Cập nhật nội dung chi tiết về Giải Sách Bài Tập Vật Lý 7 Bài 3 : Ứng Dụng Định Luật Truyền Thẳng Của Ánh Sáng – Lingocard.vn mới nhất trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Bài 3.1 trang 9 SBT Vật lí 7
Đang xem: Giải sách bài tập vật lý 7 bài 3
Bài 3.2 trang 9 SBT Vật lí 7
Bài 3.3 trang 9 SBT Vật lí 7
Giải bài 3.3 trang 9 sách bài tập vật lí 7. Vì sao nguyệt thực thường xảy ra vào đêm rằm Âm lịch?
Bài 3.4 trang 9 SBT Vật lí 7
Giải bài 3.4 trang 9 sách bài tập vật lí 7. Hãy dùng hình vẽ theo tỉ lệ 1 cm ứng với 1 m để xác định chiều cao của cột đèn. Biết rằng các tia sáng Mặt Trời đều song song?
Bài 3.5 trang 9 SBT Vật lí 7
Giải bài 3.5 trang 9 sách bài tập vật lí 7. Nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng nhật thực?
Bài 3.6 trang 10 SBT Vật lí 7
Giải bài 3.6 trang 10 sách bài tập vật lí 7. Nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng nguyệt thực?
Bài 3.7 trang 10 SBT Vật lí 7
Giải bài 3.7 trang 10 sách bài tập vật lí 7. Ta quan sát thấy gì khi nơi ta đứng trên mặt đất nằm trong bóng tối của Mặt Trăng?
Bài 3.8 trang 10 SBT Vật lí 7
Giải bài 3.8 trang 10 sách bài tập vật lí 7. Đêm rằm, ta quan sát thấy gì khi Mặt Trời đi vào bóng tối của Trái Đất?
Bài 3.9 trang 10 SBT Vật lí 7
Giải bài 3.9 trang 10 sách bài tập vật lí 7. Một vật cản được đặt trong khoảng giữa một bóng điện dây tóc đang sáng và một màn chắn. Kích thước của bóng nửa tối thay đổi như thế nào khi đưa vật cản lại gần màn chắn hơn?
Bài 3.10 trang 10 SBT Vật lí 7
Giải bài 3.10 trang 10 sách bài tập vật lí 7. Đặt một ngọn nến trước một màn chắn sáng. Để mắt trong vùng bóng nửa tối, ta quan sát ngọn nến thấy có gì khác so với khi không có màn chắn?
Bài 3.11 trang 11 SBT Vật lí 7
Bài 3.12 trang 11 SBT Vật lí 7
Giải bài 3.12 trang 11 sách bài tập vật lí 7. Vì sao khi đặt bàn tay ở dưới một ngọn đèn điện dây tóc thì bóng của bàn tay trên mặt bàn rõ nét, còn khi đặt dưới bóng đèn ống thì bóng của bàn tay lại nhòe?
Gửi bài
Đăng ký để nhận lời giải hay và tài liệu miễn phí
Cho phép chúng tôi gửi các thông báo đến bạn để nhận được các lời giải hay cũng như tài liệu miễn phí.
Giải Sbt Vật Lý 7: Bài 3. Ứng Dụng Định Luật Truyền Thẳng Của Ánh Sáng
Bài 3.1 trang 9 SBT Vật Lí 7
A. Ban đêm, khi Mặt Trời bị nửa kia của Trái Đất che khuất nên ánh sáng Mặt trời không đến được nơi ta đứng.
B. Ban ngày, khi Mặt Trăng che khuất Mặt Trời, không cho ánh sáng mặt trời chiếu xuống mặt đất nơi ta đứng.
C. Ban ngày, khi Trái Đất che khuất Mặt Trăng.
D. Ban đêm, khi Trái Đất che khuất Mặt trăng.
Vì Nhật Thực xảy ra vào ban ngày, khi Mặt Trăng che khuất Mặt Trời, không cho ánh sáng Mặt Trời chiếu xuống mặt đất nơi ta đứng. Đứng ở chỗ bóng tối, không nhìn thấy Mặt Trời ta gọi là Nhật Thực toàn phần.
Đứng trên mặt đất, trường hợp nào ta thấy nguyệt thực?
A. Ban đêm, khi nơi ta đứng không nhận được ánh sáng Mặt Trời.
B. Ban đêm, khi Mặt Trăng không nhận được ánh sáng Mặt Trời vì bị Trái Đất che khuất.
C. Mặt Trời che khuất Mặt Trăng, không cho ánh sáng từ Mặt Trăng tới Trái Đất.
D. khi mặt trăng che khuất Mặt Trời, ta chỉ nhìn thấy phía sau Mặt Trăng tối đen.
Vì Nguyệt Thực xảy ra vào ban đêm khi Mặt Trăng không nhận được ánh sáng Mặt Trời vì bị Trái Đất che khuất.
Vì sao nguyệt thực thường xảy ra vào đêm rằm Âm lịch?
Vì đêm rằm Âm lịch, mặt trời , mặt trăng, trái đất mới có khả năng nằm trên cùng một đường thẳng, trái đất mới có thể chắn ánh sáng Mặt Trời không cho chiếu xuống Mặt Trăng.
Bài 3.4 trang 9 SBT Vật Lí 7
Vào một ngày trời nắng, cùng một lúc người ta quan sát thấy một cái cọc cao 1m để thẳng đứng có một cái bóng trên mặt đất dài 0,8m và một cái cột đèn có bóng dài 5m. Hãy dùng hình vẽ theo tỉ lệ 1cm ứng với 1m để xác định chiều cao của cột đèn. Biết rằng các tia sáng mặt trời đều song song.
+ Dùng thước vẽ các cọc AB dài 1cm.
+ Vẽ cái bóng AO của cọc AB trên mặt đất: AO = 0,8cm.
+ Nối BO đó là đường truyền ánh sáng Mặt Trời. Lấy CO dài 5cm ứng với cái bóng của cột đèn.
+ Vẽ cột đèn CĐ cắt đường BO kéo dài tại Đ.
+ Đo chiều cao CĐ chính là chiều cao cột đèn, CĐ = 6,25cm
Bài 3.5 trang 9 SBT Vật Lí 7
Nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng nhật thực?
A. mặt trời ngừng phát ra ánh sáng
B. mặt trời bỗng nhiên biến mất
C. mặt trời bị mặt trăng che khuất nên ánh sáng Mặt Trời không đến được mặt đất
D. người quan sát đứng ở nửa sau Trái Đất, không được Mặt Trời chiếu sáng
Hiện tượng Nhật Thực do Mặt Trời bị Mặt Trăng che khuất nên ánh sáng Mặt Trời không đến được mặt đất.
Bài 3.6 trang 10 SBT Vật Lí 7
Nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng nguyệt thực?
A. Mặt trăng bị gấu trời ăn
B. Mặt phản xạ của Mặt Trăng không hướng về phía Trái Đất nơi ta đang đứng
C. Mặt trăng bỗng dưng ngừng phát sáng
D. Trái đất chắn không cho ánh sán mặt trời chiếu tới Mặt trăng
Nguyệt Thực xảy ra khi Mặt Trăng bị Trái Đất che khuất không được mặt Trời chiếu sáng.
Bài 3.7 trang 10 SBT Vật Lí 7
Ta quan sát thấy gì khi nơi ta đứng trên mặt đất nằm trong bóng tối của Mặt Trăng?
trời bỗng sáng bừng lênBài 3.8 trang 10 Sách bài tập Vật Lí 7: Đêm rằm, ta quan sát thấy gì khi Mặt Trăng đi vào bóng tối của Trái Đất?
A. Mặt Trăng bừng sáng lên rồi biến mất
B. Phần sáng của Mặt Trăng bị thu hẹp dần rồi mất hẳn
C. Mặt Trăng to ra một cách khác thường
D. Trên mặt đất xuất hiện một vùng tối
Đêm rằm, khi Mặt Trăng đi vào bóng tối của Trái Đất ta thấy phần sáng của Mặt Trăng bị thu hẹp dần rồi mất hẳn.
Bài 3.8 trang 10 SBT Vật Lí 7
Đêm rằm, ta quan sát thấy gì khi Mặt Trăng đi vào bóng tối của Trái Đất?
A. Mặt Trăng bừng sáng lên rồi biến mất
B. Phần sáng của Mặt Trăng bị thu hẹp dần rồi mất hẳn
C. Mặt Trăng to ra một cách khác thường
D. Trên mặt đất xuất hiện một vùng tối
Đêm rằm, khi Mặt Trăng đi vào bóng tối của Trái Đất ta thấy phần sáng của Mặt Trăng bị thu hẹp dần rồi mất hẳn.
Bài 3.9 trang 10 SBT Vật Lí 7
Một vật cản được đặt trong khoảng giữa một bóng điện dây tóc đang sáng và một màn chắn. Kích thước của bóng nửa tối thay đổi như thế nào khi đưa vật cản lại gần màn chắn hơn?
C. không thay đổi
D. lúc đầu tăng lên, sau giảm đi
Một vật cản được đặt trong khoảng giữa một bóng điện dây tóc đang sáng và một màn chắn. Kích thước của bóng nửa tối lúc đầu tăng lên, sau giảm đi.
Bài 3.10 trang 10 SBT Vật Lí 7
Đặt một ngọn nến trước một màn chắn sáng. Để mắt trong vùng bóng nửa tối, ta quan sát ngọn nến thấy có gì khác so với khi không có màn chắn?
A. ngọn nến sáng yếu hơn
B. ngọn nến sáng mạnh hơn
C. không có gì khác
D. chỉ nhìn thấy một phần của ngọn nến
Đặt một ngọn nến trước một màn chắn sáng. Để mắt trong vùng bóng nửa tối, ta quan sát chỉ nhìn thấy một phần của ngọn nến.
Bài 3.11 trang 11 SBT Vật Lí 7
Vì Mặt Trăng ban đầu có hình tròn, khi có Nguyệt Thực một phần Mặt Trăng bị Trái Đất che khuất nên sẽ có hình dạng như trong hình A, B,D. Còn hình C không bị Trái Đất che khuất nên là hình không đúng.
Bài 3.12 trang 11 SBT Vật Lí 7
Vì sao khi đặt bàn tay ở dưới một ngọn đèn điện dây tóc thì bóng của bàn tay trên mặt bàn rõ nét, còn khi đặt dưới bóng đèn ống thì bóng của bàn tay lại nhòe?
– Đèn điện dây tóc là một nguồn sáng hẹp. Do đó. Vùng bóng nửa tối rất hẹp ở xung quanh vùng bóng tối. Bởi vậy ở phía sau bàn tay ta nhìn thấy chủ yếu là vùng bóng tối rõ nét, còn vùng bóng nửa tối ở xung quanh không đáng kể.
– Đèn ống là nguồn sáng rộng, do đó vùng bóng tối ở phía sau bàn tay hẳn như không đáng kể, phần lớn là vùng bóng nửa tối ở xung quanh nên bóng bàn tay bị nhòe.
Bài 3.12 trang 11 SBT Vật Lí 7
Vì sao khi đặt bàn tay ở dưới một ngọn đèn điện dây tóc thì bóng của bàn tay trên mặt bàn rõ nét, còn khi đặt dưới bóng đèn ống thì bóng của bàn tay lại nhòe?
– Đèn điện dây tóc là một nguồn sáng hẹp. Do đó. Vùng bóng nửa tối rất hẹp ở xung quanh vùng bóng tối. Bởi vậy ở phía sau bàn tay ta nhìn thấy chủ yếu là vùng bóng tối rõ nét, còn vùng bóng nửa tối ở xung quanh không đáng kể.
– Đèn ống là nguồn sáng rộng, do đó vùng bóng tối ở phía sau bàn tay hẳn như không đáng kể, phần lớn là vùng bóng nửa tối ở xung quanh nên bóng bàn tay bị nhòe.
B. xung quanh mặt trăng xuất hiện cầu vồng
C. phần sáng của mặt trăng bị thu hẹp dần rồi mất hẳn
D. trời bỗng tối sầm như Mặt Trời biến mất
Khi nơi ta đứng trên mặt đất nằm trong bóng tối của Mặt Trăng ta quan sát thấy trời bỗng tối sầm như Mặt Trời biến mất.
Giải Bài Tập Sbt Vật Lý Lớp 7. Bài 3: Ứng Dụng Định Luật Bảo Toàn Của Ánh Sáng
Bài 3.1 trang 9 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
A. Ban đêm, khi Mặt Trời bị nửa kia của Trái Đất che khuất nên ánh sáng Mặt Trời không đến được nơi ta đứng.
B. Ban ngày, khi Mặt Trăng che khuất Mặt Trời, không cho ánh sáng Mặt Trời chiếu xuống mặt đất nơi ta đứng.
C. Ban ngày, khi Trái Đất che khuất Mặt Trăng
D. Ban đêm, khi Trái Đất che khuất Mặt Trăng
Bài 3.2 trang 9 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
A. Ban đêm, khi nơi ta đứng không nhận được ánh sáng Mặt Trời.
B. Ban đêm, khi Mặt Trăng không nhận được ánh sáng Mặt Trời vì bị Trái Đất che khuất.
C. Khi Mặt Trời che khuất Mặt Trăng, không cho ánh sáng từ Mặt Trăng tới Trái Đất.
D. Khi Mặt Trăng che khuât Mặt Trời, ta chỉ nhìn thấy phía sau Mặt Trăng tối đen.
Bài 3.3 trang 9 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Vì sao nguyệt thực thường xảy ra vào đêm rằm Âm lịch?
Vì đêm rằm âm lịch Mặt Trời, Mặt Trăng, Trái Đất mới có khả năng nằm trên cùng 1 đường thẳng. Trái đất có thể chắn ánh sáng Mặt Trời không cho chiếu xuống Mặt Trăng.
Bài 3.4 trang 9 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Vào một ngày trời nắng, cùng một lúc người ta quan sát thấy một cái cọc cao lm để thẳng đứng có một cái bóng trên mặt đất dài 0,8m và một cái cột đèn có bóng dài 5m. Hãy dùng hình vẽ theo tỉ lệ 1cm ứng với 1m để xác định chiều cao của cột đèn. Biết rằng các tia sáng Mặt Trời đều song song?
Dùng thước vẽ các cọc A’B’ dài lcm. Vẽ cái bóng trên mặt đất A’0 dài 0,8cm. Nối B’0 đó là đường truyền của ánh sáng Mặt Trời.
Lấy AO dài 5cm ứng với cái bóng của cột đèn.
Vẽ cột đèn AA’ cắt đường B’0 kéo dài tại B. Đo chiều cao AB chính là chiều cao cột đèn. AB = 6,25m.
Bài 3.5 trang 9 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng nhật thực?
A. Mặt Trời ngừng phát ra ánh sáng
B. Mặt Trời bỗng nhiên biến mất.
C. Mặt Trời bị Mặt Trăng che khuất nên ánh sáng Mặt Trời không đến được mặt đất.
D. Người quan sát đứng ở nửa sau Trái Đất, không được Mặt Trời chiếu sáng.
Bài 3.6 trang 10 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng nguyệt thực?
A. Mặt Trăng bị gấu trời ăn
B. Mặt phản xạ của Mặt Trăng không hướng về phía Trái Đất nơi ta đang đứng
C. Mặt Trăng bỗng dưng ngừng phát sáng
D. Trái Đất chắn không cho ánh sáng Mặt Trời chiếu tới Mặt Trăng.
Bài 3.7 trang 10 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Ta quan sát thấy gì khi nơi ta đứng trên mặt đất nằm trong bóng tối của Mặt Trăng?
A. Trời bỗng sáng bừng lên.
B. Xung quanh Mặt Trăng xuất hiện cầu vồng.
C. Phần sáng của Mặt Trăng bị thu hẹp dần rồi mất hẳn
D. Trời bỗng tối sầm như Mặt Trời biến mất.
Bài 3.8 trang 10 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Đêm rằm, ta quan sát thấy gì khi Mặt Trời đi vào bóng tối của Trái Đất?
A. Mặt Trăng bừng sáng lên rồi biến mất.
B. Phần sáng của Mặt Trăng bị thu hẹp dần rồi mất hẳn.
C. Mặt Trăng to ra một cách khác thường
D. Trên mặt đất xuất hiện một vùng tối.
Chọn B. Phần sáng của Mặt Trăng bị thu hẹp dần rồi mất hẳn.
Bài 3.9 trang 10 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Một vật cản được đặt trong khoảng giữa một bóng điện dây tóc đang sáng và một màn chắn. Kích thước của bóng nửa tối thay đổi như thế nào khi đưa vật cản lại gần màn chắn hơn?
C. Không thay đổi
D. Lúc đầu tăng lên, sau giảm đi
Bài 3.10 trang 10 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Đặt một ngọn nến trước một màn chắn sáng. Để mắt trong vùng bóng nửa tối, ta quan sát ngọn nến thấy có gì khác so với khi không có màn chắn?
A. Ngọn nến sáng yếu hơn.
B. Ngọn nến sáng mạnh hơn
C. Không có gì khác
D. Chỉ nhìn thấy một phần của ngọn nến.
Bài 3.11 trang 11 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Bài 3.12 trang 11 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Vì sao khi đặt bàn tay ở dưới một ngọn đèn điện dây tóc thì bóng của bàn tay trên mặt bàn rõ nét, còn khi đặt dưới bóng đèn ống thì bóng của bàn tay lại nhòe?
Đèn điện dây tóc là một nguồn sáng hẹp. Do đó, vùng bóng nửa tối rất hẹp ở xung quanh vùng bóng tối. Bởi thế ở phía sau bàn tay ta nhìn thấy chủ yếu là vùng bóng tối rõ nét, còn vùng bóng nửa tôi ở xung quanh không đáng kể.
Đèn ông là nguồn sáng rộng, do đó vùng bóng tối ở sau bàn tay hầu như không đáng kể, phần lớn là vùng bóng nửa tôi ở xung quanh, nên bóng bàn tay bị nhòe.
Giải Sbt Vật Lý 7 Bài 4: Định Luật Phản Xạ Ánh Sáng
Giải sách bài tập môn Vật lý lớp 7
Giải bài tập SBT Vật lý 7 bài 4: Định luật phản xạ ánh sáng tổng hợp các lời giải hay và chính xác, hướng dẫn các em giải chi tiết các bài tập cơ bản và nâng cao trong sách bài tập Lý 7. Hi vọng đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích môn Vật lý lớp 7 dành cho quý thầy cô và các em học sinh.
Giải bài tập SBT Vật lý lớp 7 bài 4
Bài 4.1 trang 12 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Trên hình 4.1 vẽ một tia sáng SI chiếu lên một gương phẳng. Góc tạo bởi SI với mặt gương bằng 30°. Hãy vẽ tiếp tia phản xạ và tính góc phản xạ.
Trả lời:
Hình vẽ:
Góc phản xạ: r = i = 60°.
Bài 4.2 trang 12 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Chiếu một tia sáng lên một gương phẳng ta thu được một tia phản xạ tạo với tia tới một góc 40°. Góc tới có giá trị nào sau đây?
A. 20
B. 80
C. 40
D. 60
Bài 4.3 trang 12 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Chiếu một tia sáng SI lên một gương phẳng (hình 4.2).
a) Vẽ tia phản xạ.
b) Vẽ một vị trí đặt gương để thu được tia phản xạ theo phương nằm ngang, chiều từ trái sang phải.
Trả lời:
Bài 4.4 trang 12 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Một gương phẳng đặt trên mặt bàn nằm ngang, gần một bức tường thẳng đứng (hình 4.3). Dùng đèn pin chiếu một tia sáng lên gương (lấy một miếng bìa khoét 1 lỗ nhỏ rồi dán lên mặt kính của đèn để tạo tia sáng), sao cho tia phản xạ gặp bức tường. Hãy vẽ hai tia tới cho hai phản xạ gặp bức tường ở cùng một điểm M.
Trả lời:
Cách vẽ: Vẽ tia phản xạ IM, vẽ pháp tuyến IN, vẽ tia Sil sao cho góc phản xạ r = góc tới i. Tương tự ta vẽ tia S 2 K.
Bài 4.5 trang 13 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Chiếu một tia sáng SI lên một gương phẳng, ta thu được một tia phản xạ IR tạo với tia tới một góc 60° (hình 4.4). Tìm giá trị của góc tới i và góc phản xạ r.
A. i = r = 60
B. i = r = 30°
c. i = 20°, r = 40°
D. i = r = 120°.
Bài 4.6 trang 13 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Chiếu một tia sáng vuông góc với mặt một gương phẳng. Góc phản xạ r có giá trị nào sau đây?
A. r = 90°
B. r = 45°
C. r = 180°
D. r = 0°
Trả lời:
Chọn D. r = 0°
Bài 4.7 trang 13 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Chiếu một tia sáng SI theo phương nằm ngang lên một gương phẳng như hình 4.5, ta thu được tia phản xạ theo phương thẳng đứng. Góc SIM tạo bởi tia SI và mặt gương có giá trị nào sau đâY?
A. 30° B. 45° C. 60° B. 90°
Bài 4.8 trang 13 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Chiếu một tia sáng SI lên một gương phẳng, tia phản xạ thu được nằm trong mặt phẳng nào?
A. Mặt gương
B. Mặt phẳng tạo bởi tia tới và mặt gương
C. Mặt phảng vuông góc với tia tới
D. Mặt phẳng tạo bởi tia tới và pháp tuyến với gương ở điểm tới.
Trả lời:
Bài 4.9 trang 13 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Một tia tới tạo với mặt gương một góc 120° như ở hình 4.6. Góc phản xạ r có giá trị nào sau đây?
A. r = 120° B. r = 60° C. r = 30° D. r = 45°
Bài 4.10 trang 14 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Hai gương phẳng G 1 và G 2 đặt song song với nhau, mặt phản xạ quay vào nhau. Tia tới SI được chiếu lên gương G 1 phản xạ một lần trên gương G 1 và một làn trên gương G 2 (hình 4.7). Góc tạo bởi tia tới SI và tia phản xạ cuối cùng trên gương G 2 có giá trị nào sau đây?
A. 0° B. 60° C.45° D. 90°
Bài 4.11 trang 14 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Hai gương phẳng G 1 và G 2 đặt vuông góc với nhau, mặt phản xạ quay vào nhau. Tia tới SI được chiếu lên gương G 1 (hình 4.8) lần lượt phản xạ trên gương G 1 rồi trên gương G 2. Góc tạo bởi tia tới SI và tia phản xạ cuối cùng trên gương G 2 có giá trị nào sau đây?
A. 180°
B. 60°
C. 45°
D. 90
Bài 4.12 trang 14 Sách bài tập (SBT) Vật lí 7
Hai gương phẳng G 1 và G 2 có mặt phản xạ quay vào nhau và tạo với nhau một góc a (hình 4.9). Tia tới SI được chiếu lên gương G 1 lần lượt phản xạ một lần trên gương G 1 rồi một lần trên gương G 2. Biết góc tới trên gương Gi bằng 30°. Tìm góc a để cho tia tới trên gương G 1 và tia phản xạ trên gương G 2 vuông góc với nhau.
Trả lời:
Tại I theo định luật phản xạ ta có: góc SIN = góc NIK = 30 0
Tại K theo định luật phản xạ ta có: góc IKP = góc PKR
Trong tam giác vuông IKH ta có: góc IKH = 90 0 – góc HIK = 90 0 – 2(góc SIN) = 90 0 – 2.30 0 = 30 0
Vậy góc IKP = 1/2 góc IKH = 15 0
Trong tam giác IKO, ta có: góc IOK = α = 180 0 – góc IKO – góc KIO = 180 0 – 75 0 – 60 0 = 45 0
Bạn đang đọc nội dung bài viết Giải Sách Bài Tập Vật Lý 7 Bài 3 : Ứng Dụng Định Luật Truyền Thẳng Của Ánh Sáng – Lingocard.vn trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!