Đề Xuất 3/2023 # Giải Toán 5 Bài : Ôn Tập Về Giải Toán Trang 17, 18 # Top 3 Like | Asianhubjobs.com

Đề Xuất 3/2023 # Giải Toán 5 Bài : Ôn Tập Về Giải Toán Trang 17, 18 # Top 3 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Giải Toán 5 Bài : Ôn Tập Về Giải Toán Trang 17, 18 mới nhất trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

a. Tổng của hai số là 80. Số thứ nhất bằng $frac{7}{9}$ số thứ hai. Tìm hai số đó.

b. Hiệu của hai số là 55. Số thứ nhất bằng $frac{9}{4}$ số thứ hai. Tìm hai số đó.

Trả lời:

a. Ta có sơ đồ:

Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:

7 + 9 = 16 (phần)

Số thứ nhất là: 80 : 16 x 7 = 35

Số thứ hai là: 80 – 35 = 45

Đáp số: Số thứ nhất: 35

Số thứ hai: 45.

b. Ta có sơ đồ:

Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:

9 – 4 = 5 (phần)

Số thứ hai là 55 : 5 x 4 = 44

Số thứ nhất là 44 + 55 = 99

Đáp số: Số thứ nhất: 99

Số thứ hai:44.

Trả lời:

Ta có sơ đồ:

Hiệu số phần bằng nhau là:

3 – 1 = 2 (phần)

Số lít nước mắm loại 2 là:

(12 : 2) x 1 = 6 ( lít)

Số lít nước mắm loại 1 là:

6 x 3 = 18 (lít)

Đáp số: Nước mắm loại 1: 6 lít

Nước mắm loại 2: 18 lít

a. Tính chiều dài, chiều rộng vườn hoa đó.

b. Người ta sử dụng $frac{1}{25}$ diện tích vườn hoa để làm lối đi. Hỏi diện tích lối đi là bao nhiêu mét vuông?

Trả lời:

a. Tổng số phần bằng nhau là:

5 + 7 = 12 ( phần)

Nửa chu vi vườn hoa hình chữ nhật là:

120 : 2 = 60 (m2)

Chiều rộng vườn hoa là:

(60 : 12) x 5 = 25 ( m2)

Chiều dài vườn hoa là:

60 – 25 = 35 (m2)

b. Diện tích của hình chữ nhật là:

25 x 35 = 875 (m2)

Diện tich lối đi chiếm số m2 là:

875 x $frac{1}{25}$ = $frac{875}{25}$= 35 ( m2)

Đáp án: a. Chiều rộng: 25 m2. Chiều dài: 35 m2

b. Lối đi : 35 m2

Giải Bài Tập Trang 170 Sgk Toán 5: Ôn Tập Về Giải Toán

Lời giải bài tập Toán lớp 5

Giải Toán 5 trang 170 bài Ôn tập về giải Toán 5

Câu 1: Một người đi xe đạp trong 3 giờ, giờ thứ nhất đi được 12km, giờ thứ hai đi được 18km, giờ thứ ba đi được quãng đường bằng nửa quãng đường đi trong hai giờ đầu. Hỏi trung bình mỗi giờ người đó đi được bao nhiêu ki-lô-mét?

Hướng dẫn giải:

Áp dụng công thức: Trung bình cộng = tổng : số số hạng.

– Quãng đường đi trong giờ thứ ba = (quãng đường đi trong giờ thứ nhất + quãng đường đi trong giờ thứ hai) : 2.

– Tính quãng đường trung bình đi được trong mỗi giờ = Tổng quãng đường đi được trong 3 giờ : 3.

Đáp án

Quãng đường người đi xe đạp đi được trong giờ thứ ba là:

(12 + 18) : 2 = 15 (km)

Trung bình mỗi giờ người đi xe đạp đi được quãng đường là:

(12 + 18 +15) : 3 =15 (km)

Đáp số: 15km.

Giải bài tập Toán 5 trang 170 câu 2

Câu 2: Một mảnh đất hình chữ nhật có chu vi 120m. Chiều dài hơn chiều rộng 10m. Tính diện tích mảnh đất đó.

Hướng dẫn giải:

– Tính nửa chu vi = chu vi : 2.

– Áp dụng công thức giải bài toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu:

Số lớn = (tổng + hiệu) : 2 ; Số bé = (tổng – hiệu) : 2

– Diện tích = chiều dài × chiều rộng.

Đáp án

Nửa chu vi mảnh đất hình chữ nhật là:

120 : 2 = 60 (m)

Ta có sơ đồ:

Chiều dài mảnh vườn hình chữ nhật là:

(60 + 10) : 2 = 35 (m)

Chiều rộng mảnh vườn hình chữ nhật là:

(60 – 10) : 2 = 25 (m)

(hoặc 60 – 35 = 25)

Diện tích mảnh đất đó là:

35 x 25 = 875 (m 2)

Đáp số: 875m 2

Giải bài tập Toán 5 trang 170 câu 3

Câu 3: Một khối kim loại có thể tích 3,2cm 3 và cân nặng 22,4g. Hỏi một khối kim loại cùng chất có thể tích là 4,5cm 3 cân nặng bao nhiêu gam.

– Tính cân nặng của khối kim loại có thể tích 1cm 3 = cân nặng của khối kim loại thể tích 3,2cm 3 : 3,2

– Tính cân nặng của khối kim loại có thể tích 4,5cm 3 = cân nặng của khối kim loại có thể tích 1cm3 × 4,5

Tóm tắt Bài giải:

1cm 3 kim loại nặng là:

22,4 : 3,2 = 7 (g)

4,5cm 3 kim loại nặng là:

7 x 4,5 = 31,5 (g)

Đáp số: 31,5g.

Ngoài các dạng bài tập SGK Toán 5, các em học sinh lớp 5 còn có thể tham khảo lời giải hay Vở bài tập Toán lớp 5 hay đề thi học kì 1 lớp 5 và đề thi học kì 2 lớp 5 các môn Toán, Tiếng việt, Tiếng Anh, Khoa học, Sử, Địa, Tin học chuẩn kiến thức kỹ năng của các trường trên cả nước mà chúng tôi đã sưu tầm và chọn lọc. Các em học sinh cùng các thầy cô tham khảo chi tiết.

Giải Bài 16, 17, 18, 19 Trang 13 Sgk Toán 6 Tập 1

16. Mỗi tập hợp sau có bao nhiêu phần tử ?a) Tập hợp A các số tự nhiên x mà x – 8 = 12

b) Tập hợp B các số tự nhiên x mà x + 7 = 7.

c) Tập hợp C các số tự nhiên x mà x. 0 = 0.

d) Tập hợp D các số tự nhiên x mà x. 0 = 3.

Bài giải:

a) x – 8 = 12 khi x = 12 + 8 = 20. Vậy A = {20}.

b) x + 7 = 7 khi x = 7 – 7 = 0. Vậy B = {0}.

c) Với mọi số tự nhiên x ta đều có x. 0 = 0. Vậy C = N.

d) Vì mọi số tự nhiên x ta đều có x. 0 = 0 nên không có số x nào để x. 0 = 3.

Vậy D = Φ

Bài 17 trang 13 sgk toán 6 tập 1

17. Viết các tập hợp sau và cho biết mỗi tập hợp có bao nhiêu phần tử ?a) Tập hợp A các số tự nhiên không vượt quá 20.

b) Tập hợp B các số tự nhiên lớn hơn 5 nhưng nhỏ hơn 6.

Bài giải:

a) HD: các số tự nhiên không vượt quá 20 là những số tự nhiên bé hơn hoặc bằng 20. Do đó A = {0; 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10; 11; 12; 13; 14; 15; 16; 17; 18; 19; 20}. Như vậy A có 21 phần tử.

b) Giữa hai số liền nhau không có số tự nhiên nào nên B = Φ

Bài 18 trang 13 sgk toán 6 tập 1

18. Cho A = {0}. Có thể nói rằng A là tập hợp rỗng hay không ?Bài giải:Tập hợp A có một phần tử, đó là số 0. Vậy A không phải là tập hợp rỗng.

Bài 19 trang 13 sgk toán 6 tập 1

19. Viết tập hợp A các số tự nhiên nhỏ hơn 10, tập hợp B các số tự nhiên nhỏ hơn 5, rồi dùng kí hiệu ⊂ để thể hiện quan hệ giữa hai tập hợp trên.

Bài giải:

A = {0; 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9}; B = {0; 1; 2; 3; 4}. B ⊂ A

chúng tôi

Giải Sách Bài Tập Toán 8 Tập 2 Trang 52 Bài 17, 18, 19

# Giải sách bài tập Toán 8 trang 52 tập 2 câu 17, 18, 19

a. a2 < ab và ab < b2

b. a2 < b2 và a3 < b3

a < b ⇒ a.a < a.b ⇒ a2 < ab (1)

a < b ⇒ a.b < b.b ⇒ ab < b2 (2)

b. Từ (1) và (2) suy ra: a2 < b2

Ta có: a < b ⇒ a3 < a2b (3)

a < b ⇒ ab2 < b3 (4)

a < b ⇒ a.a.b < a.b.b ⇒ a2b < ab2 (5)

Từ (3), (4) và (5) ⇒ a3 < b3

+ Giải sách bài tập Toán 8 tập 2 trang 52 câu 18

Vậy các bất đẳng thức đều xảy ra.

+ Giải sách bài tập Toán 8 tập 2 trang 52 câu 19

chỉ gợi ý, có loại giải chi tiết, có sách kết hợp cả hai. Dù là sách gợi ý hay sách giải thì mỗi loại đều có giá trị riêng. Theo + Sách tham khảo rất đa dạng, có loại chúng tôi phụ huynh có vai trò giám sát định hướng cho con trong trường hợp nào thì dùng bài gợi ý, trường hợp nào thì đọc bài giải.

Ví dụ: Trước khi cho con đọc bài văn mẫu thì nên để con đọc bài gợi ý, tự làm bài; sau đó đọc văn mẫu để bổ sung thêm những ý thiếu hụt và học cách diễn đạt, cách sử dụng câu, từ.

+ Trong môn Văn nếu quá phụ thuộc vào các cuốn giải văn mẫu, đọc để thuộc lòng và vận dụng máy móc vào các bài tập làm văn thì rất nguy hiểm.

Phụ huynh chỉ nên mua những cuốn sách gợi ý cách làm bài chứ không nên mua sách văn mẫu, vì nó dễ khiến học sinh bắt chước, làm triệt tiêu đi tư duy sáng tạo và mất dần cảm xúc. Chỉ nên cho học sinh đọc các bài văn mẫu để học hỏi chứ tuyệt đối không khuyến khích con sử dụng cho bài văn của mình.

+ Trong môn Toán nếu con có lực học khá, giỏi thì nên mua sách giải sẵn các bài toán từ sách giáo khoa hoặc toán nâng cao để con tự đọc, tìm hiểu. Sau đó nói con trình bày lại. Quan trọng nhất là phải hiểu chứ không phải thuộc.

Nếu học sinh trung bình, yếu thì phải có người giảng giải, kèm cặp thêm. Những sách trình bày nhiều cách giải cho một bài toán thì chỉ phù hợp với học sinh khá giỏi.

Tags: bài tập toán lớp 8 học kỳ 2, vở bài tập toán lớp 8 tập 2, toán lớp 8 nâng cao, giải toán lớp 8, bài tập toán lớp 8, sách toán lớp 8, học toán lớp 8 miễn phí, giải sbt toán 8, giải sbt toán 8 tập 2 giải toán 8 trang 52

Bạn đang đọc nội dung bài viết Giải Toán 5 Bài : Ôn Tập Về Giải Toán Trang 17, 18 trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!