Đề Xuất 3/2023 # Luyện Tập Trang 21 Sgk Toán 5 # Top 9 Like | Asianhubjobs.com

Đề Xuất 3/2023 # Luyện Tập Trang 21 Sgk Toán 5 # Top 9 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Luyện Tập Trang 21 Sgk Toán 5 mới nhất trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Một người mua 25 quyển vở, giá 3000 đồng một quyển thì vừa hết số tiền đang có. Cũng với số tiền đó, nếu mua vở với giá 1500 đồng một quyển thì người đó mua được bao nhiêu quyển vở?

Hướng dẫn giải

Tóm tắt bài toán:

3000 đồng: 25 quyển

1500 đồng: ? quyển

Bài giải:

3000 đồng gấp 1500 đồng số lần là:

3000 : 1500 = 2 ( lần)

Vậy 1500 đồng mua được số quyển là:

25 x 2 = 50 ( quyển)

Đáp số: 50 quyển

Một gia đình gồm 3 người (bố, mẹ và một con). Bình quân thu nhập hàng tháng 800 000 đồng mỗi người. Nếu gia đình đó có thêm một con nữa mà tổng thu nhập của gia đình không thay đổi thì bình quân thu nhập hàng tháng của mỗi người giảm đi bao nhiêu tiền?

Hướng dẫn giải

Tổng thu hập bình quân một tháng của gia đình đó là:

800000 x 3 = 2400000 ( đồng)

Sau khi thêm một người, thu nhập trung bình của một người trong gia đình là:

2400000 : 4 = 600000 ( đồng)

Vậy so với trước đó, thu nhập bình quân mỗi tháng của một người đã giảm đi:

800000 – 600000 = 200000 ( đồng)

Đáp án: 200000 đồng.

Một đội 10 người trong một ngày đào được 35 m nương. Người ta bổ sung thêm 20 người nữa cùng đào thì trong một ngày đào được bao nhiêu mét mương? ( Mức đào của mỗi người như nhau)

Hướng dẫn giải

Tóm tắt bài toán:

10 người: 35 m mương

Thêm 20 người:? m mương

Bài giải: Cách 1:

Sau khi thêm có tất cả số người là:

10 + 20 = 30 ( người)

Một người một ngày đào được:

35 : 10 = $frac{35}{10}$ (m)

Vậy 30 người đào được:

30 x $frac{35}{10}$ = 105 (m)

Đáp số : 105 m

Cách 2:

Số người sau khi thêm gấp số người ban đầu số lần là:

(10 + 20) : 10 = 3 ( lần)

Vậy sau khi thêm, một ngày đào được số m mương là:

35 x 3 = 105 ( m)

Đáp số: 105 m

Một xe tải chỉ có thể chở được 300 bao gạo, mỗi bao 50 kg. Nếu chất lên xe đó loại bao gạo 75 kg thì xe chở được bao nhiêu bao?

Hướng dẫn giải

Tóm tắt bài toán:

50 kg : 300 bao

75 kg : ? bao

Bài giải:

Tổng số kg gạo mà xe đó có thể chở được là:

50 x 300 = 15000 ( kg)

Vậy mỗi bào nặng 75kg thì chở số bao là:

15000 : 75 = 200 ( bao)

Đáp án : 200 bao

Giải Bài Tập Trang 21 Sgk Toán 5, Bài 1, 2, 3, 4

Bài viết tiếp theo, chúng tôi sẽ hướng dẫn các em giải bài tập trang 21 SGK Toán 5, Luyện tập với các dạng toán: Tính số lượng vở tương ứng với giá tiền, tính bình quân thu nhập của mỗi người trong gia đình, tính khối lượng công việc của một nhóm công nhân, tính số lượng bao gạo xe tả chở được nhiều nhất… dựa vào các dữ kiện đề bài đã cho.

Hướng dẫn giải bài tập trang 21 Toán 5 gồm phương pháp giải

1. Giải bài 1 trang 21 SGK Toán 5 Đề bài:

Một người mua 25 quyển vở, giá 3000 đồng một quyển thì vừa hết số tiền đang có. Cũng với số tiền đó, nếu mua vở với giá 1500 đồng một quyển thì người đó mua được bao nhiêu quyển vở?

Phương pháp giải:

– Tính số tiền mà người đó có bằng cách lấy số vở cần mua nhân với giá tiền 1 quyển.

– Tính số vở người đó mua được với giá 1500 đồng/ 1 quyển bằng cách lấy số tiền đã có của người đó đem chia cho giá tiền 1 quyển (1500 đồng).

Đáp án:

Số tiền của người đó là:

3000 x 25 = 75 000 (đồng)

Số vở loại 1500 đồng mua được là:

75 000 : 1500 = 50 (quyển)

Đáp số: 50 quyển

2. Giải bài 2 trang 21 SGK Toán 5 Đề bài:

Một gia đình gồm 3 người (bố, mẹ và một con). Bình quân thu nhập hàng tháng 800 000 đồng mỗi người. Nếu gia đình đó có thêm một con nữa mà tổng thu nhập của gia đình không thay đổi thì bình quân thu nhập hàng tháng của mỗi người giảm đi bao nhiêu tiền?

Phương pháp giải:

– Bước 1: Tìm tổng thu nhập của gia đình đó bằng cách lấy số tiền bình quân thu nhập hàng tháng của mỗi người nhân với 3 (người)

– Bước 2: Để tìm thu nhập bình quân của mỗi người nếu có thêm một con, ta lấy tổng thu nhập của cả gia đình chia cho 4 (người)

– Bước 3: Tìm số tiền bình quân thu nhập hàng tháng của mỗi người sẽ giảm đi khi thêm một con nữa bằng cách lấy tổng thu nhập trừ đi thu nhập bình quân của mỗi người khi tăng một con (kết quả ở bước 2).

Đáp án:

Thu nhập mỗi tháng của gia đình đó là:

800 000 x 3 = 2 400 000 (đồng)

Nếu có thêm một con nữa thì bình quân thu nhập của mỗi người sẽ là:

2400 000 : (3 + 1) = 600 000 (đồng)

Bình quân thu nhập của mỗi người giảm đi:

800 000 – 600 000 = 200 000 (đồng).

3. Giải bài 3 trang 21 SGK Toán 5 Đề bài:

Một đội 10 người trong một ngày đào được 35 m mương. Người ta bổ sung thêm 20 người nữa cùng đào thì trong một ngày đào được bao nhiêu mét mương? (Mức đào của mỗi người như nhau).

Phương pháp giải:

– Bước 1: Tìm số mét mương trong 1 ngày 20 người đào được bằng cách lấy số mét mương đào được trong 1 ngày nhân với 20 người được bổ sung, sau đó chia cho 10.

– Bước 2: Để tìm số mét mương trong một ngày đội đó đã đào được, ta lấy số mét mương đội 10 người đã đào được đem cộng với số mét mương đội 20 người bổ sung đã đào được.

Đáp án:

Trong một ngày 20 người đào được:

35 x 20 / 10 = 70 (m)

Trong một ngày cả đội đó đào được:

35 + 70 = 105 (m)

Đáp số: 105 mét.

4. Giải bài 4 trang 21 SGK Toán 5 Đề bài:

Một xe tải chỉ có thể chở được 300 bao gạo, mỗi bao 50 kg. Nếu chất lên xe đó loại bao gạo 75 kg thì xe chở được bao nhiêu bao?

Phương pháp giải:

– Tìm số ki-lo-gam gạo xe tải đó đã chở được, bằng cách lấy số bao gạo nhân với cân nặng mỗi bao.

– Tìm số bao gạo loại 75 ki-lo-gam xe đó chở được, bằng cách lấy tổng số ki-lo-gam xe đó chở được chia cho số cân nặng mỗi bao.

Đáp án:

Số ki-lô-gam gạo xe đó đã chở được là:

50 x 300 = 15 000 (kg)

Số bao loại 75 kg là:

15 000 : 75 = 200 (bao)

Hướng dẫn giải bài tập trang 21 Toán 5 ngắn gọn

Giải bài 1 trang 21 SGK Toán 5Một người mua 25 quyển vở, giá 3000 đồng một quyển thì vừa hết số tiền đang có. Cũng với số tiền đó, nếu mua vở với giá 1500 đồng một quyển thì người đó mua được bao nhiêu quyển vở?Lời giải :Số tiền của người đó là:3000 x 25 = 75 000 (đồng)Số vở loại 1500 đồng mua được là:75 000 : 1500 = 50 (quyển)Đáp số: 50 quyển.Giải bài 2 trang 21 SGK Toán 5Một gia đình gồm 3 người (bố, mẹ và một con). Bình quân thu nhập hàng tháng 800 000 đồng mỗi người. Nếu gia đình đó có thêm một con nữa mà tổng thu nhập của gia đình không thay đổi thì bình quân thu nhập hàng tháng của mỗi người giảm đi bao nhiêu tiền?Lời giải :Thu nhập mỗi tháng của gia đình đó là:800 000 x 3 = 2 400 000 (đồng)Nếu có thêm một con nữa thì bình quân thu nhập của mỗi người sẽ là:2 400 000 : (3 + 1) = 600 000 ( đồng)Bình quân thu nhập của mỗi người giảm đi:800 000 – 600 000 = 200 000 (đồng)

Giải bài 3 trang 21 SGK Toán 5Một đội 10 người trong một ngày đào được 35 m nương. Người ta bổ sung thêm 20 người nữa cùng đào thì trong một ngày đào được bao nhiêu mét mương? ( Mức đào của mỗi người như nhau).Lời giải :Trong một ngày 20 người đào được: 35.20 / 10 = 70 (m)Trong một ngày cả đội đó đào được:35 + 70 = 105 (m)Giải bài 4 trang 21 SGK Toán 5Một xe tải chỉ có thể chở được 300 bao gạo, mỗi bao 50 kg. Nếu chất lên xe đó loại bao gạo 75 kg thì xe chở được bao nhiêu bao?Lời giải :Số ki-lô-gam gạo là:50 x 300 = 15 000 (kg)Số bao loại 75 kg là:15 000 : 75 = 200 (bao)

Ngoài nội dung ở trên, các em có thể tìm hiểu thêm phần Giải bài tập trang 57 SGK toán 5 để nâng cao kiến thức môn Toán 5 của mình.

Hơn nữa, Giải bài tập trang 62 SGK Toán 5 là một bài học quan trọng trong chương trình Toán 5 mà các em cần phải đặc biệt lưu tâm.

https://thuthuat.taimienphi.vn/giai-bai-tap-trang-21-sgk-toan-5-luyen-tap-38523n.aspx

Giải Bài Tập Trang 119 Sgk Toán 5: Luyện Tập

Giải bài tập trang 119 SGK Toán 5: Luyện tập

Hướng dẫn giải bài tập 1, 2, 3 Luyện tập trang 119 SGK Toán lớp 5

Giải Toán lớp 5 tập 2 Bài 1 trang 119 SGK Toán 5

a) Đọc các số đo

a) Đọc các số đo:

0,015dm 3; 3; 3

b) Viết các số đo thể tích

Một nghìn chín trăm năm mươi hai xăng-ti-mét khối

Hai nghìn không trăm mười năm mét khối

Ba phần tám đề-xi-mét khối

Không phẩy chín trăm mười chín mét khối

Phương pháp giải

Đọc (hoặc viết) số đo thể tích trước rồi đọc (hoặc viết) tên đơn vị đo thể tích sau.

Đáp án

5m 3: Năm mét khối

2010cm 3: Hai nghìn không trăm mười xăng ti mét khối

2005dm 3: Hai nghìn không trăm linh năm đề xi mét khối

10,125m 3: Mười phẩy một trăm hai mươi lăm mét khối

0, 109dm 3: Không phẩy một trăm linh chín xăng ti mét khối

3: Một phần tư mét khối

3: Chín mươi lăm phần nghìn đề xi mét khối

b) Viết các số đo thể tích

Một nghìn chín trăm năm mươi hai xăng-ti-mét khối

Hai nghìn không trăm mười năm mét khối

Ba phần tám đề-xi-mét khối

Không phẩy chín trăm mười chín mét khối

b) Viết các số đo thể tích:

Một nghìn chín trăm năm mươi hai xăng-ti-mét khối: 1952cm 3

Hai nghìn không trăm mười năm mét khối: 2015m 3

Ba phần tám đề-xi-mét khối: 3

Không phẩy chín trăm mười chín mét khối: 0,919m 3

Giải Toán lớp 5 tập 2 Bài 2 trang 119 SGK Toán 5

Đúng ghi Đ, sai ghi S: 0,25m 3 là

a) Không phẩy hai mươi lăm mét khối

b) Không phẩy hai trăm năm mươi mét khối

c) Hai mươi lăm phần trăm mét khối

d) Hai mươi lăm phần nghìn mét khối

Phương pháp giải

– Dựa vào cách viết các số thập phân bằng nhau: 0,25 = 0,250 = 0,2500 = …

– Dựa vào cách viết dưới dạng tỉ số phần trăm: 0,25 = 25%

Đáp án

Ta có: 0,25 = 0,250 và 0,25 = 25%.

Vậy 0,25 m 3 là “không phẩy hai mươi lăm mét khối” hoặc “không phẩy hai trăm năm mươi mét khối” hoặc “hai mươi lăm phần trăm mét khối”.

Kết quả đúng là:

a) Đ

b) Đ

c) Đ

d) S

Giải Toán lớp 5 tập 2 Bài 3 trang 119 SGK Toán 5

So sánh các số đo sau đây

a) 913,232413m 3 và 913 232 413cm 3.

b) 3 và 12,345m 3.

c) 3 và 8 372 361dm 3.

Phương pháp giải

Đổi về cùng đơn vị đo rồi so sánh kết quả hai vế với nhau.

+) 1m 3 = 1000dm 3, do đó để đổi một số từ đơn vị mét khối sang đơn vị đề-xi-mét khối, ta chỉ việc nhân số đó với 1000.

+) 1m 3 = 1 000 000cm 3, do đó để đổi một số từ đơn vị mét khối sang đơn vị xăng-ti-mét khối, ta chỉ việc nhân số đó với 1 000 000.

Đáp án

a) 913,232413m 3 = 913 232 413cm 3 (Vì 913,232413 × 1 000 000 = 913 232 413)

Mà 913 232 413cm 3 = 913 232 413cm 3

Vậy 913,232413m 3 = 913 232 413cm 3

b) 3 = 12,345m 3.

c)3 = 83 723 610dm 3 (Vì

Giải Bài Tập Trang 31 Sgk Toán 5, Luyện Tập Chung

1. Giải bài 1 trang 31 SGK Toán 5

Để lát nền một căn phòng hình chữ nhật, người ta dùng loại gạch men hình vuông có cạnh 330cm. Hỏi cần bao nhiêu viên gạch để lát kín nền căn phòng đó, biết rằng căn phòng có chiều rộng 6m, chiều dài 9m ? (Diện tích phần mạch vữa không đáng kể).

Phương pháp giải:

– Bước 1: Tính diện tích nền căn phòng, bằng cách vận dụng công thức tính diện tích hình chữ nhật, sau đó đổi đơn vị m 2 ra dm 2

– Bước 2: Tính diện tích một viên gạch hình vuông, bằng cách áp dụng công thức tính diện tích hình vuông (cạnh x cạnh)

– Bước 3: Tính số viên gạch cần dùng, bằng cách lấy diện tích nền căn phòng hình chữ nhật chia cho diện tích một viên gạch.

Diện tích nền căn phòng là : 9 x 6 = 54 (m 2) hay 5400 dm 2 30cm = 3dmDiện tích một viên gạch là : 3 x 3 = 9 (dm 2)Số viên gạch cần dùng là : 5400 : 9 = 600 (viên) Đáp số: 600 viên gạch.

2. Giải bài 2 trang 31 SGK Toán 5

Một thửa ruộng hình chữ nhật có chiểu dài 80m, chiều rộng bằng 1⁄2 chiều dài.a) Tính diện tích thửa ruộng đó.b) Biết rằng, cứ 100m 2 thu hoạch được 50kg thóc. Hỏi trên cả thửa ruộng đó người ta thu hoạch được bao nhiêu tạ thóc?

Phương pháp giải:

– Bước 1: Tìm chiều rộng thửa ruộng bằng cách lấy chiều dài nhân với 1/2 (vì chiều rộng bằng 1/2 chiều dài)

– Bước 2: Tính diện tích thửa ruộng bằng cách vận dụng công thức tính diện tích hình chữ nhật (lấy chiều dài nhân với chiều rộng)

– Bước 3: Vận dụng phương pháp tỉ số để tìm ra số tạ thóc người ta thu hoạch được trên thửa ruộng đó

+ So sánh diện tích gấp bao nhiêu lần so với 100 m 2

+ Tính số tạ thóc bằng cách lấy số lần (kết quả vừa tìm được bên trên) nhân với số kg thóc thu hoạch được trên 100 m 2

+ Đổi đơn vị kg ra tấn (dựa vào bảng đơn vị đo khối lượng).

Chiều rộng là : 80 : 2 = 40 (m)Diện tích thửa ruộng là : 80 x 40 = 3200 (m2)b) 3200m 2 so với 100m 2 thì gấp : 3200 : 100 = 32 (lần)Số thóc thu hoạch được là : 50 x 32 = 1600 (kg) hay 16 tạĐáp số:

b) 16 tạ thóc.

3. Giải bài 3 trang 31 SGK Toán 5

Một mảnh đất có hình vẽ trên bản đồ tỉ lệ 1:1000 là hình chữ nhật với chiều dài 5cm, chiều rộng 3cm. Tính diện tích mảnh đất đó bằng mét vuông.

Phương pháp giải:

Các em cần giải bài toán theo những bước sau:– Bước 1: Tính chiều dài thật của mảnh đất bằng cách lấy chiều dài thu nhỏ trên bản đồ nhân với mẫu số tỉ lệ bản đồ; cần chú ý đổi đơn vị đo từ xen-ti-mét ra mét– Bước 2: Tính chiều rộng thật của mảnh đất bằng cách lấy chiều rộng thu nhỏ trên bản đồ nhân với mẫu số tỉ lệ bản đồ; cần chú ý đổi đơn vị đo từ xen-ti-mét ra mét– Bước 3: Tính diện tích mảnh đất hình chữ nhật bằng cách lấy chiều dài nhân với chiều rộng (các kết quả vừa tìm được).

Chiều dài thật của mảnh đất là :5 x 1000 = 5000 (cm) hay 50mChiều rộng thật của mảnh đất là :3 x 1000 = 3000 (cm) hay 30mDiện tích của mảnh đất đó là :50 x 30= 1500 (m 2)Đáp số: 1500 m 2.

Phương pháp giải:

* Nhận xét:– Diện tích miếng bìa bằng diện tích hình chữ nhật MNPQ trừ đi diện tích hình vuông EGHK

Chiều dài hình chữ nhật MNPQ là: 8 + 8 + 8 = 24 (cm)Diện tích hình chữ nhật MNPQ là: 24 x 12 = 288 (cm 2)Diện tích hình vuông EGHK là : 8 x 8 = 64 (cm 2)Diện tích miếng bia là : 288 – 64 = 224 (cm 2)Khoanh vào C.

Hướng dẫn giải bài tập trang 31 SGK Toán 5, Luyện tập chung ngắn gọn

Trong chương trình học môn Toán 5 phần Giải bài tập trang 64 SGK toán 5 là một trong những nội dung rất quan trọng mà các em cần quan tâm và trau dồi để nâng cao kỹ năng giải Toán 5 của mình.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Luyện Tập Trang 21 Sgk Toán 5 trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!