Cập nhật nội dung chi tiết về Lời Giải Hay Bài Tập Ngữ Văn Lớp 11: Gợi Ý Trả Lời Câu Hỏi mới nhất trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
1. Câu bị động:Hắn chưa được một người đàn bà nào yêu cả.
Mô hình chung của kiểu câu bị động. Đối tượng của hành động – động từ, bị động (bị, được, phải) – chủ thể của hành động – hành động.
– Chuyển sang câu chủ động. Chưa một người đàn bà nào yêu hắn cả.
Mô hình chung của câu chủ động: Chủ thể hành động – hành động – đối tượng của hành động.
– Thay câu chủ động vào đoạn văn và nhận xét: Câu không sai nhưng không nối tiếp ý và hướng triển khai ý của câu đi trước. Câu đi trước trong đoạn đang nói về “hắn”, chọn “hắn” làm đề tài. Vì thế, câu tiếp theo nên tiếp tục chọn “hắn” làm đề tài. Muốn thế cần viết câu theo kiểu chủ động thì không tiếp tục đề tài về “hắn” được mà đột ngột chuyển sang nói về một người đàn bà nào”. Về câu bị động, các em xem lại Ngữ văn 7, tập hai.
2. Câu bị động: Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một bàn tay “đàn bà”. Tác dụng: tạo sự liên kết ý với câu đi trước, nghĩa là tiếp tục đề tài nói về “hắn”. Phân tích như ở bài tập 1. 3. Cần viết một đoạn văn về nhà văn Nam Cao, trong đó có dùng câu bị động. Sau đó giải thích lí do dùng câu bị động và phân tích tác dụng của câu bị động đó. Khi giải thích và phân tích, cần dựa vào sự liên kết về ý với các câu đi trước.
DÙNG KIỂU CÂU CÓ KHỞI NGỮ
1. a) Câu có khởi ngữ: Hành thì nhà thị may lại còn.
– Khởi ngữ: Hành
Nhắc lại khái niệm khởi ngữ. Khởi ngữ là thành phần câu nêu lên để tài của câu, là điểm xuất phát của điều thông báo trong câu. Đặc điểm:
+ Khởi ngữ luôn luôn đứng đầu câu.
+ Khởi ngữ tách biệt với phần còn lại của câu bằng từ thì, hoặc từ là, hoặc quãng ngắt (dấu phẩy).
+ Trước khởi ngữ có thể có hư từ còn, về, đối với,… Về khởi ngữ, xem Ngữ văn 9, tập hai.
b) So sánh câu trên (câu có khởi ngữ: “Hành thì nhà thị may lại còn”) với câu tương đương về nghĩa nhưng không có khởi ngữ: Nhà thị may lại còn hành”, ta thấy:
– Hai câu tương đương về nghĩa cơ bản: biểu hiện cùng một sự việc.
– Câu có khởi ngữ liên kết chặt chẽ hơn về ý với câu đi trước nhờ sự đối lập giữa các từ gạo và hành (hai thứ cần thiết để nấu cháo hành). Vì thế viết như nhà văn Nam Cao là tối ưu.
2. Các câu trong đoạn văn đều nói về “tôi”; quê quán, vẻ đẹp thể hiện qua bím tóc, cổ. Cho nên nếu câu tiếp theo nói về mắt thì cần dùng từ mắt ở đầu câu để biểu hiện đề tài, tạo nên mạch thống
nhất về đề tài. Nếu viết câu đó theo phương án A thì không tạo được mạch ý vì đột ngột chuyển sang: đề tài các anh lái xe. Nếu viết theo như phương án B thì câu văn là câu bị động gây ấn tượng nặng nề. Nếu viết theo phương án D thì đảm bảo được mạch ý, nhưng không dẫn được nguyên văn lời các anh lái xe vì trong trường hợp này, việc dẫn nguyên văn lời các anh lái xe tạo nên ấn tượng kiêu hãnh của cô gái và sắc thái ý nhị của lời kể chuyện. Chỉ có phương án C là thích hợp nhất đối với đoạn văn.
3. a). Câu thứ hai có khởi ngữ: Tự tôi.
– Vị trí: Ở đầu câu, trước chủ ngữ.
– Có quãng ngắt (dấu phẩy) sau khởi ngữ.
– Tác dụng của khởi ngữ: Nêu một đề tài có quan hệ liên tưởng (giữa đồng bào – người nghe, và tôi – người nói) với điều đã nói trong câu trước (đồng bào – tôi).
b) Câu thứ hai có khởi ngữ: Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc.
– Vị trí: Ở đầu câu, trước chủ ngữ (ấy).
– Có quãng ngắt (dấu phẩy) sau khởi ngữ.
– Tác dụng của khởi ngữ: Nêu một đề tài có quan hệ với điều đã nói trong câu đi trước (thể hiện thông tin đã biết từ câu đi trước): tình yêu ghét, niềm vui buồn, ý đẹp xấu (câu trước) → Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc (khởi ngữ ở câu sau).
DÙNG KIỂU CÂU CÓ TRẠNG NGỮ CHỈ TÌNH HUỐNG
1. a) Phần in đậm nằm ở vị trí đầu câu.
b) Phần in đậm có cấu tao là cụm động từ.
c) Chuyển: Bà già kia: thấy thị hởi, bật cười. Nhận xét: Sau khi chuyển, câu có hai vị ngữ, hai vị ngữ đó cùng có cấu tạo là các cụm dộng từ, cùng biểu hiện hoạt động của một chủ thể là Bà già kia. Nhưng viết theo kiểu câu có một cụm động từ ở trước chủ ngữ thì câu nối tiếp về ý rõ ràng hơn với câu trước đó.
2. Ở vị trí để trống trong đoạn văn, tác giả đã lựa chọn câu ở phương án C (Nghe tiếng An, Liên dị, ng dậy trả lời), nghĩa là lựa chọn kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống, mà không chọn các kiểu câu khác, vì: Kiểu câu ở phươ.g án A (có trạng ngữ chỉ thời gian khi).
Nếu viết theo phương án này thì sự việc ở câu này và câu trước đó như xa nhau, cách một quảng thời gian.
– Kiểu câu ở phương án B (câu có hai vế, đều có đủ chủ ngữ và vị ngữ). Kiểu câu này lặp lại chủ ngữ (Liên) không cần thiết, gây cho câu văn ấn tượng nặng nề.
– Kiểu câu ở phương án D (câu có 1 chủ ngữ và 2 vị ngữ). Kiểu câu này không tạo được mạch liên kết ý chặt chẽ với câu trước. Chỉ có kiểu câu C vừa đúng về ý, vừa liên kết ý chặt chẽ, vừa mềm mại, uyển chuyển.
3. a) Trạng ngữ: Nhận được phiến trát của Sơn Hưng Tuyên đốc bộ đường (câu đầu).
b) Đây là câu đầu văn bản nên tác dụng của trạng ngữ này không phải là liên kết văn bản, cũng không phải là thể hiện thông tin đã biết, mà là phân biệt tin thứ yếu (thể hiện ở phần phụ đầu câu) với tin quan trọng (thể hiện ở phần vị ngữ chính của câu: quay lại hỏi thầy thơ lại giúp việc).
TỔNG KẾT VỀ VIỆC SỬ DỤNG BA KIỂU CÂU TRONG VĂN BẢN
– Thành phần chủ ngữ trong kiểu câu bị động, thành phần khởi ngữ và thành phần trạng ngữ chỉ tình huống đều chiếm vị trí đầu câu.
– Các thành phần kể trên thường thể hiện nội dung thông tin đã biết từ những câu đi trước trong văn bản, hay thể hiện một nội dung dễ dàng liên tưởng từ những điều đã biết ở những câu đi trước, hoặc một thông tin không quan trọng.
– Vì vậy, việc sử dụng những câu kiểu câu bị động, câu có thành phần khởi ngữ, câu có trạng ngữ chỉ tình huống có tác dụng liên kết ý, tạo mạch lạc trong văn bản.
Trả Lời Gợi Ý Bài 11 Trang 38 Sgk Gdcd 9
Trả lời Gợi ý Bài 11 trang 38 sgk GDCD 9 a) Hãy nêu vai trò, vị trí của thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước qua bài phát biểu của đồng chí Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh.
Trả lời:
– Thanh niên đảm đương trách nhiệm của đất nước, mỗi người vươn lên tự rèn luyện;
– Là lực lượng xung kích, lực lượng nòng cốt khơi dậy hào khí Việt Nam và lòng tự hào dân tộc;
– Quyết tâm đưa đất nước ra khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát triển;
– Thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá…
Đó là trách nhiệm vẻ vang và cũng là thời cơ to lớn để thanh niên, trí thức trẻ đua tài.
b) Tại sao đồng chí Tổng Bí thư lại cho rằng, thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là “trách nhiệm vẻ vang và cũng thời cơ rất to lớn…” của thế hệ thanh niên ngày nay ?
Trả lời:
Bởi, “xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” là lí tưởng của Đảng, đồng thời là lí tưởng của mỗi người dân yêu nước, trong đó có thế hệ thanh niên ngày nay. Vì thế, để hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá mỗi thanh niên phải ra sức học tập văn hoá, khoa học kĩ thuật, tu dưỡng đạo đức, rèn luyện kĩ năng, đưa tài cống hiến cho sự phát triển thịnh vượng và bền vững của dân tộc, vì hạnh phúc của nhân dân, đó là trách nhiệm vẻ vang và thời cơ để thanh niên thể hiện mình trong việc công hiến tuổi trẻ, sức lực, trí tuệ của mình cho đất nước.
c) Để thực hiện tốt trách nhiệm của thế hệ trẻ trong giai đoạn cách mạng hiện nay, đồng chí Tổng Bí thư đòi hỏi thanh niên phải học tập, rèn luyện những gì và như thế nào ?
Trả lời:
– Thanh niên, học sinh phải cố gắng lao động, học tập, chăm lo rèn luyện tư cách, đạo đức và sức khoẻ;
– Vươn lên chiếm lĩnh đỉnh cao văn hoá – khoa học;
– Tiếp thu tinh hoa văn hoá của loài người, kế thừa và phát huy truyền thống văn hoá dân tộc;
– Có lòng yêu nước nồng nàn, có cuộc sông tình nghĩa, thuỷ chung với gia đình, bạn bè, lòng biết ơn các thế hệ cha anh..
– Lấy việc đem lại hạnh phúc cho nhân dân, cho mọi người làm niềm vui lớn, là hạnh phúc lớn cho đời mình.
Các bài giải bài tập và trả lời câu hỏi Giáo dục công dân lớp 9 Bài 11 khác:
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k6: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
bai-11-trach-nhiem-cua-thanh-nien-trong-su-nghiep-cong-nghiep-hoa-hien-dai-hoa-dat-nuoc.jsp
Trả Lời Gợi Ý Bài 15 Trang 42 Sgk Gdcd 8
Trả lời Gợi ý Bài 15 trang 42 sgk GDCD 8 a) Em nghĩ gì khi đọc những thông tin trên ?
Trả lời:
Những thông tin cho chúng ta thấy tai nạn do vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại đã để lại những hậu quả vô cùng nặng nề cho con người và xã hội.
b) Tai nạn do vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại đã để lại những hậu quả như thế nào ?
Trả lời:
Do hậu quả của chiến tranh để lại. Thời kì chiến tranh đế quốc Mỹ đã thả bom mìn nhiều nơi trên miền Bắc, đặc biệt ở tỉnh Quảng Trị, bom mìn, vật liệu chưa nổ vẫn còn ở khắp nơi.
Tại Quảng Trị từ năm 1985 – 1995 số người chết và bị thương là 474 người, trong đó 25 người chết và 449 người bị thương.
Từ năm 1999 đến 2002, cả nước có gần 20.000 người bị ngộ độc thực phẩm, 246 người tử vong. Tại Thành phố Hồ Chí Minh xảy ra 29 vụ với 930 người bị ngộ độc,2 người tử vong.
Thiệt hại về cháy nổ ở nước ta trong những năm 1998 – 2002, cả nước có 5871 vụ cháy, gây thiệt hại về tài sản lên tới 902.910 triệu đồng.
c) Cần làm gì để hạn chế, loại trừ những tai nạn đó ?
Trả lời:
Đối với học sinh, cần tự giác chấp hành quy định về phòng, ngừa tai nạn vũ khí, nổ và chất độc hại:
– Tự giác tìm hiểu và thực hiện nghiêm các quy định
– Tuyên truyền mọi người thực hiện tốt quy định
– Tố cáo những hành vi vi phạm phòng, ngừa tai nạn vũ khí, chất độc, chất gây nổ.
d) Em biết những quy định, những điều luật nào của nước ta về phòng, ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại ?
Trả lời:
Các quy định:
+ Cấm tàng trữ, vận chuyển, buôn bán, sử dụng trái phép các loại vũ khí, các chất nổ, chất cháy, chất phóng xạ và chất độc hại.
+ Chỉ những cơ quan tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao nhiệm vụ và cho phép mới được giữ, chuyên chơ và sử dụng vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất phóng xạ và chất độc hại.
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo quản, chuyên chở và sử dụng vũ khí, chất nể, chất cháy, chất phóng xạ, châ’t độc hại phải được huấn luyện về chuyên môn, có đủ phương tiện cần thiết và luôn tuân thủ về quy định an toàn.
đ) Những quy định đó được đặt ra để làm gì ?
Trả lời:
Những quy định đó nhằm giúp mọi người có ý thức hơn trong việc phòng, ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại, giảm thiểu những hậu quả do vũ khí cháy nổ gây ra, đảm bảo đời sống người dân ngày một tốt hơn.
Các bài giải bài tập và trả lời câu hỏi Giáo dục công dân 8 Bài 15 khác:
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
bai-15-phong-ngua-tai-nan-vu-khi-chay-no-va-cac-chat-doc-hai.jsp
Trả Lời Câu Hỏi Trang 24
– Tinh thần yêu nước sôi nổi, nó kết thành một làn sóng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.
– Thực tiễn đã chứng minh điều đó:
+ Các cuộc kháng chiến vĩ đại của dân tộc: Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung… trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược phương Bắc.
+ Sự hi sinh của các chiến sĩ ngoài mặt trận, của cán bộ công chức, những người phụ nữ, những người cha, người mẹ, của nam nữ công nhân, nông dân, của tầng lớp thanh thiếu niên ở hậu phương trong cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ.
b) Cách cư xử của học trò đối với thầy giáo cũ:
– Học trò cũ của cụ Chu Văn An tuy làm chức quan to vẫn cùng bạn đến mừng sinh nhật thầy. Họ cư xử đúng tư cách của một người học trò lễ phép, tôn trọng thầy, với thái độ kính cẩn, khiêm tốn đối với thầy giáo cũ.
– Cách cư xử của người học trò cũ – Phạm Sư Mạnh thể hiện truyền thông “tôn sư trọng đạo” của dân tộc ta.
c) Dân tộc Việt Nam có nhiều truyền thống tốt đẹp đáng tự hào, như:
+ Truyền thống bất khuất chống giặc ngoại xâm;
+ Truyền thống nhân nghĩa;
+ Truyền thống cần cù lao động;
+ Truyền thống tôn sư trọng đạo;
+ Truyền thống hiếu thảo…
– Các truyền thống về văn hoá (các tập quán tốt đẹp và cách ứng xử mang bản sắc văn hoá Việt Nam)
– Các truyền thống về nghệ thuật (nghệ thuật tuồng chèo, các làn điệu dân ca..)
– Những nghề truyền thống (nghề ươm tơ dệt lụa, nghề đúc đồng, nghề thêu, nghề khảm trai…)
d) Để phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc:
– Chúng ta cần tự hào, giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
– Chúng ta cần lên án và ngăn chặn những hành vi làm tổn hại đến truyền thống dân tộc.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Lời Giải Hay Bài Tập Ngữ Văn Lớp 11: Gợi Ý Trả Lời Câu Hỏi trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!