Đề Xuất 5/2023 # Giải Phẫu Đại Cương Nhập Môn Giải Phẫu Học # Top 13 Like | Asianhubjobs.com

Đề Xuất 5/2023 # Giải Phẫu Đại Cương Nhập Môn Giải Phẫu Học # Top 13 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Giải Phẫu Đại Cương Nhập Môn Giải Phẫu Học mới nhất trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

GIẢI PHẪU ĐẠI CƯƠNG NHẬP MÔN GIẢI PHẪU HỌC

Bài giảng Giải phẫu học Chủ biên: TS. Trịnh Xuân Đàn

1. ĐỊNH NGHĨA VÀ LỊCH SỬ MÔN GIẢI PHẪU HỌC Giải phẫu học người (human anatomy) là môn khoa học nghiên cứu cấu trúc cơ thể con người. Tuỳ thuộc vào phương tiện quan sát, giải phẫu học được chia ra thành 2 phân môn: giải phẫu đại thể (gross anatomy hay macroscopic anatomy) nghiên cứu các cấu trúc có thể quan sát bằng mắt thường; giải phẫu vi thể (microscopic anatomy hay histology) nghiên cứu các cấu trúc nhỏ chỉ có thể quan sát dưới kính hiển vi. Tuy nhiên ở hầu hết các trường đại học y, giải phẫu học chỉ trình bày giải phẫu đại thể còn giải phẫu vi thể hay mô học là một bộ môn riêng tách rời với giải phẫu đại thể. Việc nghiên cứu giải phẫu học có từ thời Ai Cập cổ đại, nhưng đến giữa thế kỷ thứ tư (trước công nguyên) Hypocrates “Người cha của y học” đưa giải phẫu vào giảng dạy ở Hy Lạp. Ông cho rằng “khoa học y học bắt đầu bằng việc nghiên cứu cấu tạo cơ thể con người”. Một nhà y học nổi tiếng khác của Hy Lạp, Aristotle (384-322 trước công nguyên), người sáng lập ra môn giải phẫu học so sánh và cũng là người có công lớn trong giải phẫu học phát triển và phôi thai học. Ông là người đầu tiên sử dụng từ “anatome”, một từ Hy Lạp có nghĩa là “chia tách ra hay phẫu tích”. Từ phẫu tích “dissection” bắt nguồn từ tiếng Latin có nghĩa là “cắt rời thành từng mảnh”. Từ này lúc đầu đồng nghĩa với từ giải phẫu (anatomy) nhưng ngày nay nó chỉ là từ dùng để chỉ một kỹ thuật để bộc lộ và quan sát các cấu trúc cơ thể nhìn thấy được bằng mắt thường (giải phẫu đại thể), trong khi đó từ giải phẫu là từ chỉ một chuyên ngành hay một lĩnh vực nghiên cứu khoa học mà những kỹ thuật được sử dụng nghiên cứu bao gồm không chỉ phẫu tích mà cả những kỹ thuật khác như siêu âm, chụp X-quang. 2. CÁC PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG THỨC MÔ TẢ GIẢI PHẪU Ngoài phân tích, người ta có thể quan sát được các cấu trúc cơ thể (hệ xương – khớp và các khoang cơ thể) bằng chụp tia X gọi là giải phẫu X-quang (radiological anatomy). Giải phẫu X-quang là một phần quan trọng của giải phẫu đại thể và là cơ sở của chuyên ngành X-quang. Chỉ khi hiểu được sự bình thường của các cấu trúc trên phim chụp X-quang thì ta mới nhận ra được các biến đổi bất thường của chúng trên phim chụp do bệnh tật hoặc chấn thương gây ra. Ngày nay, đã có thêm nhiều kỹ thuật mới làm hiện rõ hình ảnh cấu trúc cơ thể (chẩn đoán hình ảnh) như siêu âm, chụp cắt lớp vi tính (CT scanner), chụp cộng hưởng từ hạt nhân (MRI)... Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, có nhiều cách mô tả giải phẫu khác nhau. Các cách tiếp cận chính trong nghiên cứu giải phẫu là: 2.1. Giải phẫu học hệ thống (systemic anatomy) Là mô tả cấu trúc giải phẫu theo từng hệ thống các cơ quan, bộ phận (cùng thực hiện một chức năng) nhằm giúp cho người học hiểu được chức năng của từng hệ cơ quan. Các hệ cơ quan trong cơ thể là: hệ da, hệ xương, hệ khớp, hệ cơ, hệ tiêu hoá, hệ tuần hoàn, hệ hô hấp, hệ tiết niệu, sinh dục và hệ nội tiết. Các giác quan là một phần của hệ thần kinh. 2.2. Giải phẫu vùng (regional anatomy) 2.3. Giải phẫu bề mặt (surface anatomy) Là mô tả hình dáng bề mặt cơ thể người liên hệ với cấu trúc sâu ở bên trong. Mục đích là giúp cho người học hình dung ra các cấu trúc nằm dưới da để áp dụng thăm khám người bệnh, đánh giá thương tổn và can thiệp khi cần thiết. 2.4. Giải phẫu phát triển (developmental anatomy) Nghiên cứu và mô tả sự tăng trưởng và phát triển của cơ thể. Sự tăng trưởng và phát triển diễn ra trong suốt đời người, từ trong bụng mẹ đến khi ra đời, lớn lên, già và chết Mỗi một giai đoạn cơ thể có sự phát triển và cốt hoá riêng. Nghiên cứu quá trình từ trong bụng mẹ đến khi ra đời gọi là phôi thai học. Nghiên cứu sự phát triển của con người từ nhỏ đến già gọi là giải phẫu học trẻ em, giải phẫu học người già. – Giải phẫu chức năng (functional anatomy) là sự kết hợp giữa mô tả cấu trúc và chức năng của từng cơ quan bộ phận trong cơ thể. – Giải phẫu lâm sàng (clinical anatomy) hay giải phẫu thực dụng là việc vận dụng thực tế các kiến thức giải phẫu vào vào việc giải quyết các vấn đề lâm sàng và ngược lại áp dụng các kiến thức lâm sàng vào việc mở rộng các kiến thức giải phẫu. 3. VỊ TRÍ CỦA GIẢI PHẪU TRONG Y SINH HỌC Giải phẫu học là một môn cơ bản, mở đầu và khai sinh ra tất cả những môn phân hoá và phát triển đã nêu trên của nó. Hình thái học là một lĩnh vực cơ bản đầu tiên của sinh học và là cơ sở cho lĩnh vực sinh lý học. Giải phẫu và sinh lý học là 2 môn không thể tách rời nhau được. Hình thái luôn đi cùng chức năng, hình thái nào thì chức năng đó. Cho nên giải phẫu chức năng đã trở thành một quan điểm và phương châm cơ bản của nghiên cứu và mô tả giải phẫu. 4. TẦM QUAN TRỌNG CỦA GIẢI PHẪU HỌC TRONG Y HỌC Giải phẫu học là môn cơ sở của các môn cơ sở cũng như các môn lâm sàng của y học. Thật vậy, không thể hiểu được cấu tạo tế bào của từng mô, từng cơ quan (mô học), không thể hiểu được sự phát triển của từng cá thể (phôi thai học), cũng như chức năng của từng cơ quan (sinh lý học)… nếu chúng ta không biết gì về hình thái, cấu trúc của các cơ quan đó. Đối với các môn lâm sàng cũng vậy, người thầy thuốc cần phải có kiến thức giải phẫu mới có thể thăm khám các phủ tạng để chẩn đoán cũng như điều trị có kết quả. Vì vậy, đúng như Mukhin, một thầy thuốc Nga nói: “Người thầy thuốc mà không có kiên thức về giải phẫu học thì chẳng những vô ích mà còn có hại”. Đặc biệt với các môn học hệ ngoại – sản, kiến thức giải phẫu học lại càng cần thiết. Không thể mổ xẻ tốt trên người sống nếu không nắm vững giải phẫu từng cơ quan, từng bộ phận cũng như từng vùng. Nhà giải phẫu học nổi tiếng người Pháp Testut đã từng viết trong cuốn sách giải phẫu học đồ sộ của mình rằng: “Có thể khẳng định mà không sợ quá đáng là chỉ có trường phái giải phẫu và đặc biệt là giải phẫu định khu mới là nơi đào tạo những nhà phẫu thuật giỏi”. Theo GS. Trịnh Văn Minh: “con người đứng vững bằng đôi bàn chân, Y học bắt đầu từ giải phẫu học”. 5. DANH TỪ VÀ DANH PHÁP GIẢI PHẪU HỌC Mỗi chi tiết giải phẫu có một tên riêng, mỗi danh từ giải phẫu phải đảm bảo yêu cầu mô tả đúng nhất chi tiết mà nó đại diện. Thuật ngữ giải phẫu quốc tế có nguồn gốc từ tiếng Latin, tiếng Ả Rập và tiếng Hy Lạp nhưng đều được thể hiện bằng ký tự và văn phạm tiếng Latin. Trên con đường tiến tới một bản danh pháp giải phẫu quốc tế hợp lý nhất và để bổ sung thêm những chi tiết mới phát hiện, đã có nhiều thế hệ danh pháp giải phẫu Latin khác nhau được lập ra qua các kỳ hội nghị. Bản danh pháp mới nhất là thuật ngữ giải phẫu quốc tế TA (Terminologia Anatomica) được hiệp hội các nhà giải phẫu quốc tế thống nhất và chấp thuận năm 1998. Hiện nay tất cả các danh từ giải phẫu mang tên người phát hiện (eponyms) đã hoàn toàn được thay thế. 6. TƯ THẾ GIẢI PHẪU VÀ ĐỊNH HƯỚNG VỊ TRÍ GIẢI PHẪU 6.1. Tư thế giải phẫu Tư thế người đứng thẳng 2 tay buông xuôi, mắt và 2 bàn tay hướng về phía trước. Các vị trí và cấu trúc giải phẫu được xác định theo 3 mặt phẳng không gian. 6.2. Các mặt phẳng giải phẫu 6.2.1. Mặt phẳng đứng dọc Là mặt phẳng đứng theo chiều trước sau. Có nhiều mặt phẳng đứng dọc song song với nhau, song chỉ có một mặt phẳng đứng dọc giữa nằm chính giữa cơ thể và chia cơ thể làm 2 nửa đối xứng, phải và trái. Ngoài ra, cho mỗi nửa cơ thể, mặt phẳng đứng dọc giữa còn là mốc để so sánh 2 vị trí trong và ngoài. 6.2.2. Mặt phẳng đứng ngang

1. Mặt phẳng đứng ngang 2. Phía sau (lưng) 3. Phía bụng (trước) 4. Mặt phẳng cắt ngang 5. Tư thế sấp 6. Phía gần 7. Phía xa 8. Phía dưới (đuôi) 9. Mặt phẳng đứng dọc 10. Tư thế ngửa 11. Mặt phẳng nằm ngang 12. Mặt phẳng đứng dọc giữa 13. Phía trên (đầu)

Hình 1.1. Các mặt phẳng của cơ thể trong không gian Là mặt phẳng trán, là một mặt phẳng đứng theo chiều ngang, từ bên nọ sang bên kia, thẳng góc với mặt phẳng đứng dọc. Có nhiều mặt phẳng đứng ngang, song người ta thường lấy một mặt phẳng đứng ngang qua giữa chiều dày trước sau của cơ thể làm mốc, chia cơ thể thành phía trước và phía sau. 6.2.3. Mặt phẳng nằm ngang Là mặt phẳng nằm theo chiều ngang, thẳng góc với trục đứng thẳng của cơ thể hay thẳng góc với 2 mặt phẳng đứng. Có nhiều mặt phẳng nằm ngang khác nhau, song song với các chiều nằm ngang phải trái và trước sau của cơ thể. Song cũng có một mặt phẳng nằm ngang qua chính giữa cơ thể, lúc này cơ thể chia thành 2 phần trên và dưới. * Không nên nhầm mặt phẳng nằm ngang với mặt cắt ngang, hai mặt phẳng này có thể trùng nhau. 6.2.4. Các từ chỉ mối quan hệ vị trí và so sánh – Trên: hay đầu, phía đầu. Dưới: hay đuôi, phía đuôi. – Trước: phía bụng. Sau: phía lưng. – Phải trái là 2 phía đối lập nhau. – Trong ngoài là 2 vị trí so sánh theo chiều ngang ở cùng một phía đối với mặt phẳng đứng dọc giữa. – Gần hay phía gần, xa hay phía xa gốc chi. – Quay và trụ hay phía trụ và phía quay. – Phía chày và mác tương ứng với ngoài và trong. – Phía gan tay và phía mu tay tương ứng với trước và sau bàn tay. – Phía gan chân và mu chân tương ứng với trên và dưới bàn chân. 6.2.5. Nguyên tắc đặt tên trong giải phẫu học Đây là môn học mô tả nên phải có các nguyên tắc đặt tên cho các chi tiết đê người học dễ nhớ và không bị lẫn lộn, những nguyên tắc chính là: – Lấy tên các vật trong tự nhiên đặt cho các chi tiết có hình dạng giống như thế. – Đặt tên theo hình học (chỏm, lồi cầu, tam giác, tứ giác…). – Đặt tên theo chức năng (dạng, khép, gấp, duỗi…). – Đặt tên theo vị từ nông sâu (gấp nông, gấp sâu…) – Đặt tên theo vị trí tương quan trong không gian (trên, dưới, trước, sau, trong, ngoài, dọc, ngang...) dựa vào 3 mặt phẳng trong không gian là mặt phẳng đứng dọc, đứng ngang và nằm ngang. 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ HỌC GIẢI PHẪU 7.1. Phương pháp nghiên cứu Danh từ giải phẫu học có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp là anatome (cắt ra), nói theo ngôn ngữ hiện nay là “phẫu tích”. Nhưng khi khoa học phát triển thì chỉ quan sát bằng mắt không đủ, mà phải sử dụng nhiều phương pháp khác: bơm tạng, nhuộm màu, chụp X-quang, làm tiêu bản trong suốt, nhuộm mô, tổ chức vv... tuỳ mục đích nhưng chủ yếu là đại thể và vi thể. 7.2. Phương pháp học giải phẫu 7.2.1. Xác và xương rời Học xương thì phải trực tiếp cầm lấy xương mà mô tả, đối chiếu với hình vẽ trong sách hoặc trên tranh. Học các phần mềm thì phải trực tiếp phẫu tích trên xác mà quan sát và hiểu nội dung đã nêu trong bài giảng hoặc sách vở. Xác đóng vai trò quan trọng trong giảng và học giải phẫu, nhưng thực tế hiện nay có rất ít xác nên việc sinh viên trực tiếp phẫu tích trên xác là rất hiếm. Ngoài xác ướp để phẫu tích còn có các tạng rời, súc vật cũng giúp ích cho sinh viên học tập giải phẫu rất tốt. 7.2.2. Các xương rời Các xương rời giúp cho việc học rất tốt nhưng rễ thất lạc. 7.2.3. Các tiêu bản phẫu tích sẵn Các tiêu bản phẫu tích sẵn được bảo quản trong bô can thuỷ tinh, trình bày trong phòng mu se. Một số Thiết đồ cắt mỏng đặt giữa 2 tấm kính, hay các tiêu bản cắt được nhựa hoá, các tiêu bản này như thật nhưng đã được ngấm nhựa. 7.2.4. Các mô hình nhân tạo bằng chất dẻo hay thạch cao Tuy không hoàn toàn giống thật song vẫn giúp ích cho sinh viên học về hình ảnh không gian hơn tranh vẽ và dễ tiếp xúc hơn xác. 7.2.5. Tranh vẽ Tranh vẽ là phương tiện học tập rất tốt và rất cần thiết. 7.2.6. Cơ thể sống Là một học cụ vô cùng quan trọng đối với sinh viên. Không gì dễ hiểu dễ nhớ, nhớ lâu, và dễ vận dụng vào thực tế bằng quan sát trực tiếp trên cơ thể sống những cái có thể quan sát được như: tai ngoài, mắt, mũi, họng, miệng, răng... 7.2.7. Hình ảnh X-quang Hình ảnh X-quang cũng là học cụ trực quan đối với thực tế trên cơ thể sống. 7.2.8. Các phương tiện nghe nhìn Ngày nay các phương tiện nghe nhìn rất phát triển, thông qua công nghệ thông tin chúng ta có thể cập nhật các kiến thức, hình ảnh (kể cả không gian ba chiều trên mạng). Có thể trao đổi thông tin cũng như tự học. Nói tóm lại giải phẫu học là một môn quan trọng của y học, người sinh viên cũng như người thầy thuốc phải nắm vững giải phẫu cơ thể người thì mới có thể chữa được bệnh cho người bị bệnh.

Giải Phẫu Học Và Sinh Lý Nhãn Cầu

Published on

1. Giải phẫu học và sinh lý nhãn cầu

2. Cấu trúc bài giảng  Các bộ phận che chở nhãn cầu: Hốc mắt; mi mắt; kết mạc  Các bộ phận phụ thuộc: Cơ vận nhãn; Bộ lệ  Nhãn cầu:  Các lớp vỏ nhãn cầu: màng bọc ngoài (lớp giác-củng mạc); màng bồ đào; võng mạc  Các môi trường trong suốt: thủy dịch; thủy tinh thể; pha lê thể  Đường dẫn truyền thị giác

3. Các bộ phận che chở Xương hốc mắt  Hình tháp, đáy mở ra trước, đỉnh hướng về sau ứng với lỗ thị giác và khe bướm thông với đáy sọ giữa.  35(cao) x 40(rộng) x 45(sâu) mm; V # 30mm³  Gồm 7 xương liên kết tạo 4 thành:  Trên: x. trán, cánh nhỏ x. bướm  Trong: x. lệ, x. sàng (x. giấy)  Ngoài: x. gò má, cánh lớn x. bướm  Dưới: x.hàm trên, x. khẩu cái

5. TK lệ TK trán TK VI Nhánh dưới của TK III TK IV Nhánh trên của TK III TK Mũi mi TK II TK đi qua lỗ thị giác và khe trên ổ mắt (khe bướm)

6. Mi mắt Mi trên Mi dưới Cục lệ Nếp bán nguyệt Điểm lệ Khe mi

7. Mi mắt Cấu tạo: 6 lớp  da  tổ chức dưới da  cơ vòng mi  lớp sợi đàn hồi  sụn mi (chứa tuyến Meibomius, tuyến Zeis )  vách ngăn hốc mắt  lớp cơ  kết mạc Chức năng: bảo vệ nhờ:  Sự vận động của mi  Phản xạ chớp mi  Phản xạ chớp mi cảm giác  Phản xạ chớp mi quang học

9. Kết mạc Tấm sụn Cơ vòng mi Cơ nâng mi Tuyến Zeis Tuyến Meibomius

10. Cơ nâng mi trên Vách ngăn hốc mắt Cơ Muller Cơ nâng mi trên CƠ NÂNG MI TRÊN: TK III chi phối → mở mắt CƠ MULLER: TK giao cảm chi phối → mở mắt

11. Cơ Horner: thực chất là thành phần lệ của cơ vòng mi CƠ TRÁN: TK VII → liên kết cơ nâng mi → mở mắt

12. Kết mạc  Lớp màng mỏng trong suốt phủ lên củng mạc tới rìa giác mạc, phủ lên mặt sau mi mắt  Chứa các tuyến lệ phụ và tuyến tiết nhầy  Vai trò:  Tạo bề mặt trơn nhẵn cho phép chuyển động không ma sát  Bảo vệ các thành phần bên dưới; Khi nhắm mắt → tạo túi bảo vệ GM  Ngăn cản dị vật

13. 1- KM nhãn cầu 2- KM cùng đồ 3- KM mạc mi 2- Cùng đồ trên 1 2- Cùng đồ dưới 3

14. V2 V1 TK V1 → cảm giác mi trên TK V2 → cảm giác mi dưới ĐM mi trên ĐM mi dưới Hệ thống mắt (ĐM cảnh trong) Hệ thống mặt (ĐM cảnh ngoài)

15. Các bộ phận phụ thuộc nhãn cầu Lệ bộ  Tuyến lệ: tiết nước mắt  nuôi dưỡng phần trước mắt, giúp GM trong bóng  Tuyến lệ chính: góc trên ngoài của hốc mắt, gồm 2 phần: mi mắt; hốc mắt  Tuyến lệ phụ: Moll, Krause, Wolfring ở mi trên  Lệ đạo: dẫn nước mắt từ mi → khe mũi dưới  Lỗ lệ trên và dưới  Lệ quản trên và dưới (8-10mm, d=0.3-0.5mm)  Lệ quản chung (1-3mm, d= 0.6mm) (90%)  Túi lệ (cao 12-14, rộng 4-6mm, dày 1.5mm)  Ống lệ mũi (12mm, d=4-5mm)

16. Tuyến lệ chính: do ĐM lệ, TK lệ (V1) Lệ quản Túi lệ: TK mũi ngoài, V2 Ống lệ mũi: TK V2 Lỗ lệ Van Rosenmuller Van Hasner Hệ thống van của bộ lệ BỘ LỆ

17.  Lớp mỡ: ngoài cùng  Ngăn chặn sự bốc hơi sớm của nước mắt  Lớp nước: ở giữa  Lớp nhày: trong cùng  Giữ cho lớp nước dàn trải khắp bề mặt nhãn cầu Cấu tạo phim nước mắt: 3 lớp

18. Cơ vận nhãn  4 cơ trực và 2 cơ chéo → bám vào củng mạc  Cơ trực → phần trước nhãn cầu  Cơ chéo → phần sau nhãn cầu  Giúp chuyển động quanh trục của nhãn cầu  Bao cơ nối tiếp với Tenon. Bao Tenon

19. Trực trên Trực ngoài CƠ TRỰC _ Cơ trực ngoài ← TK VI _ Cơ trực trên, trực dưới, trực trong ← TK III Trực dưới Trực ngoài Vòng gân Zinn

20. Cơ chéo trên Cơ chéo dưới CƠ CHÉO – Cơ chéo trên ← TK IV – Cơ chéo dưới ← TK III

21. NHÃN CẦU Thủy tinh thể Pha lê thể Giác mạc Thủy dịch (chứa trong tiền phòng và hậu phòng) Hắc mạc Củng mạc Võng mạc Các lớp vỏ của nhãn cầuCác môi trường trong suốt

22. CÁC LỚP VỎ CỦA NHÃN CẦU

24. Củng mạc Đồng tử Giác mạc

26. 5 lớp của giác mạc

27. Màng bồ đào (Uvea) o mống mắt o thể mi o hắc mạc

28. Màng bồ đào nhiệm vụ:  cung cấp máu nuôi dưỡng nhãn cầu  tiết thủy dịch → điều hòa nhãn áp nhiều mạng mạch máu: → dễ viêm, lan qua các tổ chức khác bởi tác nhân gây bệnh, TB viêm, biểu mô sắc tố ( → đục thủy dịch, đục pha lê thể)

29. Mống mắt (iris) * Phân cách tiền phòng-hậu phòng * Màu sắc thay đổi theo sắc tố của lớp tổ chức sau cùng (xanh, xám, nâu thẫm) * Hình nan hoa, chừa lỗ tròn ở giữa – đồng tử, d#3mm, thay đổi kích thước tùy cường độ ánh sáng và khoảng cách nhìn. * Nhiều mạch máu và TK cảm giác.

30. Thể mi (Cilliary body) Võng mạc Thể mi

31. Cấu tạo thể mi Phần ụ(pars ciliaris): 2mm, chỗ bám của dc Zinn treo TTT; nhiều mmáu→ dễ xhuyết, nhãn viêm giao cảm Phần phẳng(pars plana): 4mm, nối tiếp ora serrata của VM, ko mmáu → phẫu thuật bán phần sau

32. Cơ vòng thể mi Cơ dọc thể mi Đường dẫn lưu thủy dịch Cơ thể mi → Điều tiết Nếp thể mi → tiết thủy dịch

33. Hắc mạc (choroid) – MBĐ sau _ giàu sắc tố → tạo buồng tối giúp hiện ảnh rõ _ giàu mmáu → nuôi dưỡng phần

34. 1 – ĐM mắt 2 – ĐM trung tâm VM 3 – ĐM mi 4,6 – ĐM mi dài sau → MBĐ trước 5 – ĐM mi ngắn sau → hắc mạc 7 – ĐM sàng sau 8 – ĐM sàng trước 9 – Cơ chéo trên Hệ ĐM màng bồ đào

35. Thân TM tích trùng TM mắt TM mặt trước (trước) TM hang (sau) Hệ TM màng bồ đào

36. Hệ TK chi phối màng bồ đào TK III Hạch mi TK V1

38. Hoàng điểm: TL trung tâm, TB nón → chi tiết ảnh, màu sắc Gai thị: Không TB thị giác → điểm mù; lõm gai (glaucoma); phù gai (blý tại chỗ/não) VM ngoại biên: Thị trường chu biên, TB que → chuyển động, sáng tối → TG ban đêm 3.5mm 0.5

39. ĐM thái dương trên ĐM thái dương dưới ĐM hđ Hoàng điểm: vùng vô mạch Tĩnh mạch Hệ mạch nuôi dưỡng VM: _ 1/3 ngoài: hắc mạc _ 2/3 trong: ĐM trung tâm VM (các nhánh không thông nối với nhau)

40. CÁC THÀNH PHẦN TRONG SUỐT CỦA NHÃN CẦU

41. Thủy dịch- Chất lỏng trong suốt do các nếp thể mi sinh ra, chứa trong tiền phòng và hậu phòng – Vai trò: + duy trì độ căng nhãn cầu → ổn định chức năng quang học + dinh dưỡng cho giác mạc và thể thủy tinh Hậu phòng Tiền phòng

42. Sự lưu thông thủy dịch: – Nội thủy lưu (inflow): Thể mi  Hậu phòng  Tiền phòng – Ngoại thủy lưu (outflow): Tiền phòng  Vùng bè  ống Schlemm TM nước  Đám rối TM thượng củng mạc Góc mở Góc đóng

43. Thể thủy tinh Bao TTT: bảo vệ, thẩm thấu → đặt IOL Vỏ trước NhânVỏ sau Dây chằng Zinn Trục 4-5 mm Xích đạo – Thấu kính 2 mặt lồi, đàn hồi. – d=10mm; P=90mg(sơ sinh); 255mg(trưởng thành) – Ko có mm và TK; nuôi dưỡng nhờ thủy dịch thẩm thấu. Vai trò: TTT giúp ánh sáng hội tụ đúng trên VM

44. Cơ vòng thể mi Dây chằng Zinn T3 Cơ thể mi dãn  D/c Zinn căng  T3 dẹt  công suất Khúc xạ ↓ Cơ thể mi co  độ dày T3   công suất khúc xạ  Điều tiết

45.  Tuổi ↑ → Độ cứng của các lớp vỏ và bao ↑ → Sự đàn hồi của thể thủy tinh ↓ → Điều tiết ↓ → lão thị. → Độ chắc dây Zinn ↓  TTT đục → chỉ số khúc xạ ↑ → cận thị tạm thời. → ↑ phân tán ánh sáng → chói sáng. Dạng đục TTT: Do tuổi già → đục nhân, bao, vỏ trước. Do tiểu đường, corticoide → đục bao sau.  Lệch thể thủy tinh bẩm sinh: Zinn yếu chấn thương: đứt Zinn.

46. Đục thủy tinh thể

47. TTT bán lệch TTT lệch vào tiền phòng TTT lệch vào khoang pha lê thể

48. Pha lê thể (Vitreous)  cách mặt sau bao TTT một khoảng – khoang Berger  chiếm 4/5 Vnhãncầu  ko có mmáu Thủy tinh thể Pha lê thể trước Khoang Berger Màng hyaloid

49. ĐM hyaloide (phôi thai) → mất khi sinh ra Tồn tại ống Cloquet → giảm thị lực

50. Pha lê thể  Dạng gel, không tái tạo.  Thành phần: nước (10%), protein không hòa tan, muối khoáng.  Bệnh lý hắc mạc-VM ả/h PLT.  Già → PLT hóa lỏng, đục → ‘ruồi bay’ Nhiệm vụ * dẫn truyền á/s. * dinh dưỡng TTT, VM. * áp VM vào lớp biểu mô sắc tố * ổn định nhãn áp

51. VM phía mũi VM phía thái dương Thần kinh thị Giao thoa thị Tia thị Thùy chẩm Dải thị Thể gối ngoài Đường dẫn truyền thị giác Trung khu đồng tử

52. Đoạn trong hốc mắt: 25-30mm Đoạn trong sọ: 10mm Đoạn trong nhãn cầu Đường đi của thần kinh thị

53. Các dạng thị trường khi tổn thương đường dẫn truyền thị giác

54. Xin chân thành cám ơn

Bộ Môn Mô Phôi, Giải Phẫu Bệnh Và Pháp Y

Trưởng Bộ môn: chúng tôi Nguyễn Văn Mão I. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN

Bộ môn Mô phôi, Giải phẫu bệnh và Pháp y mới được thành lập từ 2 bộ môn trước đây là bộ môn Mô phôi và bộ môn Giải phẫu bệnh – Pháp y năm 2020, theo Quyết định số 159/QĐ-ĐHH ngày 07.02.2020 về việc phê duyệt Đề án Tái cấu trúc Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế.

II. TÌNH HÌNH NHÂN SỰ

Hiện nay Bộ môn có 18 cán bộ, trong đó có 02 PGS, 02 Tiến sĩ, 08 Thạc sĩ, 05 Đại học, 01 Hộ lý.

III. HOẠT ĐỘNG

Tham gia đào tạo sinh viên đại học và học viên sau đại học có y đức, có đủ kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp với trình độ đào tạo để thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc, quản lý, tham gia phòng bệnh và giáo dục sức khoẻ thuộc lĩnh vực Mô phôi, Giải phẫu bệnh và Pháp y, có khả năng tự học suốt đời, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.

1. Đào tạo Đại học và Sau đại học

– Đào tạo chuyên ngành Mô phôi, Giải phẫu bệnh và Pháp Y cho các hệ đào tạo chính quy và liên thông của Nhà trường cho các ngành Bác sĩ Y khoa, Bác sĩ Răng Hàm Mặt, Bác sĩ Y học Dự phòng, Bác sĩ Y học Cổ truyền, Cử nhân Y tế Công cộng, Cử nhân Kỹ thuật Y học, Cử nhân Hình ảnh Y học, cử nhân Điều dưỡng … cho Cao học, nghiên cứu sinh Khoa học Y Sinh và Cao học, Bác sĩ nội trú chuyên ngành ung thư và chẩn đoán hình ảnh.

– Hiện tại Bộ môn đã có đầy đủ trang thiết bị, phương tiện, máy móc hiện đại phục vụ giảng dạy lý thuyết và thực hành Mô phôi, Giải phẫu bệnh và Pháp Y với 4 phòng thực tập thoáng rộng và được trang bị kính hiển vi truyền ảnh, kính hiển vi 2 mắt phục vụ sinh viên, 02 phòng thí nghiệm, 01 Khoa Giải phẫu bệnh và 01 Đơn vị Bảo quản tế bào và mô. Phương pháp giảng dạy được áp dụng chủ yếu là phương pháp học tích cực với sự tương tác giữa người học với người dạy học có sự hỗ trợ của các phần mềm thích hợp trong giảng dạy lý thuyết và thực hành. Thi kiểm tra lý thuyết bằng trắc nghiệm kết hợp tự luận, kiểm tra thực hành bằng chạy trạm.

– Đào tạo các khóa học ngắn hạn tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế về Tế bào học, Mô bệnh học, Kỹ thuật Giải phẫu bệnh… cho các học viên có nhu cầu, mỗi năm 5-6 khóa, cho khoảng 30-40 học viên.

– Hướng dẫn khoa học cho các học viên sau đại học và sinh viên thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án tại Bộ môn.

– Tổ chức và tham gia các khóa đào tạo y khoa liên tục, cập nhật kiến thức chuyên ngành mang tầm quốc tế. Liên kết với các giảng viên đến từ Hoa Kỳ, Pháp, Canada, Singapore, Hong Kong… để tổ chức các khóa đào tạo y khoa liên tục (CME) về chuyên ngành Giải phẫu bệnh, Giảng dạy chương trình Future Doc Mô phôi cho các sinh viên, học sinh nước ngoài.

2. Nghiên cứu khoa học và Hợp tác Quốc tế

– Chủ trì hàng chục các đề tài cấp Bộ, cấp Tỉnh và cấp Trường. Tham gia nhiều đề tài nhánh cấp Nhà nước, cấp Bộ trọng điểm, cấp Bộ, cấp Tỉnh, cấp Đại học Huế và cấp Trường. Chủ đề chính của các đề tài đã thực hiện: nghiên cứu về phân loại, phân độ Giải phẫu bệnh và áp dụng hóa mô miễn dịch, lai tại chỗ trong chẩn đoán chuyên sâu một số ung thư thường gặp ở tuyến vú, ống tiêu hóa, hạch lymphô, cổ tử cung, tuyến giáp, buồng trứng; Nghiên cứu thực nghiệm cấy ghép mô trên thỏ; Ghép mẫu xương cho bệnh nhân…

– Đã hoàn thành và nghiệm thu 02 đề tài cấp tỉnh, 06 đề tài cấp Đại học Huế, 22 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường.

– Đang tiến hành 02 đề tài cấp Bộ, 02 đề tài cấp Đại học Huế, 08 đề tài cấp Trường.

– Nhiều bài báo được đăng trên các tạp chí khoa học quốc tế và trong nước.

– Hướng dẫn 01 đề tài NCKH sinh viên được giải Nhất cấp Trường, giải Nhất cấp Đại học Huế và giải Ba cấp quốc gia 2017.

– 01 đề tài được giải Xuất sắc Hội nghị Khoa học Công nghệ tuổi trẻ toàn quốc 2018.

– 01 đề tài sáng kiến được giải nhất cấp trường Hội thi Lao động sáng tạo 2019, được Giải thưởng sáng tạo KHKT cấp tỉnh và được chọn tham dự giải thưởng VIFOTEC 2019.

– 01 đề tài giải nhì Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh năm 2019.

3. Khám chữa bệnh, giám định y pháp

– Xét nghiệm và chẩn đoán Tế bào học (bao gồm cả kỹ thuật ThinPrep Pap Test).

– Xét nghiệm và chẩn đoán Mô bệnh học.

– Xét nghiệm và chẩn đoán Hóa mô miễn dịch.

– Xét nghiệm và chẩn đoán khuếch đại gen trong ung thư vú bằng kỹ thuật lai tại chỗ gắn hai màu (Dual-ISH)…

– Bảo quản xương và cung cấp xương ghép phục vụ cho điều trị, đào tạo đại học, sau đại học và nghiên cứu khoa học.

– Xét nghiệm tế bào học, mô bệnh học phục vụ giám định y pháp.

– Hằng năm, Khoa Giải phẫu bệnh thực hiện hàng nghìn xét nghiệm Giải phẫu bệnh cho người đến khám và chữa bệnh tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế và các bệnh viện, các cơ sở y tế trong khu vực miền Trung – Tây Nguyên, là đơn vị uy tín về chẩn đoán các bệnh ung thư của miền Trung và cả nước. Đơn vị bảo quản xương là đơn vị duy nhất miền Trung cung cấp hàng trăm mẫu xương ghép phục vụ điều trị và nghiên cứu khoa học.

– Hỗ trợ Trung tâm giám định y pháp Tỉnh tiến hành chẩn đoán vi thể hàng trăm các trường hợp cần giám định y pháp một cách chính xác, khách quan, tạo uy tín cao.

– Ba mũi nhọn về kỹ thuật hiện nay của Bộ môn là kỹ thuật Hóa mô miễn dịch, Sinh học phân tử Lai tại chỗ và Bảo quản xương.

4. Định hướng phát triển

Trong thời gian tới, Bộ môn tiếp tục phát huy các thành quả đã đạt được, chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên và học viên; nâng cao năng lực dạy học và nghiên cứu khoa học của giảng viên theo hướng chuyên sâu, kỹ thuật viên trình độ lành nghề, chuyên nghiệp và chuyên môn hóa; Tăng cường và tranh thủ các nguồn lực từ hợp tác quốc tế, với các đơn vị trong và ngoài trường; Ứng dụng các kỹ thuật mới, kỹ thuật cao để phục vụ tốt hơn, chuyên sâu hơn công tác đào tạo, khám chữa bệnh và NCKH, đặc biệt triển khai kỹ thuật sinh học phân tử trong chẩn đoán ung thư và giám định y pháp; Bảo quản mô phục vụ ghép mô, thành lập ngân hàng phôi, tinh trùng và phát triển kỹ thuật tế bào gốc.

Bài Giảng Giải Phẫu Học – Tập 1+ 2 – Đhyd Tphcm

Bộ sách Bài giảng Giải Phẫu Học do cố Giáo sư Nguyễn Quang Quyền chủ biên với sự tham gia biên soạn của các nhà giải phẫu giàu kinh nghiệm và sự góp sức của tập thể cán bộ nhân viên Bộ môn Giải Phẫu Học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Bộ sách được xuất bản lần đầu tiên vào năm 1985, qua 12 lần tái bản, bộ sách là sách giáo khoa giải phẫu của Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh và là một tài liệu giải phẫu quan trọng, được sử dụng tham khảo tại các trường đại học y khoa trong nước.

Qua nhiều lần tái bản Bộ sách đã được bổ sung sửa chữa để ngày càng hoàn thiện hơn. Đặc biệt trong lần tái bản này, tập thể Cán bộ giảng Bộ môn Giải Phẫu Học, trong đó có nhiều cán bộ giảng trẻ đã tham gia tích cực trong công tác sửa chữa các lỗi và thiếu sót, có bổ sung, chỉnh sửa một số bài giảng cho hoàn chỉnh hơn và vẽ lại một số hình chưa rõ, chưa đẹp để làm tăng chất lượng của các bài giảng như bài vùng bẹn, trung thất, ruột non, ruột già,… sắp xếp lại thứ tự, phân nhóm một số bài giảng cho phù hợp hơn như các phần khối xương sọ, khối xương mặt.

Chủ biên: Cố GS. Nguyễn Quang Quyền

NXB: ĐH Y Dược TPHCM, NXB Y Học

Năm xuất bản: 2012 – Ngôn ngữ: Tiếng Việt

Chuyên ngành: Giải Phẫu Học

Download tài liệu

: TẬP 1,  TẬP 2

Rate this post

Bạn đang đọc nội dung bài viết Giải Phẫu Đại Cương Nhập Môn Giải Phẫu Học trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!