Cập nhật nội dung chi tiết về Giải Bài Tập Trang 31 Sgk Toán 2: Luyện Tập mới nhất trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Giải bài tập trang 31 SGK Toán 2: Luyện tập Lời giải bài tập SGK Toán 2 Giải bài tập trang 31 SGK Toán 2 giúp các em học sinh ôn lại các dạng bài tập ít hơn, giải các bài toán có lời văn tương ứng. Mời …
Giải bài tập trang 31 SGK Toán 2: Luyện tập
Lời giải bài tập SGK Toán 2
Giải bài tập trang 31 SGK Toán 2
giúp các em học sinh ôn lại các dạng bài tập ít hơn, giải các bài toán có lời văn tương ứng. Mời các em tham khảo chi tiết.
Hướng dẫn giải bài (bài 1, 2, 3, 4 trang 31/SGK Toán 2)
Bài 1. (Hướng dẫn giải bài tập số 1 SGK)
– Trong hình tròn có mấy ngôi sao?
– Trong hình vuông có mấy ngôi sao?
– Trong hình vuông có nhiều hơn trong hình tròn mấy ngôi sao?
– Trong hình tròn có ít hơn trong hình vuông mấy ngôi sao?
b) Em phải vẽ thêm mấy ngôi sao nữa vào trong hình tròn để số ngôi sao ở trong hai hình bằng nhau?
a) – Trong hình tròn có 5 ngôi sao.
– Trong hình vuông có 7 ngôi sao.
– Trong hình vuông có nhiều hơn trong hình tròn 2 ngôi sao (7 – 5 = 2)
– Trong hình tròn có ít hơn trong hình vuông 2 ngôi sao (7 – 5 = 2)
b) Phải vẽ thêm 2 ngôi sao nữa vào trong hình tròn để số ngôi sao ở trong hai hình bằng nhau.
Bài 2. (Hướng dẫn giải bài tập số 2 SGK)
Giải bài toán theo tóm tắt sau:
Anh: 16 tuổi
Anh hơn em: 5 tuổi
Em: … tuổi?
Tuổi của em là:
16 – 5 = 11 (tuổi)
Đáp số: 11 tuổi
Bài 3. (Hướng dẫn giải bài tập số 3 SGK)
Giải các bài toán theo tóm tắt sau:
Em: 11 tuổi
Anh hơn em: 5 tuổi
Anh: … tuổi?
Tuổi của anh là:
11 + 5 = 16 (tuổi)
Đáp số: 16 tuổi
Bài 4. (Hướng dẫn giải bài tập số 4 SGK)
Tòa nhà thứ nhất có 16 tầng, tòa nhà thứ hai có ít hơn tòa nhà thứ nhất 4 tầng. Hỏi tòa nhà thứ hai có bao nhiêu tầng?
Tòa nhà thứ hai có số tầng là:
16 – 4 = 12 (tầng)
Đáp số: 12 tầng.
Giải Bài Tập Trang 31 Sgk Toán 5, Luyện Tập Chung
1. Giải bài 1 trang 31 SGK Toán 5
Để lát nền một căn phòng hình chữ nhật, người ta dùng loại gạch men hình vuông có cạnh 330cm. Hỏi cần bao nhiêu viên gạch để lát kín nền căn phòng đó, biết rằng căn phòng có chiều rộng 6m, chiều dài 9m ? (Diện tích phần mạch vữa không đáng kể).
Phương pháp giải:
– Bước 1: Tính diện tích nền căn phòng, bằng cách vận dụng công thức tính diện tích hình chữ nhật, sau đó đổi đơn vị m 2 ra dm 2
– Bước 2: Tính diện tích một viên gạch hình vuông, bằng cách áp dụng công thức tính diện tích hình vuông (cạnh x cạnh)
– Bước 3: Tính số viên gạch cần dùng, bằng cách lấy diện tích nền căn phòng hình chữ nhật chia cho diện tích một viên gạch.
Diện tích nền căn phòng là : 9 x 6 = 54 (m 2) hay 5400 dm 2 30cm = 3dmDiện tích một viên gạch là : 3 x 3 = 9 (dm 2)Số viên gạch cần dùng là : 5400 : 9 = 600 (viên) Đáp số: 600 viên gạch.
2. Giải bài 2 trang 31 SGK Toán 5
Một thửa ruộng hình chữ nhật có chiểu dài 80m, chiều rộng bằng 1⁄2 chiều dài.a) Tính diện tích thửa ruộng đó.b) Biết rằng, cứ 100m 2 thu hoạch được 50kg thóc. Hỏi trên cả thửa ruộng đó người ta thu hoạch được bao nhiêu tạ thóc?
Phương pháp giải:
– Bước 1: Tìm chiều rộng thửa ruộng bằng cách lấy chiều dài nhân với 1/2 (vì chiều rộng bằng 1/2 chiều dài)
– Bước 2: Tính diện tích thửa ruộng bằng cách vận dụng công thức tính diện tích hình chữ nhật (lấy chiều dài nhân với chiều rộng)
– Bước 3: Vận dụng phương pháp tỉ số để tìm ra số tạ thóc người ta thu hoạch được trên thửa ruộng đó
+ So sánh diện tích gấp bao nhiêu lần so với 100 m 2
+ Tính số tạ thóc bằng cách lấy số lần (kết quả vừa tìm được bên trên) nhân với số kg thóc thu hoạch được trên 100 m 2
+ Đổi đơn vị kg ra tấn (dựa vào bảng đơn vị đo khối lượng).
Chiều rộng là : 80 : 2 = 40 (m)Diện tích thửa ruộng là : 80 x 40 = 3200 (m2)b) 3200m 2 so với 100m 2 thì gấp : 3200 : 100 = 32 (lần)Số thóc thu hoạch được là : 50 x 32 = 1600 (kg) hay 16 tạĐáp số:
b) 16 tạ thóc.
3. Giải bài 3 trang 31 SGK Toán 5
Một mảnh đất có hình vẽ trên bản đồ tỉ lệ 1:1000 là hình chữ nhật với chiều dài 5cm, chiều rộng 3cm. Tính diện tích mảnh đất đó bằng mét vuông.
Phương pháp giải:
Các em cần giải bài toán theo những bước sau:– Bước 1: Tính chiều dài thật của mảnh đất bằng cách lấy chiều dài thu nhỏ trên bản đồ nhân với mẫu số tỉ lệ bản đồ; cần chú ý đổi đơn vị đo từ xen-ti-mét ra mét– Bước 2: Tính chiều rộng thật của mảnh đất bằng cách lấy chiều rộng thu nhỏ trên bản đồ nhân với mẫu số tỉ lệ bản đồ; cần chú ý đổi đơn vị đo từ xen-ti-mét ra mét– Bước 3: Tính diện tích mảnh đất hình chữ nhật bằng cách lấy chiều dài nhân với chiều rộng (các kết quả vừa tìm được).
Chiều dài thật của mảnh đất là :5 x 1000 = 5000 (cm) hay 50mChiều rộng thật của mảnh đất là :3 x 1000 = 3000 (cm) hay 30mDiện tích của mảnh đất đó là :50 x 30= 1500 (m 2)Đáp số: 1500 m 2.
Phương pháp giải:
* Nhận xét:– Diện tích miếng bìa bằng diện tích hình chữ nhật MNPQ trừ đi diện tích hình vuông EGHK
Chiều dài hình chữ nhật MNPQ là: 8 + 8 + 8 = 24 (cm)Diện tích hình chữ nhật MNPQ là: 24 x 12 = 288 (cm 2)Diện tích hình vuông EGHK là : 8 x 8 = 64 (cm 2)Diện tích miếng bia là : 288 – 64 = 224 (cm 2)Khoanh vào C.
Hướng dẫn giải bài tập trang 31 SGK Toán 5, Luyện tập chung ngắn gọn
Trong chương trình học môn Toán 5 phần Giải bài tập trang 64 SGK toán 5 là một trong những nội dung rất quan trọng mà các em cần quan tâm và trau dồi để nâng cao kỹ năng giải Toán 5 của mình.
Bài 45 Trang 31 Sgk Toán 8 Tập 2
Một xí nghiệp kí hợp đồng dệt một số tấm thảm len trong (20) ngày. Do cải tiến kỹ thuật, năng suất dệt của xí nghiệp đã tăng (20% ). Bởi vậy, chỉ trong (18) ngày, không những xí nghiệp đã hoàn thành số thảm cần dệt mà còn dệt thêm được (24) tấm nữa. Tính số tấm thảm len mà xí nghiệp phải dệt theo hợp đồng.
Cách 1:
Gọi (x) là số tấm thảm len mà xí nghiệp phải dệt theo hợp đồng ((x) nguyên dương)
Số tấm thảm len mỗi ngày dự định dệt là: (dfrac{x}{{20}}) (tấm)
Số tấm thảm len thực tế đã dệt là: (x + 24) (tấm)
Số tấm thảm len thực tế mỗi ngày dệt là: (dfrac{{x + 24}}{{18}}) (tấm)
Vì năng suất của xí nghiệp tăng (20% ) nên số thảm thực tế dệt trong một ngày bằng (100%+20%=120% ) số thảm dự định dệt trong một ngày, ta có phương trình:
(eqalign{ & {{x + 24} over {18}} = 120% .{x over {20}} cr & Leftrightarrow {{x + 24} over {18}} = {6 over 5}.{x over {20}} cr & Leftrightarrow {{50left( {x + 24} right)} over {900}} = {{9.6x} over {900}} cr & Leftrightarrow 50left( {x + 24} right) = 54x cr & Leftrightarrow 50x + 1200 = 54x cr & Leftrightarrow 1200 = 54x – 50x cr & Leftrightarrow 4x = 1200 cr & Leftrightarrow x = 1200:4 cr & Leftrightarrow x = 300 text{(thỏa mãn)}cr} )
Vậy số tấm thảm len xí nghiệp phải dệt theo hợp đồng là (300) tấm.
Cách 2:
* Phân tích:
Ta có: Số sản phẩm dệt được = năng suất . số ngày dệt.
Thực tế dệt được nhiều hơn dự tính 24 tấm nên ta có phương trình:
(18.1,2x = 20x + 24)
* Lời Giải:
Gọi x là năng suất dự tính của xí nghiệp (sản phẩm/ngày); (x ∈ N*) .
⇒ Số thảm len dệt được theo dự tính là: 20x (thảm).
Sau khi cải tiến, năng suất của xí nghiệp đã tăng 20% nên năng suất trên thực tế là:
(x + 20%.x = x + 0,2x = 1,2x) (sản phẩm/ngày).
Sau 18 ngày, xí nghiệp dệt được: (18.1,2x = 21,6.x) (thảm).
Vì sau 18 ngày, xí nghiệp không những hoàn thành số thảm cần dệt mà còn dệt thêm được 24 tấm nên ta có phương trình:
(21,6.x = 20x + 24)
(⇔ 21,6x – 20x = 24)
(⇔ 1,6x = 24)
(⇔ x = 15) (thỏa mãn)
chúng tôi
Vậy số thảm mà xí nghiệp phải dệt ban đầu là: (20.15 = 300) (thảm).
Giải Toán 7 Trang 30, 31, Giải Bài Tập Trang 30, 31 Sgk Toán 7
Bài 54 (SGK Toán 7 trang 30)
Bài giải:Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
Bài 55 (SGK Toán 7 trang 30)Tìm hai số x và y biết x : 2 = y : (-5) và x – y = 7Bài giải:Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
Bài 56 (SGK Toán 7 trang 30)Tính diện tích của một hình chữ nhật biết rằng tỉ số giữa hai cạnh của nó bằng 2/5 và chu vi bằng 28m.Bài giải:Ta gọi chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật lần lượt là x và y (x, y lớn hơn 0; đơn vị mét)Theo đề bài, tỉ số giữa hai cạnh là 2/5
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
Bài giải:
Bài 60 (SGK Toán 7 trang 31)Tìm x trong các tỉ lệ thức sau:
Bài giải: Bài 61 (SGK Toán 7 trang 31) Bài giải: Bài 62 (SGK Toán 7 trang 31) Bài giải: Bài 63 (SGK Toán 7 trang 31) Bài giải:
Bài 64 (SGK Toán 7 trang 31)Số học sinh bốn khối 6, 7, 8, 9 tỷ lệ với các số 9, 8, 7, 6. Biết rằng số học sinh khối 9 ít hơn số học sinh khối 7 là 70 học sinh. Tính số học sinh mỗi khối?Bài giải:
Với tài liệu giải toán lớp 7 này các em học sinh sẽ hiểu được tính chất của dãy tỉ số bằng nhau thông qua kiến thức lý thuyết cơ bản và những ví dụ cụ thể. Cùng với đó các bạn học sinh hoàn toàn có thể tìm hiểu chi tiết và ứng dụng cho quá trình làm toán, giải bài tập trang 30, 31 sgk tán 7 dễ dàng và hiệu quả hơn. Nhờ hệ thống bài giải Tính chất của dãy tỉ số bằng nhau dễ hiểu và bám sát với chương trình sgk chắc chắn sẽ đem lại sự tiện lợi cho quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức và tìm ra phương pháp học tập tốt hơn.
Chi tiết nội dung phần Giải bài tập trang 48, 49, 50 SGK Toán 7 Tập 1 đã được hướng dẫn đầy đủ để các em tham khảo và chuẩn bị nhằm ôn luyện môn Toán 7 tốt hơn.
Bên cạnh nội dung đã học, các em có thể chuẩn bị và tìm hiểu nội dung phần Giải bài tập trang 44, 45 SGK Toán 7 Tập 1 để nắm vững những kiến thức trong chương trình Toán 7.
https://thuthuat.taimienphi.vn/giai-toan-lop-7-tinh-chat-cua-day-ti-so-bang-nhau-32087n.aspx Bài hướng dẫn Giải bài tập trang 30, 31 SGK Toán 7 Tập 1 trong mục giải bài tập toán lớp 7. Các em học sinh có thể xem lại phần Giải bài tập trang 28, 29 SGK Toán 7 Tập 2 đã được giải trong bài trước hoặc xem trước hướng dẫn Giải bài tập trang 32 SGK Toán 7 Tập 2 để học tốt môn Toán lớp 7 hơn.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Giải Bài Tập Trang 31 Sgk Toán 2: Luyện Tập trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!