Cập nhật nội dung chi tiết về Giải Sbt Vật Lý 6: Bài 8. Trọng Lực mới nhất trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Bài 8. Trọng lực – Đơn vị lực
Câu 8.1 trang 28 SBT Vật Lý 6
Chọn những từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống trong các câu sau:
a. Một gầu nước được treo đứng yên ở đầu một sợi dây. Gàu nước chịu tác dụng của hai lực….Lực thứ nhất là…của dây gàu; lực thứ hai là…của gàu nước. Lực kéo do…tác dụng vào gàu. Trọng lượng do…tác dụng vào gàu (H.8.1a)
b. Một quả chanh nổi lơ lửng trong một cốc nước muối; lực đẩy của nước muối lên phía trên và…của quả chanh là hai lực…
c. Khi ngồi trên yên xe máy thì lò xo giảm xóc bị nén lại…của người và xe đã làm cho lò xo bị…
b. Trọng lực; cân bằng
c. Trọng lực, biến dạng
Câu 8.2 trang 28 SBT Vật Lý 6
Hãy mô tả một hiện tượng thực tế, trong đó ta thấy trọng lực tác dụng lên một vật bị cân bằng bởi một lực khác
Ví dụ quyển sách đặt nằm yên trên bàn. Trọng lực tác dụng lên quyển sách cân bằng với phản lực của mặt bàn tác dụng lên quyển sách
Câu 8.3* trang 28 SBT Vật Lý 6
Người ta muốn đánh dấu ba điểm A, B,C trên một bức tường thẳng đứng để đóng định treo ảnh triển lãm. Bức tường cao 4m và có chiều ngang 6m (H8.2). Điểm A nằm đúng giữa bức tường. Hai điểm B và C nằm ở độ cao 2,5m, B cách mép tường trái 1m, C cách mép tường phải 1m. Em hãy tìm một cách làm đơn giản mà lại có thể đánh dấu được chính xác ba điểm A, B và C.
– Dùng thước đo và vạch lên nền nhà, sát mép bức tường cần treo tranh vạch 3 vạch A’, B’, C’ nằm ở chân đường thẳng đứng hạ từ A, B, C xuống. Tức là B’ và C’ cách các góc tường 1m, còn A’ cách đều 2 góc tường 3m
– Làm một sợi dây dọi dài 2,5m. Di chuyển điểm treo sợi dây dọi sao cho điểm dưới của quả nặng trùng với các điểm B’ và C’. Đánh dấu vào các điểm treo tương ứng của quả dọi. Đó chính là các điểm B và C
– Tương tự, làm sợi dây dọi dài 2m để đánh dấu điểm A
Câu 8.4* trang 29 SBT Vật Lý 6
A. Một con tàu vũ trụ bay quanh Trái Đất thì không bị Trái Đất hút nữa. Vì nếu bị hút thì nó đã rơi ngay xuống Trái Đất
B. Một con tàu vũ trụ bay quanh Trái Đất thì không bị Trái Đất hút. Vì ta thấy nhà du hành vũ trụ bị treo lơ lửng trong con tàu
C. Một con tàu vũ trụ bay quanh Trái Đất vẫn bị Trái Đất hút. Nhưng lực hút này bị cân bởi lực đẩy của động cơ
D. Mặt Trăng luôn luôn bị Trái Đất hút. Nhưng Mặt Trăng không bị rơi vào Trái Đất. Vì lực hút chỉ có tác dụng làm Mặt Trăng quay tròn quanh Trái Đất. Con tàu vũ trụ cũng ở vào tình trạng như Mặt Trăng. Con tàu vũ trụ khi đã bay vào quỹ đạo thì cũng như Mặt Trăng, không còn tên lửa đẩy nữa. Lực hút của Trái Đất lên con tàu chỉ làm nó quay tròn quanh Trái Đất
Chọn D.
Chuyển động quay là chuyển động có hướng thay đổi. Muốn chuyển động thay đổi hướng phải có lực tác dụng.
Câu 8.5 trang 29 SBT Vật Lý 6
A. khối lượng 400g
B. trọng lượng 400N
C. chiều cao 400mm
D. vòng ngực 400cm
Chọn B
Ta thấy nếu chọn đáp án A thì khối lượng 400g = 0,4kg là quá nhỏ so với con người nên đáp án A sai, nếu chọn đáp án C chiều cao 400mm = 0,4m không phù hợp với học sinh THCS, chọn đáp án D cũng sai vì vòng ngực 400cm là quá lớn so với con người nên đáp án B trọng lượng 400N nghĩa là khối lượng khoảng 40kg là đáp án đúng.
Câu 8.6 trang 29 SBT Vật Lý 6
A. Trái Đất
B. Mặt Trăng
C. Mặt Trời
D. Hòn đá trên mặt đất
Chọn D
Trọng lực là lực hút của Trái Đất lên các vật đặt xung quanh Trái Đất nên chỉ có thể nói về trọng lực của hòn đá trên mặt đất.
Câu 8.7 trang 29 SBT Vật Lý 6
Một chiếc tàu thủy nổi được trên mặt nước là nhờ có những lực nào tác dụng vào nó?
A. chỉ nhờ trọng lực do Trái Đất hút xuống phía dưới
B. chỉ nhờ lực nâng của nước đẩy lên phía trên
C. nhờ trọng lực do Trái Đất hút xuống và lực nâng của nước đẩy lên cân bằng nhau
D. nhờ lực hút của Trái Đất, lực nâng của nước và lực đẩy của chân vịt phía sau tàu
Chọn C
Một chiếc tàu thủy nổi được trên mặt nước là nhờ có trọng lực do Trái Đất hút xuống và lực nâng của nước đẩy lên cân bằng nhau
Câu 8.8 trang 30 SBT Vật Lý 6
Nếu so sánh một quả cân 1kg và một tập giấy 1kg thì:
A. tập giấy có khối lượng lớn hơn
B. quả cân có trọng lượng lớn hơn
C. quả cân và tập giấy có trọng lượng bằng nhau
D. quả cân và tập giấy có thể tích bằng nhau
Chọn C
Vì trọng lượng của một vật là cường độ của trọng lực tác dụng lên vật đó.
Ta có trọng lượng P = 10m nên một quả cân 1kg và một tập giấy1kg thì quả cân và tập giấy có trọng lượng bằng nhau.
Câu 8.9 trang 30 SBT Vật Lý 6
Ba khối kim loại : 1kg đồng; 1kg sắt; 1kg nhôm. Khối nào có trọng lượng lớn nhất?
A. khối đồng
B. khối sắt
C. khối nhôm
D. ba khối có trọng lượng bằng nhau
Chọn D
Vì trọng lượng P = 10m, do đó ba khối có khối lượng bằng nhau nên trọng lượng của chúng bằng nhau.
Câu 8.10 trang 30 SBT Vật Lý 6
A. lực tác dụng lên vật nặng đang rơi
B. lực tác dụng lên một quả bóng bay làm quả bóng hạ thấp dần
C. lực vật nặng tác dụng vào dây treo
D. lực mặt bàn tác dụng lên vật đặt trên bàn
Chọn D
Lực mặt bàn tác dụng lên vật đặt trên bàn không phải là lực hút của Trái Đất lên vật nên không thể là trọng lực.
Câu 8.11* trang 30 SBT Vật Lý 6
Thả một hòn bi bằng chì và một tờ giấy từ trên cao xuống, ta thấy hòn bi rơi theo phương thẳng đứng còn tờ giấy không rơi theo phương thẳng đứng
a. Hãy giải thích tại sao
b. Muốn làm cho tờ giấy cũng rơi theo phương thẳng đứng thì làm thế nào? Tại sao?
a. Hòn bi và tờ giấy đang rơi đều chịu tác dụng của hai lực là trọng lực và lực cản của không khí. Kích thước của hòn bi nhỏ và trọng lượng của hòn bi lớn hơn nên lực cản của không khí coi như không đáng kể so với trọng lượng của hòn bi. Do đó hòn bi rơi theo phương thẳng đứng là phương của trọng lực
Diện tích của tờ giấy lớn hơn còn trọng lực của nó nhỏ nên lực cản của không khí là đáng kể so với trọng lượng của tờ giấy. Dưới tác dụng của những lực này, tờ giấy không thể rơi theo phương thẳng đứng là phương của trọng lực
b. Muốn làm cho tờ giấy rơi theo phương thẳng đứng thì phải làm giảm lực cản của không khí tác dụng lên tờ giấy, bằng cách làm cho diện tích của nó nhỏ lại như vo tờ giấy lại.
Giải Bài Tập Sbt Vật Lý Lớp 6 Bài 8: Trọng Lực. Đơn Vị Lực
Giải bài tập môn Vật lý lớp 6
Giải bài tập SBT Vật lý lớp 6 bài 8
Giải bài tập SBT Vật lý lớp 6 bài 8: Trọng lực. Đơn vị lực là tài liệu học tốt môn Vật lý lớp 6, hướng dẫn các em giải chi tiết các bài tập cơ bản và nâng cao trong vở bài tập Lý 6. Hi vọng đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho quý thầy cô và các em học sinh.
Bài 8.1 trang 28 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Chọn những từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống trong các câu sau:
– trọng lực – lực kéo – cân bằng
– biến dạng – Trái Đất – dây gầu
a) Một gầu nước treo đứng yên ở đầu một sợi dây. Gầu nước chịu tác dụng của hai lực…….. Lực thứ nhất là …… của dây gầu; lực thứ hai là ………..của gầu nước. Lực kéo do ………. tác dụng vào gầu. Trọng lực do ………. tác dụng vào gầu (H.8.1a)
b) Một quả chanh nổi lơ lửng trong một cốc nước muối; lực đẩy của nước muối lên phía trên và ………… của quả chanh là hai lực …………… (H.8.1.b)
c) Khi ngồi trên yên xe máy thì lò xo giảm xóc bị nén lại, ………….. của người và xe đã làm cho lò xo bị………….
Trả lời:
a) Một gầu nước treo đứng yên ở đầu một sợi dây. Gầu nước chịu tác dụng của hai lực cân bằng. Lực thứ nhất là lực kéo của dây gầu: lực thứ hai là trọng lực của gầu nước. Lực kéo do tác dụng vào gầu. Trọng lượng do Trái Đất tác dụng vào gầu. (hình 8.1a)
b) Một quả chanh nổi lơ lửng trong một cốc nước muối; lực đẩy của nước muối lên phía trên và trọng lực của quả chanh là hai lực cân bằng.
c) Khi ngồi trên yên xe máy thì lò xò giảm xóc bị nén lại, trọng lực của người và xe đã làm cho lò xo bị biến dạng.
Bài 8.2 trang 28 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Hãy mô tả hiện tượng thực tế, trong đó ta thấy trọng lượng của một vật bị cân bằng bởi một lực khác.
Trả lời:
Hộp phấn đặt nằm yên trên bàn, trọng lực tác dụng lên nó đã cân bằng bởi lực nâng của bàn
Bài 8.3 trang 28 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Người ta muốn đánh dấu vào ba điểm A, B, C trên môt bức tường thẳng để đóng đinh treo ảnh triển lãm. Bức tường cao 4m và có chiều ngang 6m (H.8.2).
Điểm A nằm đúng giữa bức tường. Hai điểm B và C ở độ cao 2,5cm , B cách mép tường trái làm, C cách mép tường phải.
Em hãy tìm một cách làm đơn giản mà lại có thể đánh dấu được chính xác 3 điểm A, B, C.
Trả lời:
Dùng thước đo và vạch lên nền nhà, sát mép bức tường cần treo tranh vạch 3 vạch A’, B’, C’ nằm ở chân của đường thẳng đứng hạ từ A, B, C xuống. Tức là B’ và C’ cách các góc tường 1m; còn A’ cách đều hai góc tường 3m.
Làm một sợi dây dọi dài 2,5m. Di chuyển điểm treo sợi dây dọi sao cho điểm dưới của quả nặng trùng với các điểm B’ và C’. Đánh dấu vào các điểm treo tương ứng của quả dọi. Đó chính là các điểm B và C.
Tương tự, làm sợi dây dọi dài 2m để đánh dấu điểm A.
Bài 8.4 trang 29 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
A. Một con tàu vũ trụ bay quanh Trái Đất thì không bị Trái Đất hút nữa. Vì nếu bị hút thì nó đã rơi ngay xuống Trái Đất.
B. Một con tàu vũ trụ bay quanh Trái Đất thì không bị Trái Đất hút. Vì ta thấy nhà du hành vũ trụ bị lơ lửng trong con tàu.
C. Một con tàu vũ trụ bay quanh Trái Đất vẫn bị Trái Đất hút. Nhưng lực hút này bị cân bằng bởi lực đẩy của động cơ.
D. Mặt Trăng luôn luôn bị Trái Đất hút. Nhưng Mặt Trăng không bị rơi vào Trái Đất, vì lực hút chỉ có tác dụng làm Mặt Trăng quay tròn quanh Trái Đất. Con tàu vũ trụ cũng ở vào tình trạng như Mặt Trăng. Con tàu vũ trụ khi đã bay vào quỹ đạo thì cũng như Mặt Trăng, không còn tên lửa đẩy nữa. Lực hút của Trái Đất lên con tàu chỉ làm nó quay tròn quanh Trái Đất.
Trả lời:
Chọn D
Câu có lập luận đúng.
Mặt Trăng luôn luôn bị Trái Đất hút. Nhưng Mặt Trăng không bị rơi vào Trái Đất, vì lực hút chỉ có tác dụng làm Mặt Trăng quay tròn quanh Trái Đất. Con tàu vũ trụ cũng ở vào tình trạng như Mặt Trăng. Con tàu vũ trụ khi đã bay vào quỹ đạo thì cũng như Mặt Trăng, không còn tên lửa đẩy nữa. Lực hút của Trái Đất lên con tàu chỉ làm nó quay tròn quanh Trái Đất.
Đây cũng là nguyên lí chuyển động cúa các vệ tinh nhân tạo và con tàu vũ trụ.
Bài 8.5 trang 29 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
A. Khối lượng 400g. B. Trọng lượng 400N.
C. Chiều cao 400mm. D. Vòng ngực 400cm.
Trả lời:
Chọn B
Số liệu phù hợp với một học sinh THCS là: Trọng lượng 400N nghĩa là khối lượng là khoảng 40kg.
Bài 8.6 trang 29 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Chỉ có thể nói về trọng lực của vật nào sau đây?
A. Trái Đất. B. Mặt Trăng.
C. Mặt Trời. D. Hòn đá trên mặt đất.
Trả lời:
Chọn D
Trọng lực là lực hút của Trái Đất lên các vật đặt xung quanh Trái Đất nên chỉ có thể nói về trọng lực của hòn đá trên mặt đất.
Bài 8.7 trang 29 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Một chiếc tàu thủy nổi được trên mặt nước là nhờ có những lực nào tác dụng vào nó?
A. Chỉ nhờ trọng lực do Trái Đất hút xuống phía dưới.
B. Chỉ nhờ lực nâng của nước đẩy lên phía trên.
C. Nhờ trọng lực do Trái Đất hút xuống và lực nâng của nước đẩy lên cân bằng nhau.
D. Nhờ lực hút của Trái Đất, lực nâng của nước và lực đẩy của chân vịt phía sau tàu.
Trả lời:
Chọn C
Một chiếc tàu thủy nổi được trên mặt nước là nhờ có những lực tác dụng vào nó là trọng lực do Trái Đất hút xuống và lực nâng của nước đẩy lên cân bằng nhau.
Bài 8.8 trang 30 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Nếu so sánh một quả cân 1kg và một tập giấy 1kg thì
A. tập giấy có khối lượng lớn hơn.
B. quả cân có trọng lượng lớn hơn.
C. quả cân và tập giấy có trọng lượng bằng nhau.
D. quả cân và tập giấy có thể tích bằng nhau.
Trả lời:
Chọn C
Vì trọng lượng p = 10m nên một quả cân 1kg và một tập giây 1kg thì quả cân và tập giấy có trọng lượng bằng nhau.
Bài 8.9 trang 30 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Ba khối kim loại: 1kg đồng, 1kg sắt và 1kg nhôm. Khối nào có trọng lượng lớn nhất?
A. Khối đồng. B. Khối sắt.
C. Khối nhôm. D. Ba khối có trọng lượng bằng nhau.
Trả lời
Chọn D
Vì p = 10m, do đó ba khối có khối lượng bằng nhau nên trọng lượng của chúng bằng nhau
Bài 8.10 trang 30 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Lực nào sau đây không thể là trọng lực?
A. Lực tác dụng lên vật nặng đang rơi.
B. Lực tác dụng lên một quả bóng bay làm quả bóng hạ thấp dần.
C. Lực vật nặng tác dụng vào dây treo.
D. Lực mặt bàn tác dụng lên vật đặt trên bàn.
Trả lời:
Chọn D
Lực mặt bàn tác dụng lên vật đặt trên bàn không phải là lực hút của Trái Đất lên vật nên không thể là trọng lực
Bài 8.11 trang 30 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Thả một hòn bi bằng chì và một tờ giấy từ trên cao xuống, ta thấy hòn bi rơi theo phương thẳng đứng còn tờ giấy không rơi theo phương thẳng đứng.
a) Hãy giải thích tại sao?
b) Muốn làm cho tờ giấy cũng rơi theo phương thẳng đứng thì làm thế nào? Tại sao?
Trả lời:
Thả một hòn bi bằng chì và một tờ giấy từ trên cao xuống, ta thấy hòn bi rơi theo phương thẳng đứng còn tờ giấy không rơi theo phương thẳng đứng, sở dĩ như vậy là do lực cản của không khí. Viên bi bé nên lực cản rất nhỏ và coi như chỉ chịu tác dụng của trọng lực nên rơi theo phương thẳng đứng, ngược lại tờ giấy không rơi theo phương thẳng đứng vì lực cản của không khí đối với tờ giấy là lớn so với trọng lực của nó.
Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Lý thuyết Vật lí 6, Giải bài tập Vật Lí 6, Giải SBT Lý 6, Trắc nghiệm Vật lý 6, Bài tập Vật lý 6, Tài liệu học tập lớp 6 mà VnDoc tổng hợp và giới thiệu tới các bạn đọc.
Giải Lý Lớp 6 Bài 8: Trọng Lực
Bài C1 (trang 27 SGK Vật Lý 6):
Lò xo tác dụng lực vào quả nặng không? Lực đó có phương và chiều như thế nào? Tại sao quả nặng vẫn đứng yên.
Lời giải:
Lò xo tác dụng vào quả nặng 1 lực kéo. Lực này có phương thẳng đứng và chiều ngược lại với chiều hướng vào Trái Đất. Quả nặng đứng yên vì lực kéo của lò xo tác dụng vào đã cân bằng với trọng lượng của vật
Bài C2 (trang 27 SGK Vật Lý 6):
Điều gì chứng tỏ có 1 lực tác dụng lên viên phấn? Lực đó có phương và chiều như thế nào?
Lời giải:
Điều chứng tỏ có môt lực tác dụng lên viên phấn làm viên phấn bị rơi thẳng đứng xuống đất.
Lực đó có phương thẳng đứng và có chiều hướng từ trên xuống dưới.
Bài C3 (trang 28 SGK Vật Lý 6):
Tìm từ thích hợp: lực hút, Trái Đất, cân bằng, biến đổi để điền vào chỗ trống trong các câu sau:
– Lò xo bị dãn dài ra đã tác dụng vào quả nặng 1 lực kéo lên phía trên. Thế mà quả nặng vẫn đứng yên. Vậy phải có 1 lực nữa tác dụng vào quả nặng hướng xuống dưới để (1)…với lực của lò xo. Lực này do (2)…tác dụng lên quả nặng
– Khi viên phấn được buông ra, nó bắt đầu rơi xuống. Chuyển động của nó đã bị (3)…Vậy phải có 1 (4)…viên phấn xuống phía dưới. Lực này do (5) ….tác dụng lên viên phấn
Lời giải:
(1) Cân bằng
(2) Trái Đất
(3) Biến đổi
(4) Lực hút
(5) Trái Đất
Bài C4 (trang 28 SGK Vật Lý 6):
Dùng từ thích hợp: dây dọi, thẳng đứng, từ trên xuống, cân bằng để điền vào chỗ trống trong các câu sau:
a. Khi quả nặng treo trên dây dọi đứng yên thì trọng lượng của quả nặng đã (1)…. với lực kéo của sợi dây. Do đó, phương của trọng lực cũng chính là phương của (2)…tức là phương (3)……
b. Căn cứ vào hai thí nghiệm ở hình 8.1 và 8.2 (SGK) ta có thể kết luận là chiều của trọng lượng hướng (4)…
Lời giải:
(1) Cân bằng
(2) Dây dọi
(3) Thẳng đứng
(4) Từ trên xuống
Bài C5 (trang 29 SGK Vật Lý 6):
Tìm từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong các câu sau:
Trọng lực có phương (1)… và có chiều (2)…
Lời giải:
Trọng lực có phương (1) thẳng đứng và có chiều (2) từ trên xuống
Bài C6 (trang 29 SGK Vật Lý 6):
Treo 1 dây dọi phía trên mặt nước đứng yên của 1 chậu nước. Mặt nước là mặt nằm ngang
Hãy dùng 1 thước eke để tìm hiểu mối liên hệ giữa phương thẳng đứng và mặt nằm ngang
Lời giải:
Phương dây dọi cùng với phương mặt nước tạo thành 1 góc vuông
Bài Tập Vật Lý Lớp 6: Lực Kế, Phép Đo Lực, Trọng Lượng Và Khối Lượng
Bài tập Chương 1 Vật lý 6
Bài tập Lực kế, Phép đo lực, Trọng lượng và khối lượng
Bài tập Vật lý lớp 6: Lực kế, Phép đo lực, Trọng lượng và khối lượng bao gồm các dạng bài tập Trắc nghiệm có đáp án chi tiết cho các em học sinh tham khảo, củng cố kỹ năng giải các dạng Bài tập Vật lý chương 1 lớp 6, chuẩn bị cho các bài thi trong năm học. Mời các em học sinh tham khảo chi tiết.
Bài tập Trắc nghiệm Vật lý 6
Bài 1: Cho các từ sau: Phương, vạch cần đo, lực cần đo. Điền từ thích hợp vào chỗ trống:
Khi sử dụng lực kế đầu tiên phải điều chỉnh số 0, nghĩa là phải điều chỉnh sao cho khi chưa đo lực, kim chỉ thị nằm đúng….(1)…… Cho ……(2)……. Tác dụng vào lò xo của lực kế. Phải cầm vào vỏ của lực kế nằm dọc theo …..(3)….của lực cần đo.
Đáp án:
(1): Vạch cần đo
(2): Lực cần đo
(3): Phương
Bài 2: Khi đo lực bằng lực kế ta phải cầm lực kế ở tư thế như thế nào? Tại sao phải cầm như vậy?
Đáp án:
Khi đo độ lớn lực phải cầm lực kế sao cho lò xo của lực kế nằm ở tư thế thẳng đứng vì lực cần đo là trọng lực và có phương thẳng đứng.
Bài 3: Một túi đường có khối lượng 2kg thì có trọng lượng gần bằng:
Ta có trọng lượng gần bằng 10 lần khối lượng. Chọn đáp án C: P = 20N
Bài 4: Một xe tải có khối lượng 3 tấn thì xe có trọng lượng bao nhiêu Niuton?
Đáp án:
Trọng lượng của chiếc xe tải là: P = 10.m = 10.3200 = 32000 (N)
Bài 5: Một thùng hoa quả có trọng lượng 45N thì thùng hoa quả đó có khối lượng bao nhiêu gam?
Chon đáp án A: m = 4,5N
Bài 6: Trong các câu sau đây, câu nào đúng?
A. Lực kế là dụng cụ để đo khối lượng.
B. Cân Rô – béc – van là dụng cụ đo trọng lượng.
C. Lực kế là dụng cụ để đo cả trọng lượng và khối lượng.
D. Lực kế là dụng cụ để đo lực, còn cân Rô- béc – van là dụng cụ để đo khối lượng.
Đáp án:
Chọn đáp án D: Lực kế là dụng cụ để đo lực, còn cân Rô- béc – van là dụng cụ để đo khối lượng.
Bài 7: Công dụng của lực kế là:
A. Đo khối lượng của vật.
B. Đo trọng lượng riêng của vật.
C. Đo lực
D. Đo khối lượng riêng của vật.
Đáp án
Lực kế dùng để xác định lực (do lực) ⇒ Đáp án C
Bài 8: Chọn câu không đúng
A. Khối lượng của túi đường chỉ lượng đường chứa trong túi.
B. Trọng lượng của một người là độ lớn của lực hút của Trái Đất tác dụng lên người đó.
C. Trọng lượng của một vật tỉ lệ thuận với khối lượng của vật đó.
D. Khối lượng của một vật phụ thuộc vào trọng lượng của nó.
Đáp án
Khối lượng của một vật phụ thuộc vào trọng lượng của nó là câu không đúng ⇒ Đáp án D
Bài 9: Khi ta đem cân một vật là ta muốn biết
A. trọng lượng của vật đó.
B. giá trị gần đúng của vật đó.
C. khối lượng của vật đó.
D. so sánh khối lượng của vật đó với khối lượng của các vật khác.
Đáp án
Khi ta đem cân một vật là ta muốn biết khối lượng của vật đó ⇒ Đáp án C
Bài 10: Muốn đo thể tích và trọng lượng của một hòn sỏi thì người ta phải dùng:
A. Cân và thước
B. Lực kế và thước
C. Cân và thước đo độ
D. Lực kế và bình chia độ
Đáp án
Muốn đo thể tích và trọng lượng của một hòn sỏi thì phải dùng lực kế và bình chia độ ⇒ Đáp án D.
A. Lực kế là dụng cụ để đo cả trọng lượng lẫn khối lượng.
B. Khi cân hàng hóa đem theo người lên máy bay thì ta quan tâm đến trọng lượng của hàng hóa.
C. Khi cân một túi kẹo thì ta quan tâm đến trọng lượng của túi kẹo.
D. Khi một ô tô tải chạy qua một chiếc cầu yếu, nếu khối lượng của ô tô quá lớn sẽ có thể làm gãy cầu.
Đáp án
– Lực kế dùng để đo lực ⇒ A sai.
– Khi cân một túi kẹo thì ta quan tâm đến khối lượng của túi kẹo ⇒ C sai
– Khi một ô tô tải chạy qua một chiếc cầu yếu, nếu trọng lượng của ô tô quá lớn sẽ có thể làm gãy cầu ⇒ D sai
Vậy đáp án đúng là B
Bài 12: Kết luận nào sai khi nói về trọng lượng của vật?
A. Trọng lượng là cường độ của trọng lực.
B. Trọng lượng của vật tỉ lệ với khối lượng của vật.
C. Có thể xác định trọng lượng của vật bằng lực kế.
D. Trọng lượng của vật tỉ lệ với thể tích vật.
Đáp án
Kết luận sai khi nói về trọng lượng của vật là trọng lượng của vật tỉ lệ với thể tích vật. Điều này chỉ đúng khi ta so sánh các vật làm cùng một chất
Bài 13: Khi treo một vật thẳng đứng vào lực kế, ta thấy số chỉ của lực kế là 150N. Khối lượng của vật đó là:
A. 15 kg
B. 150 g
C. 150 kg
D. 1,5 kg
Đáp án
Số chỉ của lực kế khi treo vật là trọng lượng của vật ⇒ P = 150N
Ta có: P = 10.m = 150 ⇒ m = 15 kg ⇒ Đáp án A
Bài 14: Khi kéo vật khối lượng 1kg lên theo phương thẳng đứng phải cần lực như thế nào?
A. Lực ít nhất bằng 1000N
B. Lực ít nhất bằng 100N
C. Lực ít nhất bằng 10N
D. Lực ít nhất bằng 1N
Đáp án
– Trọng lực tác dụng lên vật: P = 10.m = 10.1 =10N
– Để kéo được vật cần một lực tối thiểu 10N
⇒ Đáp án C
Bài 15: Một vật có khối lượng 600g thì trọng lượng của vật đó là bao nhiêu?
Đáp án
Đổi m = 600g = 0,6 kg
Trọng lượng P = 10.m = 0,6.10 = 6N
Bài 16: Khi treo một vật khối lượng m1 vào lực kế thì độ dài thêm của lò xo lực kế là
Đáp án
– Nếu m2 = 2m1 thì độ dài thêm ra của lò xo
– Nếu
Bạn đang đọc nội dung bài viết Giải Sbt Vật Lý 6: Bài 8. Trọng Lực trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!