Cập nhật nội dung chi tiết về Giải Vbt Ngữ Văn 6: Ếch Ngồi Đáy Giếng mới nhất trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Vở bài tập Ngữ văn 6 tập 1
Giải VBT Ngữ văn 6: Ếch ngồi đáy giếng được VnDoc biên soạn chi tiết trả lời các câu hỏi trong chương trình Văn học – Ngữ Văn 6 tập 1 cho các em học sinh tham khảo, soạn bài chuẩn bị cho các học trên lớp.
Giải VBT Ngữ văn 6: Ếch ngồi đáy giếng
Câu 1 (trang 101 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1 – trang 49 VBT Ngữ Văn 6 Tập 1)
a, Vì sao ếch tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng cái vung và nó thì oai như một vị chúa tể?
Trả lời:
– Liệt kê chi tiết nói về môi trường sống của ếch, gạch dưới những chi tiết làm cho ếch kiêu căng, tưởng mình như một vị chúa tể:
+ Sống lâu ngày trong giếng
+ Xung quanh nó chỉ có vài con nhái, cua, ốc bé nhỏ luôn hoảng sợ trước tiếng kêu ồm ộp của nó
b, Ếch tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng cái vung, vì: Nó sống lâu trong cái giếng bé nhỏ và chỉ có nó là loài vật có tiếng kêu lớn nhất, là loài vật to nhất nên nó làm tưởng nó là vị chúa tể.
Câu 2 (trang 101 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1 – trang 49 VBT Ngữ Văn 6 Tập 1)
Do đâu ếch bị con trâu đi qua dẫm bẹp?
Trả lời:
Ếch bị trâu giẫm bẹp vì quen thói kiêu căng, nghênh ngang đi lại, kêu ồm ộp, nhâng nháo đưa mắt lên nhìn trời không thèm để ý đến xung quanh.
Câu 3 (trang 101 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1 – trang 49 VBT Ngữ Văn 6 Tập 1)
Truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng nhằm nêu lên bài học gì? Ý nghĩa của bài học?
Trả lời:
a, – Không nên chủ quan, phải nhìn nhận vấn đề từ phía khách quan:
+ Không nên kiêu căng coi thường mọi người xung quanh
+ Kiến thức hạn hẹp thì không thể nhìn xa trông rộng được
+ Cần phải học hỏi để mở rộng sự hiểu biết
b, Ý nghĩa của bài học đó:
Giúp con người nhận ra được một bài học quý giá trong đời sống: Con người không bao giờ là hoàn hảo, vì thế phải luôn cố gắng học hỏi, nếu tự thỏa mãn với những gì mình có, kiêu căng thì sẽ nhận được kết cục xấu.
Câu 4. (trang 101 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1 – trang 49 VBT Ngữ Văn 6 Tập 1)
Em hãy đặt một câu trong đó có sử dụng thành ngữ “Ếch ngồi đáy giếng” để nói về thái độ khiêm tốn trong học tập của mình. Theo em, cách sử dụng như thế có đúng không?
Trả lời:
– Trong học tập, người học cần phải như ếch ngồi đáy giếng.
– Không thể sử dụng thành ngữ này theo cách ấy.
Câu 5 (Bài luyện tập 2* – trang 101 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1 – trang 50 VBT Ngữ Văn 6 Tập 1)
Thử nêu một số hiện tượng trong cuộc sống ứng với thành ngữ “Ếch ngồi đáy giếng”.
Trả lời:
– Học sinh tự cho rằng mình đã giỏi rồi, không cần học nữa.
Giải VBT Ngữ văn 6 tập 1: Ếch ngồi đáy giếng có đáp án chi tiết cho các câu hỏi Ngữ văn 6 giúp các em học sinh chuẩn bị cho các bài soạn Ngữ văn lớp 6 hiệu quả và chuẩn bị cho các tiết học trên lớp đạt kết quả tốt.
Giải Vbt Ngữ Văn 6 Bài Ếch Ngồi Đáy Giếng
Giải VBT Ngữ văn 6 bài Ếch ngồi đáy giếng
Câu 1 (trang 49 VBT Ngữ Văn 6 Tập 1)
a, Vì sao ếch tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng cái vung và nó thì oai như một vị chúa tể?
– Liệt kê chi tiết nói về môi trường sống của ếch, gạch dưới những chi tiết làm cho ếch kiêu căng, tưởng mình như một vị chúa tể:
+ Sống lâu ngày trong giếng
+ Xung quanh nó chỉ có vài con nhái, cua, ốc bé nhỏ luôn hoảng sợ trước tiếng kêu ồm ộp của nó
b, Ếch tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng cái vung, vì: Nó sống lâu trong cái giếng bé nhỏ và chỉ có nó là loài vật có tiếng kêu lớn nhất, là loài vật to nhất nên nó làm tưởng nó là vị chúa tể.
Câu 2 (trang 49 VBT Ngữ Văn 6 Tập 1)
Do đâu ếch bị con trâu đi qua dẫm bẹp?
Ếch bị trâu giẫm bẹp vì quen thói kiêu căng, nghênh ngang đi lại, kêu ồm ộp, nhâng nháo đưa mắt lên nhìn trời không thèm để ý đến xung quanh.
Câu 3 (trang 49 VBT Ngữ Văn 6 Tập 1)
Truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng nhằm nêu lên bài học gì? Ý nghĩa của bài học?
a, – Không nên chủ quan, phải nhìn nhận vấn đề từ phía khách quan:
+ Không nên kiêu căng coi thường mọi người xung quanh
+ Kiến thức hạn hẹp thì không thể nhìn xa trông rộng được
+ Cần phải học hỏi để mở rộng sự hiểu biết
b, Ý nghĩa của bài học đó:
Giúp con người nhận ra được một bài học quý giá trong đời sống: Con người không bao giờ là hoàn hảo, vì thế phải luôn cố gắng học hỏi, nếu tự thỏa mãn với những gì mình có, kiêu căng thì sẽ nhận được kết cục xấu.
Em hãy đặt một câu trong đó có sử dụng thành ngữ “Ếch ngồi đáy giếng” để nói về thái độ khiêm tốn trong học tập của mình. Theo em, cách sử dụng như thế có đúng không?
– Trong học tập, người học cần phải như ếch ngồi đáy giếng.
– Không thể sử dụng thành ngữ này theo cách ấy.
Câu 5 (trang 50 VBT Ngữ Văn 6 Tập 1)
Thử nêu một số hiện tượng trong cuộc sống ứng với thành ngữ “Ếch ngồi đáy giếng”.
– Học sinh tự cho rằng mình đã giỏi rồi, không cần học nữa.
Soạn Văn 6 Vnen Bài 10: Ếch Ngồi Đáy Giếng
Soạn văn 6 VNEN Bài 10: Ếch ngồi đáy giếng
A. Hoạt động khởi động
– Quạ và cáo – Rùa và thỏ – Con quạ uống nước – Rùa và đôi vịt trời
2 (trang 64 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Theo em, truyện ngụ ngôn có những đặc điểm nào khác truyền thuyết và truyện cổ tích?
Trả lời:
Truyện ngụ ngôn có những đặc điểm khác truyền thuyết và truyện cổ tích:
Thể loại Truyện ngụ ngôn Truyền thuyết Truyện cổ tích Đối tượngMượn hình ảnh, lời nói, hành động,… của loài vật ngụ ý chỉ con người
Kể các nhân vật, sự kiện lịch sử
Kể về cuộc đời, số phận nhiều loại nhân vật
Mục đíchGiáo dục, khuyên răn, hướng con người tới cái chân, thiện, mỹ.
Thể hiện nhìn nhận đánh giá của nhân dân với nhân vât hoặc các sự kiện lịch sử đó. – Có yếu tố kì ảo
Thể hiện quan niệm, ước mơ nhân dân về cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác – Có yếu tố hoang đường, kì ảo
B. Hoạt động hình thành kiến thức
1 (trang 65 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Đọc văn bản sau: Ếch ngồi đáy giếng
2 (trang 65, 66 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Tìm hiểu văn bản:
a (trang 65 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Trả lời câu hỏi sau:
(1) Vì sao ếch tưởng bầu trời trên đầu bé bằng cái vung còn nó thì oai như một vị chúa tể?
(2) Do đâu ếch bị con trâu đi qua dẫm bẹt?
(3) Theo em truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng nêu lên bài học gì?
Trả lời:
(1) Ếch tưởng bầu trời trên chỉ bé bằng cái vung còn nó thì oai như vị chúa tể vì ếch không có hiểu biết về thế giới bên ngoài.
– Ếch sống lâu trong giếng, nhìn lên chỉ thấy một bầu trời tròn nhỏ bằng khuôn giếng.
(2) Ếch bị trâu dẫm bẹp vì:
– Khi ra khỏi giếng, ếch ta kiêu ngạo, tự phụ, cho rằng nó là chúa tể, bầu trời bé bằng vung
– Nó không chịu quan sát xung quanh, không chịu mở rộng tầm nhìn
(3) Bài học từ câu chuyện:
– Môi trường sống tác động lớn đến sự hình thành nhân cách, suy nghĩ mỗi người.
– Không chủ quan kiêu ngạo, coi thường những đối tượng xung quanh.
– Phải hiểu người hiểu ta, biết học hỏi mở rộng tầm nhìn.
(1) Từ câu chuyện về cách nhìn thế giới bên ngoài chỉ qua miệng giếng nhỏ hẹp của chú ếch,truyện phê phán những kẻ hiểu biết ít mà lại huênh hoang,khuyên nhủ người ta phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình,ko được chủ qan,kiêu ngạo.
(2) Truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng muốn ám chỉ những người hiểu biết nông cạn, tầm nhìn hạn hẹp nhưng luôn tỏ vẻ ta đây hơn người.
(3) Ếch ngồi đáy giếng ngụ ý muốn ám chỉ những ngườ hiểu biết nông cạn,tầm nhìn hạn hẹp nhưng luôn tỏ vẻ ta đây hơn người.
(4) Từ cách nhìn thế giới bên ngoài chỉ thông qua miệng giếng của chú ếch nọ,truyện nhằm ám chỉ những người hiểu biết ítdo điều kiện tiếp xúc hẹp nhưng lại chủ quan,coi thường thực tế.số phận của những người đó,nếu ko giống như con ếch huênh hoang,hợm hĩnh nọ,thì chí ít,họ cũng phải trả giá bằng những thất bại chua xót với thực tiến phong phú và sinh động,mà khi hiểu ra thì sự đã rồi.
Trả lời:
– Em đồng ý với những ý kiến (1), (3), (4)
– Lý do: các ý kiến đó phản ánh đúng nhất nội dung của truyện, ý kiến (2) chưa đầy đủ và không chính xác.
c (trang 66 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Bài học từ truyện Ếch ngồi đáy giếng có ý nghĩa như thế nào đối với em? Viết lại ý kiến em vào vở.
Trả lời:
Bài học từ truyện Ếch ngồi đáy giếng cho em nhận ra cái giá của sự ngạo mạn kiêu căng và thiếu hiểu biết là rất lớn. Trong bất kỳ hoàn cảnh nào, chúng ta cũng nên nhận thức đúng đắn về tầm hiểu biết của mình với thế giới, từ đó phấn đấu học tập, rèn luyện. Không chỉ kiến thức ở trường học là cần thiết, em cần có hiểu biết về những kỹ năng sống, có hiểu biết về môi trường sống của mình, người ta gọi đó là trường đời. Vì thế mà không ngừng học hỏi.
3 (trang 66 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Tìm hiểu về danh từ chung và danh từ riêng
a (trang 66 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Viết tên một danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử của đất nước ta vào thẻ chữ hoặc vào vở. Nhận xét về cách viết danh từ chung, danh từ riêng.
Trả lời:
VD: gò Đống Đa, vịnh Hạ Long, đền Ngọc Sơn, hồ Hoàn Kiếm, cầu Long Biên, chùa Bái Đính,…
Nhận xét cách viết: Danh từ chung thường không viết hoa. Danh từ riêng là tên riêng thường được viết hoa
– Vua/ nhớ/ công ơn/ tráng sĩ/, phong/ là/ Phù Đổng Thiên Vương/ và/ lập/ đền thờ/ ngay/ ở/ làng/ Gióng, nay/ thuộc xã/ Phù Đổng/ huyện/ Gia Lâm/, Hà Nội/
– Ngày xưa/, ở/ miền/ đất/ Lạc Việt/, cứ/ như/ bây giờ/ là/ Bắc Bộ/ nước/ ta/, có/ một/ vị/ thần/ thuộc/ nòi/ rồng,/con trai/ thần/ Long Nữ,/ tên/ là/ Lạc Long Quân.
Trả lời:
Danh từ chungvua, công ơn, tráng sĩ, đền thờ, làng, xã, huyện, miền, đất, nước, ta, thần, con trai, thần, tên
Danh từ riêngPhù Đổng Thiên Vương, Giongs, Phù Đổng, Gia Lâm, Hà Nội, Bắc Bộ, Long Nữ, Lạc Long Quân.
– Quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam
– Quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí nước ngoài (theo cách phiên âm trực tiếp và theo cách phiên âm người Hán Việt)
– Quy tắc viết hoa tên các cơ quan, tên tổ chức, các danh hiệu, giải thưởng, huân chương….
Trả lời:
Quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam: viết hoa tất cả các chữ cái đầu tiên của họ, tên đệm, tên. VD: Nguyễn Ái Quốc, Hà Nội, Hà Tĩnh…
– Quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí nước ngoài : tên người, tên địa lí phiên âm qua tiếng Việt chỉ viết hoa chữ cái đầu tiên của họ, đệm, tên (Giữa các tiếng có thế có hoặc không có dấu nối). VD: Hong Kong, Mát-xcơ-va, Harry Potter, Conan, Đô-rê-mon…
– Quy tắc viết hoa tên các cơ quan, tổ chức, các danh hiệu, giải thưởng, huân chương…: viết hoa chữ cái đầu tiên của tiếng đầu tiên. VD: Trường Trung học cơ sở Kim Liên, huân chương Hồ Chí Minh
4 (trang 67 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Cách kể bằng lời nói về một sự việc của bản thân.
a (trang 67 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Em đã từng kể cho ai nghe những chuyện vui, buồn của mình? Theo em để người nghe hiểu được câu chuyện thì cần phải kể như thế nào?
Trả lời:
– Em từng kể mẹ, bà hoặc bạn bè nghe những chuyện vui, buồn của mình.
– Để người nghe hiểu được câu chuyện thì cần kể câu chuyện đúng trình tự diễn ra sự việc, chận thực, có thể hiện cảm xúc cá nhân sẽ khiến câu chuyện sinh động hơn và người nghe có thể hiểu cảm xúc mình.
b (trang 67 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Lập dàn ý cho các đề văn sau:
(1) Kể lại một chuyến về quê.
(2) Kể lại một cuộc thăm hỏi gia đình liệt sĩ neo đơn
(3) Kể về một cuộc đi thăm di tích lịch sử
(4) Kể về một chuyến đi thăm thành phố
Trả lời:
Đề (1)
– Mở bài: Lý do về thăm quê, về thăm quê với ai?
– Thân bài:
+ Cảm xúc ban đầu khi về thăm quê (cái nhìn bao quát)
+ Những điều mới lạ ở quê khiến em thích thú: thiên nhiên, không khí trong lành, nhiều cây cối…
+ Những người họ hàng của em ở quê: chất phác, bình dị, chân thật…
+ Gặp các bạn mới, cảm giác của em về các bạn, con người miền quê
+ Lúc chia tay em cảm thấy như thế nào? Có xúc động không?
– Kết bài: Cảm nghĩ về chuyến thăm quê
Đề (2)
– Mở bài: Chuyến đi đó em đi cùng ai, với mục đích gì?
– Thân bài:
+ Chuẩn bị trước khi đi: mang hoa quà quà tặng, trang phục như thế nào?
+ Hình dung về gia đình liệt sĩ đó
+ Cuộc gặp gỡ: không gian gia đình, hàng xóm láng giềng của liệt sĩ, những hành động của em, của đoàn thăm và cảm xúc của gia đình liệt sĩ…
– Kết bài: Lời chào gia đình và đi về, cảm xúc của em và người trong đoàn đi thăm.
Đề (3)
– Mở bài: Em đi thăm di tích vào dịp nào, đi cùng ai?
– Thân bài:
+ Tả lại cảnh đẹp mà em đã đến thăm.
+ Con người ở đó ra sao, có thân thiện không?
+ Những giá trị lịch sử mà em cảm nhận được
– Kết bài: Cảm nghĩ của em sau chuyến đi.
Đề (4)
– Mở bài: Giới thiệu chuyến đi, đi dịp nào, đi cùng ai?
– Thân bài:
+ Đêm trước khi đi: chuẩn bị đồ, nghĩ ngợi nhiều, mong chờ hay lo lắng điều gì?
+ Lúc xuất phát, mọi người cùng lên xe, đồ đạc lỉnh kỉnh…
+ Trên đường đi: em ngắm nhìn cảnh vật lạ lẫm, cảnh vật thay đồi dần từ rừng núi đồng bằng tới các tòa nhà chọc trời…
+ Cảnh vật toàn cảnh ở thành phố: tòa nhà, giao thông, khói bụi, công viên, nhà cửa, phố phường đông vui và nhộn nhịp…
– Kết bài: Cảm nhận chung của em về chuyến đi.
C. Hoạt động luyện tập
1 (trang 67, 68 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Kể lại các sự việc theo dàn ý đã lập theo nhóm và kể trước lớp.
a. Chim, Mây, Nước và Hoa đều cho rằng tiếng hót kì diệu của Họa Mi đã làm cho tất cả bừng tình giấc.
b. Nàng Út bén lẽn dâng lên vua mâm bánh nhỏ.
c.(….) Khi ngựa thét ra lửa, lửa đã thiêu cháy một làng, cho nên làng đó về sau gọi là làng Cháy.
Trả lời:
a. Các từ: Chim, Mây, Nước, Hoa, Hoạ Mi là danh từ riêng. Chúng vốn đều là các danh từ chung – tên gọi một loại sự vật nhưng trong câu văn này được dùng để gọi tên riêng của nhân vật nên được dùng như danh từ riêng.
b. Từ Út là danh từ riêng vì là tên riêng của nhân vật.
D. Hoạt động vận dụng
1 (trang 68 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Có bạn chép đoạn thơ sau đây của Tố Hữu mà quên viết hoa một số từ trong danh từ riêng. Em hãy tìm các danh từ ấy và sửa lại cho đúng:
Ai đi Nam Bộ
Tiền giang, hậu giang
Ai vô thành phố
Hồ Chí Minh
rực rỡ tên vàng.
Ai về thăm bưng biền đồng tháp
Việc Bắc, miền Nam, mồ ma giặc pháp
Nơi chôn rau cắt rốn của ta!
Ai đi Nam – Ngãi, Bình – Phú, khánh hoà
Ai vô phan rang, phan thiết
Ai lên tây nguyên, công tum, đắc lắc
Khu Năm dằng dặc khúc ruột miền Trung
Ai về với quê hương ta tha thiết
Sông hương, bến hải, cửa tùng…
Trả lời:
Ai đi Nam Bộ
Tiền Giang, Hậu Giang
Ai vô thành phố
Hồ Chí Minh
rực rỡ tên vàng.
Ai về thăm bưng biền Đồng Tháp
Việc Bắc, miền Nam, mồ ma giặc Pháp
Nơi chôn rau cắt rốn của ta!
Ai đi Nam – Ngãi, Bình – Phú, Khánh Hoà
Ai vô Phan Rang, Phan Thiết
Ai lên Tây Nguyên, Công Tum, Đắc Lắc
Khu Năm dằng dặc khúc ruột miền Trung
Ai về với quê hương ta tha thiết
Sông Hương, Bến Hải, Cửa Tùng
2* (trang 68 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN). Viết đoạn văn ngắn nêu ý kiến của em về thành ngữ Ếch ngồi đáy giếng. Nêu một số hiện tượng trong cuộc sống để minh họa cho thành ngữ.
Trả lời:
Khi đọc xong câu chuyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng, em nhận ra mình có rất nhiều khiếm khuyết, kiến thức của em quá hạn hẹp giữa trời tri thức rộng lớn. Vì thế em cần luôn biết tìm tòi học hỏi chứ không thể như chú ếch ngạo nghễ kia. Câu thành ngữ “Ếch ngồi đáy giếng” chỉ những người hiểu biết ít mà tự cao tự đại. Thành ngữ này còn chỉ những người có tính chủ quan, coi thường thực tế. Những người như vậy nếu không như con ếch nọ thì cũng gặp thất bại khi tiếp xúc thực tiễn.
– Một số hiện tượng minh họa thành ngữ “ếch ngồi đáy giếng”: Chú Dế Mèn trong Dế Mèn phiêu lưu ký cũng như “ếch ngồi đáy giếng”, chú phải trả giá bằng cái chết của Dế Choắt.
E. Hoạt động tìm tòi mở rộng
– Thầy bói xem voi
– Đeo nhạc cho mèo
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k9: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Loạt bài Soạn văn lớp 6 VNEN ngắn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách Hướng dẫn học Ngữ văn 6 Tập 1, Tập 2 chương trình VNEN mới.
Soạn Bài: Ếch Ngồi Đáy Giếng (Ngắn Nhất)
Tóm tắt, bố cục Ếch ngồi đáy giếng
Một con ếch sống lâu ngày trong cái giếng nhỏ. Nó nghĩ mình là chúa tể muôn loài, còn bầu trời chỉ bé bằng chiếc vung. Khi mưa to, nước dềnh đưa ếch ta ra ngoài. Quen thói huênh hoang, kiêu ngạo khi còn trong giếng, ếch bị một con trâu giẫm bẹp.
– Phần 1 (từ đầu … một vị chúa tể): Ếch lúc còn ở trong giếng.
– Phần 2 (còn lại): Ếch khi ra ngoài giếng.
Soạn bài Ếch ngồi đáy giếng
Soạn Câu 1 trang 101 ngắn nhất
Ếch tưởng bầu trời chỉ bé bằng chiếc vung còn nó oai như chúa tể vì ếch sống ở đáy giếng lâu ngày, nhìn bên ngoài qua cái miệng giếng bé nhỏ. Khi kêu, giếng nhỏ vang âm, những con vật bé nhỏ xung quanh sợ hãi.
Soạn Câu 2 trang 101 ngắn nhất
Con ếch bị trâu giẫm bẹp vì huênh hoang, kiêu ngạo, thiếu hiểu biết, không biết thế giới xung quanh rộng lớn.
Soạn Câu 3 trang 101 ngắn nhất
Bài học:
– Môi trường bé nhỏ, hạn hẹp sẽ hạn chế tầm hiểu biết.
– Khi sống lâu trong môi trường mà không mở rộng hiểu biết sẽ trở nên nông cạn.
– Sự chủ quan, kiêu ngạo sẽ phải trả giá.
– Luôn cố gắng mở rộng tầm hiểu biết. Khi thay đổi môi trường sống nên thận trọng, khiêm tốn để thích nghi.
→ Ý nghĩa: Phê phán kẻ kiêu ngạo, huênh hoang, kém hiểu biết. Qua đó khuyên bảo, nhắc nhở chúng ta cần phải mở rộng hiểu biết với thế giới.
Luyện tập
Câu 1 (trang 101 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Hai câu em thấy quan trọng nhất thể hiện nội dung, ý nghĩa cảu truyện:
– Ếch cứ tưởng bầu trời… vị chúa tể.
– Nó nhâng nháo đưa cặp mắt … con trâu đi qua giẫm bẹp.
Câu 2* (trang 101 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Một số hiện tượng cuộc sống với thành ngữ “Ếch ngồi đáy giếng”:
– Người không thường xuyên cập nhật thông tin, thiếu hiểu biết bị chê cười.
– Học sinh giỏi của huyện, khi đi thi toàn tỉnh lại luôn nghĩ mình giỏi hơn người khác, do vậy mà kết quả thi kém bạn bè.
Tổng kết truyện Ếch ngồi đáy giếng
Bạn đang đọc nội dung bài viết Giải Vbt Ngữ Văn 6: Ếch Ngồi Đáy Giếng trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!