Đề Xuất 6/2023 # Một Vài Kinh Nghiệm Giúp Học Sinh Lớp 1 Giải Bài Toán Có Lời Văn Skkn Day Giai Toan Co Loi Van Cho Hs Lop 1 20122013 Doc # Top 11 Like | Asianhubjobs.com

Đề Xuất 6/2023 # Một Vài Kinh Nghiệm Giúp Học Sinh Lớp 1 Giải Bài Toán Có Lời Văn Skkn Day Giai Toan Co Loi Van Cho Hs Lop 1 20122013 Doc # Top 11 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Một Vài Kinh Nghiệm Giúp Học Sinh Lớp 1 Giải Bài Toán Có Lời Văn Skkn Day Giai Toan Co Loi Van Cho Hs Lop 1 20122013 Doc mới nhất trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Toán học là môn h ọc có vị trí vô cùng quan trọng trong nhà trường. Nó góp phần đào tạo học sinh trở thành những con người phát triển toàn diện, năng động, sáng tạo . Việc dạy học giải toán ở tiểu học n hằm giúp học sinh biết cách vận dụng những kiến thức về toán, rèn luyện kĩ năng thực hành với những yêu cầu được thể hiện một cách đa dạng, phong phú. Nhờ việc dạy học toán giúp học sinh có điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư duy, rèn phương pháp suy luận và những phẩm chất của con người lao động mới.

M ột trong những nội dung của môn toán Tiểu học đó là giải toán có lời văn. Giải bài toán có lời văn thực chất là tìm hiểu các “mối quan hệ toán học” của nó, qua đó xác lập các mối liên hệ giữa các y ếu tố, các dữ kiện của bài toán . Từ đó đưa ra lời giải và phép tính phù hợp để thực hiện yêu cầu của bài toán . Các bài toán ở Tiểu học thường được giới thiệu thông qua các sự việc, các tình huống rất gần gũi với đời sống của học sinh . Tuy nhiên, để giải tốt các bài toán có lời văn quả là một hoạt động khó khăn, phứ c tạp đối với học sinh tiểu học . Đặc biệt là học sinh lớp 1. Song, để đạt được mục tiêu chung của môn Toán ở Tiểu học, thì mỗi học sinh cần phải có kĩ năng thành thạo khi giải các bài toán có lời văn. Bởi vì các khái niệm, các quy tắc về toán nói chung đều được giảng dạy thông qua các ví d ụ bằng số và giải các bài toán. Việc giải bài toán có lời văn tốt sẽ giúp học sinh hình thành, củng cố, vận dụng kiến thức, kĩ năng về toán có hiệu quả hơn.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy học giải toán ở tiểu học nói chung và nhất là khối lớp 1 nói riêng. Nhằm để góp phần giúp học sinh lớp 1 có kĩ năng cơ bản khi giải bài toán có lời văn, tôi mạnh dạn chia sẻ “Một vài kinh nghiệm giúp học sinh lớp 1 giải bài toán có lời văn”.

Với dạng toán: “Giải toán có lời văn lớp1” khi dạy giáo viên và học sinh còn có một số tồn tại :

– Một số g iáo viên còn xem nhẹ việc hướng dẫn học sinh phân tích bài toán . Do đó nhiều học sinh chưa có thói quen phân tích bài toán để biết bài toán cho biết gì và yêu cầu của bài toán là gì. Vì vậy cũng chưa xác định được mối liên hệ giữa cái đã cho và cái cần tìm để lập các bước giải bài toán.

– Nhiều h ọc sinh cò n lơ mơ về giải bài toán có lời văn . Học sinh còn máy móc và c ó sự nhầm lẫn khi thực hiện phép tính để thực hiện yêu cầu bài toán. Chẳng hạn khi gặp bài toán có thuật ngữ “nhiều hơn” thì các em thực hiện phép cộng, còn “ít hơn” thì thực hiện phép tính trừ. Học sinh chưa biết điền phần bài toán cho biết vào tóm tắt của bài toán. Đặc biệt nhiều em chưa biết viết câu lời giải khi giải bài toán.

Từ kết quả khảo sát này, để nhằm giúp học sinh học tốt hơn môn toán nói chung và đặc biệt là dạng toán giải có lời văn nói riêng, qua thực tế giảng dạy và tham khảo kinh nghiệm của đồng nghiệp tôi đã mạnh dạn đúc kết kinh nghiệm dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1.

1. Nội dung nghiên cứu:

Đối với học sinh lớp 1việc giải toán gồm;

– Giới thiệu bài toán đơn

– Mới làm quen với môn toán, với các phép tính cộng, trừ lại tiếp xúc với việc giải toán có lời văn, không khỏi có những bỡ ngỡ với học sinh.

Điều chủ yếu của việc dạy học giải toán là giúp học sinh tự tìm hiểu được mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm trong điều kiện bài toán mà thiết lập các phép tính số học tương ứng, phù hợp. Để tiến hành được điều đó việc dạy toán diễn ra theo 3 mức độ:

– Mức độ thứ nhất : Hoạt động chuẩn bị của giáo viên.

– Mức độ thứ hai : Hoạt động làm quen với việc giải toán.

– Mức độ ba : Hoạt động hình thành kĩ năng giải toán.

2. Các bước tiến hành:

Để học sinh nắm vững được các bước của quá trình giải toán. chúng tôi đã tiến hành như sau :

* Hoạt động của giáo viên.

* Hoạt động làm quen với việc giải toán tiến hành theo 4 bước.

– Tìm hiểu nội dung bài toán.

– Tìm cách giải bài toán.

– Thực hiện các bước giải bài toán.

– Kiểm tra cách giải bài toán.

Hoạt động tìm tòi cách giải bài toán gắn liền với việc phân tích các giữ liệu, điều kiện và câu hỏi của bài toán, nhằm xác định mối quan hệ giữa chúng và tìm được các phép tính số học thích hợp.

* Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài toán.

– Giáo viên cho học sinh xem tranh ( nếu có ) rồi đọc bài toán và trả lời câu hỏi của bài toán.

Bài toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì ?

* Hướng dẫn học sinh trình bày bài giải..

– Viết câu lời giải. ( Dựa vào câu hỏi của bài toán)

– Viết phép tính. (Tên đơn vị viết vào dấu ngoặc đơn)

a. Bài toán mẫu.

Nhà An có 5 con gà. Mẹ mua thêm 4 con gà. Hỏi nhà An có tất cả mấy con gà ?

Với bài toán mẫu. Giáo viên hướng dẫn học sinh tỉ mỉ, rõ ràng rút ra cách giải của bài toán.

– H ọc sinh xem tranh hoặc mẫu vật thật.

? Bài toán cho biết gì ? (Có 5 con gà, mua thêm 4 con gà)

? Bài toán hỏi gì ? ( Có tất cả mấy con gà ? )

– Giáo viên hướng dẫn học sinh giải bài toán;

Giáo viên nêu câu hỏi để học sinh trả lời:

? “Muốn biết nhà An có tất c ả mấy con gà ta làm thế nào ?” ( Ta phải làm phép tính cộng. Lấy 5 cộng 4 bằng 9.)

Cho vài học sinh nhắc lại .

Cho học sinh quan sát tranh vẽ hoặc mẫu vật để kiểm tra kết quả.

– Hướng dẫn học sinh trình bày bài giải của bài toán.

+ Viết chữ “Bài giải” ở giữa trang giấy

+ Viết câu lời giải. (Dựa vào câu hỏi của bài toán).

Khuyến khích học sinh tìm được nhiều câu lời giải khác nhau. Lựa chọn câu lời giải thích hợp nhất. Học sinh có thể nêu các câu lời giải như : ” Nhà An có số gà là :”, “Số gà nhà An có là ;” hoặc “Nhà An có tất cả số gà là :” Câu lời giải thích hợp nhất; Nhà An có tất cả số gà là :

+ Viết phép tính; 5 + 4 = 9 (con gà). Giáo viên gợi ý ; 9 ở đây chỉ 9 con gà nên viết “con gà” trong dấu ngoặc đơn.

+ Viết đáp số 9 con gà . Giáo viên cho vài học sinh đọc lại bài giải. *Hướng dẫn học sinh kiểm tra cách giải của bài toán . Học sinh nhìn tranh hoặc mô hình vật thật để kiểm tra kết quả.

Giáo viên chỉ vào từng phần của bài giải nhấn mạnh các bước khi giải bài toán:

– Khi giải bài toán tiến hành theo 3 bước ;

Bước 2: Viết phép tính. (Tên đơn vị cho vào dấu ngoặc đơn )

Bước 3: Viết đáp số.

Giáo viên cho vài học sinh nhắc lại để khắc sâu nội dung bài.Giáo viên nhấn mạnh: Đây là bài toán thuộc dạng toán đơn về ” thêm” ta thực hiện bằng phép tính cộng.

b. Bài luyện tập

Để học sinh giải thành thạo dạng toán này, giáo viên đưa ra một số bài tập giải toán có lời văn giúp học sinh tự tìm ra cách giải.

Bài 1: Lúc đầu tổ em có 6 bạn, sau đó thêm 3 bạn nữa. Hỏi tổ em có tất cả mấy bạn?

Bài 2: Đàn vịt có 5 con ở dưới ao và 4 con ở trên bờ. Hỏi đàn vịt có tất cả mấy con ?

Đối với bài toán mẫu. Giáo viên cho học sinh tìm hiểu kĩ bài toán và khắc sâu cách giải. Nên khi đưa ra bài luyện tập1 các em vận dụng vào các bước giải của bài toán và giải rất tốt. Ở bài luyện tập 2 học sinh khá giỏi sẽ tự giải được bài toán. Còn học sinh trung bình yếu còn vướng mắc, giáo viên gợi mở để học sinh trả lời: Muốn biết đàn vịt có tất cả mấy con ta phải làm như thế nào? (lấy số vịt ở trên bờ cộng với số vịt ở dưới ao).Sau khi gợi mở như vậy học sinh dễ dàng giải được bài toán.

c. Bài tập mở rộng

Bài1: Đoạn thẳng AB dài 12cm. Đoạn thẳng BC dài 4 cm. Hỏi đoạn thẳng AC dài bao nhiêu cm ?

12 cm 4 cm

Giáo viên đặt câu hỏi gợi ý để học sinh tìm ra cách giải;

Đoạn thẳng AC dài là :

Tháng trước An được 20 điểm 10, tháng này An được 10 điểm 10. Hỏi An có tất cả baô nhiêu điểm 10 ?

Bài toán yêu cầu tìm gì ? (An có tất cả bao nhiêu điểm 10?)

Giáo viên đặt câu hỏi gợi mở để học sinh trả lời và tìm ra cách giải.

Giáo viên cho học sinh hiểu 30 là 30 điểm 10 An được cả tháng trước và tháng này .

Như : “An có tất cả số điểm 10 là” : Hoặc “Số điểm 10 An có là” :

An có tất cả số điểm 10 là :

20 + 10 = 30 (điểm 10)

Đáp số 30 điểm 10

Với bài luyện tập học sinh tự giải dễ dàng. Nhưng ở bài tập mở rộng học sinh còn vướng mắc , giáo viên gợi ý học sinh tìm hiểu bài toán : Những điều bài toán cho biết và những thông tin cần tìm. Sau khi gợi mở học sinh sẽ dễ dàng giải được bài toán.

2.2 Bài toán đơn “về bớt”

*Hướng dẫn học sinh tìm cách giải của bài toán.

* Hướng dẫn học sinh trình bày bài giải: Khuyến khích học sinh tìm nhiều câu lời giải khác nhau. Lựa chọn câu lời giải phù hợp nhất.

– Viết câu lời giải. ( Dựa vào câu hỏi của bài toán)

– Viết phép tính. (Tên đơn vị viết vào dấu ngoặc đơn)

a. Bài toán mẫu:

Nhà An có 9 con gà. Mẹ đem bán 3 con gà. Hỏi nhà An còn lại mấy con gà ?

*Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài toán.

– Học sinh quan sát tranh vẽ hoặc mô hình vật thật (nếu có).

– Học sinh phân tích đề toán.

? Bài toán cho biết gì ? (Nhà An có 9 con gà. Mẹ đem bán 3 con gà).

? Bài toán hòi gì ? (Nhà An còn lại mấy con gà? )

Sáng Kiến: Giải Toán Có Lời Văn Lớp 3 Skkn Giai Toan Co Loi Van Lop 3 Doc

A. Phần mở đầu.

Tr ường tiểu học xã …….. là một trường thuộc xã vùng hai của huyện …….. nằm cách trung tâm huyện gần 8k m đường xã giao thông đi lại tương đối thuận tiện. Cán bộ giáo viên trong toàn trường gầ n 50 Đ/C với học sinh là hơn 407 em, cùng với 04 điểm trường. Được sự phân công của ban giám hi ệu nhà trường trong năm học 2017-2018 tôi được phân công chủ nhiệm lớp 3 G tại điểm trường thôn Thượng (Kiêm tổ phó chuyên môn khố i 2-3).

2. Nhiệm vụ của sáng kiến.

Qua thực tế giảng dạy tôi thấy: Giải t oán có lời văn có vị trí rất quan t rọng trong chương trình ở trường tiểu học. Các em được la ̀m quen ngay từ lớp một, đặc biệt ở học kì 2 lớp một các em đã viết lời giải cho phép tính… Vì vậy đây cũng là một vấn đề mà chúng tôi luôn luôn trao đổi, thảo luận trong những buổi sinh hoạt chuyên môn, tích luỹ nghiệp vụ do nhà trường tổ chức. Làm thế nào để học sinh hiểu được đề toán, viết được tóm tắt, nêu được câu lời giải hay, phép tính đúng. Điều đó đòi hỏi rất nhiều công sức và sự nỗ lực không biết mệt mỏi của người giáo viên đứng lớp .

Là một giáo viên đã có nhiều năm trực tiếp chủ nhiệm và giảng dạy ở khối lớp 3, qua kinh nghiệm của bản thân và học hỏi, trao đổi kinh nghiệm cùng đồng nghiệp, tôi đã rút ra được: ” Một số kinh nghiệm giúp học sinh: G iải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 ” để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường nói chung và đối với học sinh lớp 3 nói riêng.

3. Đối tượng nghiên cứu sáng kiến:

4. Phạm vi nghiên cứu sáng kiến:

B. Phần nội dung.

Nhưng làm thế nào để học sinh hiểu và giải toán theo yêu cầu của chương trình mới, đó là điều cần phải trao đô ̉i nhiều đối với chúng ta, những người trực tiếp giảng dạy cho các em nhất là việc: ” Đă ̣t câu lời giải cho bài toán” .

Từ thực trạng trên, để công việc đạt hiệu quả tốt hơn, giúp các em học sinh có hứng thú trong học tập, nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, tôi đã mạnh dạn cải tiến nội dung, phương pháp trong giảng dạy như sau:

3. Các giải pháp biện pháp thực hiện.

Để thự c hiện tốt cuộc vận động của ngành giáo dục và giúp cho phụ huynh có biện pháp phù hợp trong việc giáo dục con cái, tôi đã mạnh dạn trao đổi với phụ huynh học sinh về chỉ tiêu phấn đấu của lớp và những yêu cầu cần thiết giúp các em học tập như: Mua sắm đầy đủ sách vở, đồ dùng – cách hướng dẫn các em tự học ở nhà, đặc bi ệt nhất là đối với cha, mẹ vào buổi tối cố gắn g dành thời gian nhắc nhở, quan tâm cho các em học tập….Rất mừng là đa số phụ huyn h đều nhiệt liệt hoan nghênh. Riêng trong phần bài tập của sách Toán, tôi hướng dẫn phụ huynh cách dạy các em luyện nêu miệng các đề toán, luyện nói và trả lời nhiều…

b . Chuẩn bị cho việc giải toán.

H ọc sinh lớp 3, đặc biệt là một số e m còn chậm tiếp thu , thụ động, rụt rè trong giao tiếp. Chính vì vậy , để các em mạnh dạn tự tin khi phát biểu, trả lời người giáo viên cần phải :” luôn luôn gần gũi, khuyến khích các em giao tiếp, tổ chức các trò chơi học tập, được trao đổi, luyện nói nhiều trong các giờ Tiếng việt giúp các em có vốn từ lưu thông; trong các tiết học các em có thể nhận xét và trả lời tự nhiên, nhanh nhẹn mà không rụt rè, tự ti. Bên cạnh đó, người giáo viên cần phải chú ý nhiều đến kĩ năng đọc cho học sinh:

Đọc nhanh, đúng, tốc độ, ngắt nghỉ đúng chỗ giúp học sinh có kĩ năng nghe, hiểu được những yêu cầu mà các bài tập nêu ra”

– Yêu cầu học sinh tập nêu bằng lời để tóm tắt bài toán:

Thùng 1 có : 18l .

– Sau khi học sinh nêu được bằng lời để tóm tắt bài toán, tôi hướng dẫn học sinh tập tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng:

– Sau khi hướng dẫn học sinh tóm tắt được bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng, tôi tiếp tục hướng dẫn học sinh tìm lời giải:

+ Nhìn vào sơ đồ ta thấy muốn tìm số lít dầu ở cả hai thùng trước hết ta phải tính gì?

( Tính số dầu ở thùng thứ hai).

Yêu cầu học sinh nêu miệng lời giải:

Thùng thứ hai đựng được số lít dầu là:

Học sinh nêu miệng phép tính: 18 + 6 = 24 (lít)

Yêu cầu học sinh nêu miệng tiếp lời giải và phép tính thứ hai:

Cả hai thùng đựng được số lít dầu là:

Tuy nhiên ở phép tính thứ hai, tôi thấy có một số em thực hiện tìm số dầu cả hai thùng bằng cách lấy 24 + 6 = 30 (lít).

Đối với những em này, tôi nhận thấy các em có khả năng tư duy chưa tốt, còn chưa nắm vững yêu cầu bài toán. đây là những trường hợp nằm trong nhóm đối tượng học sinh yếu. Tôi phải hướng dẫn các em hiểu rõ:

Muốn tìm số dầu cả hai thùng ta phải làm gì? để các em nêu được: Lấy số dầu thùng thứ nhất + số dầu ở thùng thứ hai và giúp cho các em thấy được số dầu ở thùng thứ nhất là 18l và số dầu ở thùng thứ hai là 24l.

– Ở dạng bài này, giáo viên cũng cần cho học sinh luyện nêu miệng đề toán và tập tóm tắt đề toán bằng sơ đồ đoạn thẳng nhiều lần để các em ghi nhớ một bài toán.

Ví dụ 2 : Một thùng đựng 24l mật ong, lấy ra số lít mật ong đó. Hỏi trong thùng còn lại bao nhiêu lít mật ong?

Không cần hướng dẫn, học sinh lớp tôi thực hiện được ngay cách làm như sau:

Tóm tắt Bài giải

Có : 24l. Số lít mật ong được lấy ra là:

Lấy ra: số lít mật ong . 24 : 3 = 8 (l)

Còn lại: ? lít mật ong. Trong thùng còn lại số lít mật ong là:

c . Khích lệ học sinh tạo hứng thú khi học tập.

Ngoài ra, việc áp dụng các trò chơi học tập giữa các tiết học cũng là một yếu tố không kém phần quan trọng giúp học sinh có niềm hăng say trong học tập, mong muốn nhanh đến giờ học và tiếp thu kiến thức nhanh hơn, chắc hơn. Vì chúng ta đều biết học sinh tiểu học nói chung, học sinh lớp ba nói riêng có trí thông minh khá nhạy bén, sắc sảo, có óc tưởng tượng phong phú. đó là tiền đề tốt cho việc phát triển tư duy toán học nhưng các em cũng rất dễ bị phân tán, rối trí nếu bị áp đặt, căng thẳng hay quá tải. Hơn nữa cơ thể của các em còn đang trong thời kì phát triển hay nói cụ thể hơn là các hệ cơ quan còn chưa hoàn thiện vì thế sức dẻo dai của cơ thể còn thấp nên trẻ không thể ngồi lâu trong giờ học cũng như làm một việc gì đó trong một thời gian dài. Vì vậy muốn giờ học có hiệu quả thì đòi hỏi người giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học tức là kiểu dạy học :”

Lấy học sinh làm trung tâm .”, hướng tập trung vào học sinh, trên cơ sở hoạt động của các em. Trong mỗi tiết học, tôi thường dành khoảng 2 – 3 phút để cho các em nghỉ giải lao tại chỗ bằng cách chơi các trò chơi học tập vừa giúp các em thoải mái sau giờ học căng thẳng, vừa giúp các em có phản ứng nhanh nhẹn, ghi nhớ một số nội dung bài đã học….

Tóm lại: Trong quá trình dạy học người giáo viên không chỉ chú ý đến rèn luyện kĩ năng, truyền đạt kiến thức cho học sinh mà còn phải quan tâm chú ý đến việc: ” Khuyến khích học sinh tạo hứng thú trong học tập ” .

4. Hiệu quả của sáng kiến.

emhọc lên các lớp trên sẽ có điều kiện tốt hơn ở dạng toán khó hơn.

– Người giáo viên phải thực sự có lòng nhiệt tình, say mê với nghề nghiệp, với lương tâm trách nhiệm của người thầy.

– Trong quá trình giảng dạy phải luôn nắm bắt, đúc rút những vướng mắc, khó khăn thực tế ở lớp mình dạy, để từ đó nghiên cứu tìm ra hướng giải quyết tốt nhất.

– Mỗi biện pháp giáo dục của giáo viên phải được thực hiện đúng thời điểm, đúng nội dung ở từng bài học.

– Cần quan tâm, động viên, khuyến khích, giúp đỡ các em vượt qua mọi khó khăn để học tập tốt hơn.

– Điều rất quan trọng nữa là sự mềm mỏng, kiên trì uốn nắn học sinh của giáo viên trong mọi lúc của giờ học.

– Trong từng tiết học, người giáo viên cũng cần tìm ra nhiều biện pháp, nhiều hình thức hoạt động học tập như: Làm việc chung với lớp, làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm…

a. Đối với nhà trường

– Thường xuyên tổ chức các chuyên đề trong tổ và toàn trường để tìm ra các biện pháp giảng dạy tốt nhất.

– Tổ chức cho giáo viên đi thăm và học hỏi các trường có kinh nghiệm dạy tốt trong toàn huyện.

b. Đối với giáo viên.

– Soạn bài và chuẩn bị kĩ bài trước khi lên lớp, bài dạy phải rõ ràng từng nội dung, yêu cầu của từng đối tượng học sinh và có sáng tạo trong bài dạy, tiết dạy.

– Thường xuyên giãu vững thông tin hai chiều với học sinh và phụ huynh, kiểm tra giờ học buổi tối cuả các em.

c. Với học sinh.

– xác đinh rõ nhiệm vụ học tập của mình qua từng môn học

– Xây dựng cho minh thói quen tự giác học tập, tự tìm tòi và học hỏi phương pháp học tập đúng đắn, nghiêm túc

– Luôn giữ gìn và bảo quản đồ dùng học tập.

– Mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp hàng ngày

– Tôn trọng thầy cô và bạn bè và người hàng xóm xung quanh.

T r ên đây là một só kinh nghiệm của t ôi , rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của hội đồng khoa học các đồng nghiệp để tôi hoàn thiện mình hơn góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.

Người viết

Nhận xét của tổ khối chuyên môn

Phê duyệt của thủ trưởng đơn vị:

( Kí tên đóng dấu)

Xác nhận của Phòng GD&ĐT:

( Kí tên đóng dấu)

Dịch vụ chuyên cung cấp các loại sáng kiến, giáo án, đề kiểm tra, lịch báo giảng, sổ chủ nhiệm cho các quý thầy cô trên mọi miền đất nước. Qúy thầy cô có nhu cầu lấy tài liệu xin liên hệ ĐT: 0843.234.256. Hoặc quý thầy cô liên hệ qua địa chỉ gmail là hoangduc461@gmail.com

A. Phần mở đầu.

2. Nhiệm vụ của sáng kiến.

Qua thực tế giảng dạy tôi thấy: Giải t oán có lời văn có vị trí rất quan t rọng trong chương trình ở trường tiểu học. Các em được la ̀m quen ngay từ lớp một, đặc biệt ở học kì 2 lớp một các em đã viết lời giải cho phép tính… Vì vậy đây cũng là một vấn đề mà chúng tôi luôn luôn trao đổi, thảo luận trong những buổi sinh hoạt chuyên môn, tích luỹ nghiệp vụ do nhà trường tổ chức. Làm thế nào để học sinh hiểu được đề toán, viết được tóm tắt, nêu được câu lời giải hay, phép tính đúng. Điều đó đòi hỏi rất nhiều công sức và sự nỗ lực không biết mệt mỏi của người giáo viên đứng lớp .

Là một giáo viên đã có nhiều năm trực tiếp chủ nhiệm và giảng dạy ở khối lớp 3, qua kinh nghiệm của bản thân và học hỏi, trao đổi kinh nghiệm cùng đồng nghiệp, tôi đã rút ra được: ” Một số kinh nghiệm giúp học sinh: G iải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 ” để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường nói chung và đối với học sinh lớp 3 nói riêng.

Ôn Tập Giải Toán Có Lời Văn Lớp 2 On Tap Giai Toan Co Loi Van Lop 2 Doc

ÔN TẬP GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN LỚP 2

1. Ấp Phong Phú có 513 người là nữ và 485 người là nam. Hỏi ấp Phong Phú có bao nhiêu người?

2. Một trang trại nuôi 376 con ngựa và 253 con bò. Hỏi số con nào nhiều hơn và nhiều hơn bao nhiêu con?

3. Tết trồng cây năm nay, trường em trồng được 345 cây tràm và một số cây bạch đàn nhiều hơn số cây tràm là 213 cây. Hỏi trường em trồng được bao nhiêu cây bạch đàn?

4. Sau khi bán được 142kg muối thì cửa hàng còn lại 236kg muối. Hỏi trước khi bán cửa hàng có bao nhiêu kilogam muối?

5. Tring tủ sách của bố có 568 cuốn sách tiếng Việt Nam . Số sách tiếng nước ngoài ít hơn số sách tiếng Việt 428 cuốn. Hỏi trong tủ có bao nhiêu cuốn sách tiếng nước ngoài?

6. Ngày hôm nay qua một siêu thị điện máy có 185 chiếc ti-vi. Nhưng ngày hôm nay siêu thị đó chỉ còn lại 124 chiếc ti-vi. Hỏi số ti-vi đã bán?

7. Mẹ mua cả bao thư lẫn tem hết 1000 đồng. Giá của con tem là 800 đồng. Hỏi giá tiền của bao thư?

8. Trong kho có 758kg gạo tẻ. Số gạo tẻ nhiều hơn số gạo nếp 634kg. Hỏi có bao nhiêu kilogam gạo nếp?

9. Đường quốc lộ chạy trước cửa nhà em gồm 6 làn xem. Mỗi làn xe rộng 4m. Hỏi mặt đường rộng bao nhiêu mét?

10. Trong vường có 27 cây ăn quả. Số cây cam chiếm số cây trong vườn. Hỏi có bao nhiêu cây cam.

11. Một toàn nhà chung cư gồm có 5 tầng. Mỗi tầng có 20 căn hộ. Hỏi toàn nhà có tất cả bao nhiêu căn hộ?

12. Số đậu xanh, đậu đen, đậu nành bằng nhau. Biết rằng có 30kg đậu xanh, hỏi có tất cả bao nhiêu kilogam đậu?

13. Trong phòng có 40 người ngồi họp trên các ghế băng, mỗi ghế 5 người. Hỏi phải xếp mấy ghế băng?

14. Lớp trưởng điều khiển cả lớp xếp hàng tư thì được mỗi hàng 10 học sinh. Hỏi lớp em có bao nhiêu học sinh?

15. Trong vườn trồng 80 cây xanh, chia đều thành 4 hàng. Hỏi mỗi hàng có bao nhiêu cây?

16. Quãng đường từ Hà Nội đến Hải Phòng dài 100m. Quãng đường từ Hà Nội đến Như Quỳnh dài bằng quãng đường từ Hà Nội đến Hải Phòng. Hỏi quãng đường từ Hà Nội đến Như Quỳnh dài bao nhiêu kilomet?

17. Cuốn sách Toán 2 dày 6mm. Hỏi 10 cuốn sách Toán 2 xếp chồng lên nhau thì được một chồng sách dày mấy xăngtimet?

18. Một quyển từ điển Anh – Việt dày 20mm. Chúng xếp lên nhau thanhg một chồng cao 1dm 8cm. Hỏi chồng sách đó gồm mấy quyển từ điển?

19. Anh Ba là sinh viên. Trong ngày chủ nhật vừa qua, thời gian anh Ba dùng để ngủ, để học tập, để nghỉ ngơi bằng nhau. Hỏi hôm ấy anh đã học tập trong mấy giờ?

20. Một năm được chia đều thành 4 mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Hỏi mỗi mùa gồm mấy tháng?

21. Một hình tứ giác có 4 cạnh bằng nhau. Biết chu vi hình từ giác đó là 3dm 2cm, hãy tính độ dài mỗi cạnh?

22. Biết độ dài đường gấp khúc ABC là 24dm, đoạn thằng AB dài 2m. Hỏi đoạn thẳng BC dài bao nhiêu milimet?

23. Lan có 1000 đồng gồm toàn các tờ bạc 200 đồng. Hỏi Lan có mấy tờ bạc 200 đồng?

24. Minh có 1000 đồng. Hỏi Minh có mấy tờ bạc 500 đồng và mấy tờ bạc 100 đồng. biết rằng Minh không có tờ 200 đồng nào?

25. Bố chặt một sợi dây thép dài 4dm thành những chiếc đinh dài 5cm. Hỏi bố chặt được mấy cái đinh?

26. Mỗi bước chân của em dài 5dm. Trước cửa nhà em có một con đường. Em thường phải bước 20 bước mới qua được con đường ấy. Hỏi con đường rộng mấy mét?

27. Một đàn ngựa, người ra đếm thấy có 20 cái đầu. Hỏi đàn ngựa có bao nhiêu cái chân?

28. Trong sân có tất cả 32 con gà, vịt, ngan và ngỗn. Biết rằng số gà, số vịt, số ngan, số ngỗng đều bằng nhau. Hãy tính số con ngỗng?

Giúp Trẻ Học Tốt Dạng Bài Giải Toán Có Lời Văn Giup Tre Hoc Tot Dang Bai Giai Toan Co Loi Van Doc

GIÚP TRẺ HỌC TỐT DẠNG BÀI GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN

Giải toán có lời văn là dạng toán khó nhất với học sinh tiểu học . Nhiều em làm tốt các dạng toán khác nhưng sang dạng bài này các em vẫn không tiếp thu được. Không hiểu đề không trình bày được bài giải . Vậy ta sẽ giải quyết ra sao. Đây là kinh nghiệm dạy con bạn học loại toán này

A. Nguyên nhân Có 2 nguyên nhân: – Nguyên nhân thứ nhất: là do tâm lý bản thân của học trò đó, làm cho học sinh đó cảm thấy nó là một vấn đề khó, nên dẫn đến không đọc kỹ đề bài, đưa đến không tự suy luận được yêu cầu bài toán đặt ra là gi? khi không suy nghĩ được cách trả lời thì không màymò làm tiếp, hoặc làm đại khái qua loa! từ từ dẫn đến chuyện không làm được toán đố luôn. – Nguyên nhân thứ hai: là mất căn bản toán học về các phép toán cộng trừ nhân chia! không biết các thuật ngữ như: “gấp bao nhiêu lần” hay “kém hơn” hay “it hơn” hay “nhiều hơn” thì chắc chắn trẻ không làm được các bài toán đố! và hai nguyên nhân này cần phải giải quyết nguyên nhân thứ nhất là tâm lý không làm được toán đố của bản thân học sinh! Bạn phải chịu khó rèn luyện với trẻ, nên đưa các bài toán đố cơ bản, cho trẻ làm, làm được thì trẻ sẽ tự tin hơn, bạn nên hết sức kiên nhẫn để dạy trẻ, đừng nạt nộ trẻ, sẽ làm trẻ sợ và chắc chắn là không làm được toán đố!

B. Quy trình giúp trẻ giải toán

Bước 1. Dạy trẻ đọc và hiểu yêu cầu đề bài

Trong cuốn sách “Em phải đến Harvard học kinh tế” kể về kinh nghiệm của 2 vợ chồng người Trung Quốc nuôi dạy con gái của họ. Trong đó họ có kể lại trường hợp khi cô bé không làm được các bài toán đố, nguyên nhân là do ngữ văn kém nên không hiểu được yêu cầu của đề bài. Sau đó họ tập trung rèn luyện môn ngữ văn cho cô bé như chủ ngữ, vị ngữ, nghĩa của câu v.v….

Đầu tiên bạn hướng dẫn trẻ đọc thật chậm, thật kỹ đề bài, ( từ đọc thành tiếng tới đọc thầm) gần như nhớ được các số liệu đề bài cho nhưng không phải theo cách trẻ học thuộc vẹt. Nhiều khi trẻ đọc làu làu cho bạn nghe cả đề bài cũng chưa chắc trẻ đã hiểu. Vậy bây giờ bạn làm sao? Đơn giản ; bạn có thể kiểm tra trẻ bằng việc hỏi các dữ kiện đề bài. Ví dụ như: – Bài toán đã cho biết gì?( đây là câu hỏi khó) hay bài toán có…( câu hỏi cụ thể hơn cho trẻ trả lời) – Bài toán hỏi gì? Cũng có thể trẻ không thuộc được đề bài nhưng khi hỏi trẻ biết nhìn nhanh vào đề để trả lời được. Như vậy ta cũng có thể coi là trẻ đã nhớ được đề, có thể phản xạ tốt hơn khi ta giảng sau đó.

GIÚP TRẺ HỌC TỐT DẠNG BÀI GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN

Giải toán có lời văn là dạng toán khó nhất với học sinh tiểu học . Nhiều em làm tốt các dạng toán khác nhưng sang dạng bài này các em vẫn không tiếp thu được. Không hiểu đề không trình bày được bài giải . Vậy ta sẽ giải quyết ra sao. Đây là kinh nghiệm dạy con bạn học loại toán này

A. Nguyên nhân Có 2 nguyên nhân: – Nguyên nhân thứ nhất: là do tâm lý bản thân của học trò đó, làm cho học sinh đó cảm thấy nó là một vấn đề khó, nên dẫn đến không đọc kỹ đề bài, đưa đến không tự suy luận được yêu cầu bài toán đặt ra là gi? khi không suy nghĩ được cách trả lời thì không màymò làm tiếp, hoặc làm đại khái qua loa! từ từ dẫn đến chuyện không làm được toán đố luôn. – Nguyên nhân thứ hai: là mất căn bản toán học về các phép toán cộng trừ nhân chia! không biết các thuật ngữ như: “gấp bao nhiêu lần” hay “kém hơn” hay “it hơn” hay “nhiều hơn” thì chắc chắn trẻ không làm được các bài toán đố! và hai nguyên nhân này cần phải giải quyết nguyên nhân thứ nhất là tâm lý không làm được toán đố của bản thân học sinh! Bạn phải chịu khó rèn luyện với trẻ, nên đưa các bài toán đố cơ bản, cho trẻ làm, làm được thì trẻ sẽ tự tin hơn, bạn nên hết sức kiên nhẫn để dạy trẻ, đừng nạt nộ trẻ, sẽ làm trẻ sợ và chắc chắn là không làm được toán đố!

B. Quy trình giúp trẻ giải toán

Bước 1. Dạy trẻ đọc và hiểu yêu cầu đề bài

Trong cuốn sách “Em phải đến Harvard học kinh tế” kể về kinh nghiệm của 2 vợ chồng người Trung Quốc nuôi dạy con gái của họ. Trong đó họ có kể lại trường hợp khi cô bé không làm được các bài toán đố, nguyên nhân là do ngữ văn kém nên không hiểu được yêu cầu của đề bài. Sau đó họ tập trung rèn luyện môn ngữ văn cho cô bé như chủ ngữ, vị ngữ, nghĩa của câu v.v….

Đầu tiên bạn hướng dẫn trẻ đọc thật chậm, thật kỹ đề bài, ( từ đọc thành tiếng tới đọc thầm) gần như nhớ được các số liệu đề bài cho nhưng không phải theo cách trẻ học thuộc vẹt. Nhiều khi trẻ đọc làu làu cho bạn nghe cả đề bài cũng chưa chắc trẻ đã hiểu. Vậy bây giờ bạn làm sao? Đơn giản ; bạn có thể kiểm tra trẻ bằng việc hỏi các dữ kiện đề bài. Ví dụ như: – Bài toán đã cho biết gì?( đây là câu hỏi khó) hay bài toán có…( câu hỏi cụ thể hơn cho trẻ trả lời) – Bài toán hỏi gì? Cũng có thể trẻ không thuộc được đề bài nhưng khi hỏi trẻ biết nhìn nhanh vào đề để trả lời được. Như vậy ta cũng có thể coi là trẻ đã nhớ được đề, có thể phản xạ tốt hơn khi ta giảng sau đó.

Trong những lần đầu, bạn có thể hướng dẫn trẻ cách đọc đề, chẳng hạn như biết cách ngắt nghỉ đúng chỗ, thường là sau mỗi một con số thì nên ngắt ý để dễ hiều.

Bạn cũng có thể yêu cầu trẻ nêu lại dữ kiện bài toán, nếu có thể bạn nên gợi ý cho trẻ ghi chú ra giấy nháp từng thành phần của dữ kiện và mô hình hóa dữ kiện đó bằng hình vẽ nếu được. Bất kể lúc nào bạn cũng nên luôn nhắc cho trẻ biết, mình đã có gì để giải bài toán. Khi trẻ nhận thức được những cái có trong đề, bạn sẽ sang bước 2.

B ước 2. Dạy trẻ phân tích đề toán loại bỏ những dữ kiện bài toán không cần thiết Sau khi bước 1 đã tốt, bạn có thể hướng dẫn tiếp hay giảng cho trẻ theo hướng ngắt từng ý, Bạn đọc và dừng ở đâu thì bạn hỏi bé xem câu đó có nghĩa gì, hay có thể suy ra được điều gì từ ý đó. Dạy trẻ biết bỏ đi các dữ kiện bài táon không cần thiết chỉ để lại những dữ kiện quan trọng. Tốt nhất là mẹ viết ra và gạch chân nó. Đồng thời bạn có thể tóm tắt bài toán bằng cách vẽ sơ đồ cho trẻ xem, hoặc hướng dẫn trẻ để trẻ tự làm . Bạn yêu cầu trẻ nêu ra điều mà bài toán bắt phải tìm, có thể dựa trên hình vẽ ở trên để gạch phần còn lại, phần thêm vào, … Bạn cũng nên chú ý hỏi bé xem đã hiểu từng bước chị vừa giải thích chưa, nếu chưa thì chị kiên trì giảng lại từ đầu đến chỗ đó, và tiếp tục hỏi trong quá trình giảng để trẻ chú ý vào phần chị giảng và bạn cũng có thể biết được trẻ đang trống kiến thức phần nào. Khi phát hiện trống kiến thức, Bạn quay lại giảng ngay kiến thức trống đó, có như vậy, trẻ mới hiểu tiếp được những gì bạn giảng. Một điều cũng rất quan trọng, bạn phải luôn hỏi trẻ xem đề bài yêu cầu làm gì, để trẻ xác định được đích đến. Có thể bạn học chương trình ngày trước khác nhiều so với trẻ, nên bạn cố gắng giành thời gian dạy trẻ hàng ngày để theo đúng những gì cô giáo dạy trẻ trên lớp, tránh tình trạng “cô dạy một kiểu, mẹ dạy một kiểu” trẻ sẽ rất khó tiếp thu. ( Phụ huynh cứ xem sách giáo khoa phần khung xanh giải làm sao thì dạy như vậy)

Bước 3. Dạy trẻ chọn phép tính đúng , bước giải đúng để tìm kết quả Phải chỉ cho trẻ liên hệ được những dữ kiện đã có (bước 1) với yêu cầu của bài toán (bước 2) có thể là bằng công thức đủ hoặc công thức thiếu. Khi trẻ thấy dữ kiện không đủ, bạn sẽ yêu cầu cháu phải tìm cho đủ. Mục tiêu của bạn đừng nên bắt trẻ tìm ra đáp số, bạn nên tạo cho trẻ suy nghĩ cách giải quyết bài toán. Từ các yếu tố còn thiếu của bài toán tìm được bạn đặt lại câu hỏi là trẻ đã tìm được gì, rồi sau đó yêu cầu trẻ viết xuống dữ kiện đó tức là lời giải cho dữ kiện tìm được. Bạn hãy xem ví dụ một bài toán lớp 4 sau đây: Một hình chữ nhật có chiều dài 22m, chu vi 80m. Hỏi diện tích hình chữ nhật đó. Bạn phải biết trẻ nhận ra mình có: Chiều dài: 22m

Chu vi: 80m Bạn có thể vẽ cái hình chữ nhật và ghi chiều dài vào, tô đậm cái khung và ghi 80m vào Yêu cầu đề toán hỏi diện tích. Bạn sẽ hỏi cháu cách tính diện tích. Cháu sẽ nói bằng dài x rộng và bạn xác định là mình đã có chiều dài, vậy con phải tìm cái nào nữa để tính diện tích. Lúc này cháu sẽ hiều là phải tìm chiều rộng. Khi đó bạn nhắc cháu, mình không có chiều rộng, nhưng có chu vi, làm sao tìm chiều rộng từ chu vi? Và cái này cháu đã được học “lấy nửa chu vi trừ đi chiều dài” (SGK lớp 4).Con bạn đã chọn phép tính đúng . Khi làm xong bước này rồi bạn cho trẻ chuyển sang bước 4.

Bước 5. Dạy trẻ cách kiểm tra đáp số và kiểm tra lại bài Đây là khâu cuối cùng nhưng vô cùng quan trọng, bạn phải rèn cho trẻ tính cẩn thận và tính chính xác trong bước này, Hãy đặt câu hỏi đáp số đã phù hợp đề bài chưa? Có phù hợp danh số không? Có gì phi thực tế không? Hãy kiểm tra lại các phép tính vừa làm.

Trồng cây có ý nghĩa thực tiễn quan trọng: để lọc sạch không khí, điều tiết khí hậu, làm đẹp thành phố, duy trì sinh thái,…

Bài toán: Bạn hãy trồng 10 cây thành 5 hàng, mỗi hàng gồm 4 cây.

Bình thường muốn trồng 5 hàng, mỗi hàng có 4 cây thì phải cần 4 x 5 = 20 cây. Nhưng ở đây lại có 10 cây, nên mỗi cây phải sử dụng 2 lần. Từ đó ta tìm được cách trồng như sau: Lấy compa vẽ một đường tròn, trên đường tròn lấy 5 điểm bằng số hàng cần trồng. Nối lần lượt điểm với một điểm khác, sao cho nếu ta đánh số thứ tự các điểm theo một chiều nào đó, thì các số của hai điểm đuôi nối với nhau hơn kém nhau bằng một nửa số cây trồng ở mỗi hàng. Các đoạn thẳng là các hàng cắt nhau, tại các điểm là các cây cần trồng (xem hình vẽ 1)

Khi đã có một đáp án (một hình vẽ), để có các đáp án khác của bài toán chúng ta làm như sau:

– Kéo dài các đoạn thẳng về hai phía để thành các đường thẳng.

– Lần lượt dịch chuyển một số đường thẳng trong đó đến các vị trí mới, để chúng cắt các đường thẳng còn lại tại một số điểm cắt trước đây.

Cụ thể: Với hình 1, chúng ta kéo dài các đoạn thẳng về hai phía để thành các đường thẳng.

Dịch chuyển một đường thẳng trong số các đường thẳng đó. Số ghi trên đường thẳng chỉ số lần dịch chuyển và ứng với mỗi lần dịch chuyển cho ta một đáp án của bài toán.

Từ đó, ta có 6 cách trồng cây thỏa mãn yêu cầu của bài toán.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Một Vài Kinh Nghiệm Giúp Học Sinh Lớp 1 Giải Bài Toán Có Lời Văn Skkn Day Giai Toan Co Loi Van Cho Hs Lop 1 20122013 Doc trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!