân với 55.
– Tìm tổng số bộ quần áo đã bán trong hai lần = số bộ quần áo bán lần thứ nhất + số bộ quần áo bán lần thứ hai.
Bài giải
Số bộ quần áo bán lần thứ nhất là:
Số bộ quần áo còn lại sau khi bán lần thứ nhất:
600 – 240 = 360 (bộ quần áo)
Số bộ quần áo bán lần thứ hai là:
Số bộ quần áo cả hai lần bán được:
240 + 198 = 438 (bộ quần áo)
Đáp số: 438 bộ quần áo
Bạn đang đọc nội dung bài viết Giải Bài Tập Trang 171, 172 Sgk Toán 5: Luyện Tập (Tiếp Theo) trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!