Cập nhật nội dung chi tiết về Nguyên Lý Truyền Nhiệt, Phương Trình Cân Bằng Nhiệt, Công Thức, Ví Dụ Và Bài Tập mới nhất trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
I. Nguyên lý truyền nhiệt
- Nhiệt tự truyền từ vật có nhiệt độ cao hơn sang vật có nhiệt độ thấp hơn.
- Sự truyền nhiệt xảy ra cho tới khi nhiệt độ của hai vật bằng nhau.
- Nhiệt lượng do vật này toả ra bằng nhiệt lượng do vật kia thu vào
II. Phương trình cân bằng nhiệt
– Phương trình cân bằng nhiệt được viết như sau:
Qtỏa ra = Qthu vào
– Trong đó: Q = m.c.Δt
Δt = t2 – t1
Qtỏa = m1.c1.(t1-t2)
Qthu = m2.c2.(t2-t1)
⇒ Như vậy, nhiệt lượng tỏa ra để vật này từ nhiệt độ t1 về nhiệt độ t bằng nhiệt lượng thu vào vật kia thu vào từ nhiệt độ t2 lên t, ta có:
m1.c1.(t1-t) = m2.c2.(t-t2)
III. Ví dụ về phương trình cân bằng nhiệt
– Thả một quả cầu nhôm khối lượng 0,15kg được đun nóng tới 1000C vào một cốc nước ở 200C. Sau một thời gian, nhiệt độ của quả cầu và của nước đều bằng 250C. Tính khối lượng nước, coi như chỉ có quả cầu và nước truyền nhiệt cho nhau.
* Tóm tắt đề bài
– Bài cho: m1 = 0,15kg; c1 = 880J/Kg.K; c2 = 4200J/Kg.K;
t1 = 1000C; t2 = 200C; t = 250C;
– Tìm: m2 = ?
° Hướng dẫn giải:
– Nhiệt lượng quả cầu nhôm tỏa ra khi nhiệt độ hạ từ 1000C xuống 250C là:
Qtỏa = m1.c1.(t1 – t) = 0,15.880.(100-25) = 9900(J)
– Nhiệt lượng nước thu vào khi tăng nhiệt độ từ 200C lên 250C là:
Qthu = m2.c2.(t – t2)
– Theo phương trình cân bằng nhiệt, nhiệt lượng quả cầu tỏa ra bằng nhiệt lượng nước thu vào, ta có:
Qthu = Qtỏa ⇔ m2.c2.(t – t2) = 9900(J)
IV. Bài tập vận dụng phương trình cân bằng nhiệt
* Câu C1 trang 89 SGK Vật Lý 8: a) Hãy dùng phương trình cân bằng nhiệt để tính nhiệt độ của hỗn hợp gồm 200g nước đang sôi đổ vào 300g nước ở nhiệt độ trong phòng.
b) Tiến hành thí nghiệm để kiểm tra giá trị của nhiệt độ tính được. Giải thích tại sao nhiệt độ tính được không bằng nhiệt độ đo được?
° Lời giải câu C1 trang 89 SGK Vật Lý 8:
a) Coi nhiệt độ nước sôi là t1 = 100oC, nhiệt độ nước trong phòng là t2 = 25oC.
– Gọi t là nhiệt độ hỗn hợp khi có cân bằng nhiệt.
– Nhiệt lượng do m1 = 200 g = 0,2 kg nước sôi tỏa ra: Q1 = m1.c.(t1 – t)
– Nhiệt lượng do m2 = 300 g = 0,3 kg nước thu vào: Q2 = m2.c.(t – t2)
– Theo phương trình cân bằng nhiệt, ta có: Q1 = Q2
hay m1.c(t1 – t) = m2.c.(t – t2)
– Lưu ý: Nếu giải thiết cho nhiệt độ phòng khác với 250C ở trên thì các em chỉ cần thay giá trị t2 theo số liệu giải thiết cho rồi tính toán tương tự.
b) Nhiệt độ tính được chỉ gần bằng nhiệt độ đo được trong thí nghiệm vì trong khi tính toán, ta đã bỏ qua sự trao đổi nhiệt với các dụng cụ đựng nước và môi trường xung quanh.
* Câu C2 trang 89 SGK Vật Lý 8: Người ta thả một miếng đồng khối lượng 0,5kg vào 500g nước. Miếng đồng nguội đi từ 80oC xuống 20oC. Hỏi nước nhận được một nhiệt lượng bằng bao nhiêu và nóng lên thêm bao nhiêu độ.
° Lời giải câu C2 trang 89 SGK Vật Lý 8:
– Bài cho: m1 = 0,5 kg; c1 = 380 J/kg.K;
m2 = 500 g = 0,5 kg; c2 = 4200 J/kg.K
t1 = 80oC, t = 20oC
– Tìm: Q2 = ?; Δt2 = ?
– Nhiệt lượng nước thu vào là:
Q1 = m1.c1.(t1 - t) = 0,5.380.(80 – 20) = 11400(J)
– Nhiệt lượng miếng đồng tỏa ra là:
Q2 = m2.c2.(t - t2)
– Theo phương trình cân bằng nhiệt, ta có, nhiệt lượng nước thu vào bằng nhiệt lượng do miếng đồng tỏa ra, nên:
Q2 = Q1 ⇔ m2.c2.(t - t2) = m1.c1.(t1 - t) = 11400(J)
⇔ m2.c2.Δt2 = 11400(J)
– Độ tăng nhiệt độ của nước là:
* Câu C3 trang 89 SGK Vật Lý 8: Để xác định nhiệt dung riêng của một kim loại, người ta bỏ vào một lượng kế chứa 500g nước ở nhiệt độ 13oC một miếng kim loại có khối lượng 400 g được nung nóng tới 100oC. Nhiệt độ khi có cân bằng nhiệt là 20oC. Tính nhiệt dung riêng của kim loại. Bỏ qua nhiệt lượng làm nóng nhiệt lượng kế và không khí. Lấy nhiệt dung riêng của nước 4190J/kg.K
° Lời giải câu C3 trang 89 SGK Vật Lý 8:
– Bài cho:m1 = 400g = 0,4 kg; c1; t1 = 100oC
m2 = 500 g = 0,5 kg; c2 = 4190 J/kg.K; t2 = 13oC
Nhiệt độ cân bằng: t = 20oC
– Tính: c1 = ?
– Nhiệt lượng do kim loại tỏa ra là: Q1 = m1.c1.(t1 – t)
– Nhiệt lượng do nước thu vào là: Q2 = m2.c2.(t – t2)
– Theo phương trình cân bằng nhiệt, ta có:
Q1 = Q2 ⇔ m1.c1.(t1 – t) = m2.c2.(t – t2)
– Nhiệt dung riêng của kim loại là:
Lý Thuyết &Amp; Giải Bài Tập Sgk Bài 25: Phương Trình Cân Bằng Nhiệt
Chương II: Nhiệt Học – Vật Lý Lớp 8
Bài 25: Phương Trình Cân Bằng Nhiệt
– Thái: Đố biết khi nhỏ một giọt nước sôi vào một ca đựng nước nóng thì giọt nước truyền nhiệt cho ca nước hay ca nước truyền nhiệt cho giọt nước.
– Bình: Dễ quá! Nhiệt phải truyền từ vật có nhiệt năng lớn hơn sang vật có nhiệt năng nhỏ hơn, nghĩa là từ ca nước sang giọt nước.
– An: Không phải! Nhiệt phải truyền từ vật có nhiệt độ cao hơn sang vật có nhiệt độ thấp hơn, nghĩa là từ giọt nước sang ca nước.
Ai đúng, ai sai?
Nội dung bài 25 phương trình cân bằng nhiệt chương 2 vật lý lớp 8 này giúp các bạn biết nhiệt chỉ tự truyền từ vật có nhiệt độ cao sang vật có nhiệt độ thấp. Vận dụng phương trình cân bằng nhiệt để giải 1 số bài tập đơn giản.
HocTapHay.Com
Tóm Tắt Lý Thuyết
I. Nguyên Lý Truyền Nhiệt
Các thí nghiệm cũng như hiện tượng quan sát được trong đời sống, kĩ thuật và tự nhiên cho thấy khi có hai vật trao đổi nhiệt với nhau thì:
1. Nhiệt tự truyền từ vật có nhiệt độ cao hơn sang vật có nhiệt độ thấp hơn.
2. Sự truyền nhiệt xảy ra cho tới khi nhiệt độ của hai vật bằng nhau thì ngừng lại.
3. Nhiệt lượng do vật này tỏa ra bằng nhiệt lượng do vật kia thu vào.
II. Phương Trình Cân Bằng Nhiệt
Phương trình cân bằng nhiệt được viết dưới dạng sau đây:
(Q_{tỏa , , ra} = Q_{thu , , vào})
Chú ý: (Q_{thu , , vào} = m_1.c_1.(t_2 – t_1))
(Q_{tỏa , , ra} = m_2.c_2(t’_1 – t’_2))
Ở đây:
* (m_1, c_1, t_1) lần lượt là khối lượng, nhiệt dung riêng, và nhiệt độ ban đầu của vật thu nhiệt.
* (m_2, c_2, t’_1) lần lượt là khối lượng, nhiệt dung riêng và nhiệt độ ban đầu của vật tỏa nhiệt.
* (t_2) nhiệt độ sau cùng của vật.
III. Ví Dụ Về Dùng Phương Trình Cân Bằng Nhiệt
Thả một quả cầu nhôm khối lượng 0,15kg được đun nóng tới (100^0C) vào một cốc nước ở (20^0C). Sau một thời gian, nhiệt độ của quả cầu và của nước đều bằng (25^0C). Tính khối lương nước, coi như chỉ có quả cầu và nước truyền nhiệt cho nhau.
Cho biết:
(m_1 = 0,15kg)
(c_1 = 880J/kgK)
(t_1 = 100^0C)
(t = 25^0C)
(c_2 = 4200/kg.K)
(t_2 = 20^0C)
(t = 25^0C)
(m_2 = ?)
Bài giải:
Nhiệt lượng qủa cầu nhôm tỏa ra khi nhiệt độ hạ từ (100^0C) xuống (25^0C) là:
(Q_1 = m_1.c_1.(t_1 – t) = 0,15.880.(100 – 25) = 9900J)
Nhiệt lượng nước thu vào khi tăng nhiệt độ từ (20^0C) lên (25^0C) là:
(Q_2 = m_2.c_2.(t – t_2))
Nhiệt lượng quả cầu tỏa ra bằng nhiệt lượng nước thu vào:
(Q_2 = Q_1)
(m_2.c_2.(t – t_2) = 9900J)
(m_2 = frac{9900}{4200.(25 – 20)})
(m_2 = 0,47kg)
IV. Vận Dụng
Bài Tập C1 Trang 89 SGK Vật Lý Lớp 8
a. Hãy dùng phương trình cân bằng nhiệt để tính nhiệt độ của hỗn hợp gồm 200g nước đang sôi vào 300g nước ở nhiệt độ trong phòng.
b. Tiến hành thí nghiệm để kiểm tra giá trị của nhiệt độ tính được. Giải thích tại sao nhiệt độ tính được không bằng nhiệt độ đo được?
Bài Tập C2 Trang 89 SGK Vật Lý Lớp 8
Người ta thả một miếng đồng khối lượng 0,5g vào 500g nước. Miếng đồng nguội đi từ ()(80^0C) xuống (20^0C). Hỏi nước nhận được một nhiệt lượng bằng bao nhiêu và nóng lên thêm bao nhiêu độ?
Bài Tập C3 Trang 89 SGK Vật Lý Lớp 8
Để xác định nhiệt dung riêng của một kim loại, người ta bỏ vào nhiệt lượng kế chứa 500g nước ở nhiệt độ (13^0C) một miếng kim loại có khối lượng 400g được nung nóng tới (100^0C). Nhiệt độ khi có cân bằng nhiệt là (20^0C). Tính nhiệt dung riêng của kim loại. Bỏ qua nhiệt lượng làm nóng nhiệt lượng kế và không khí. Lấy nhiệt dung riêng của nước là 4190J/kg.K.
Tóm Tắt Lý Thuyết Ngắn Gọn
1. Nguyên lí truyền nhiệt
– Nhiệt truyền từ vật có nhiệt độ cao hơn sang vật có nhiệt độ thấp hơn cho tới khi nhiệt độ hai vật bằng nhau.
– Nhiệt lượng vật này tỏa ra bằng nhiệt lượng vật kia thu vào.
Lưu ý: Cần phân biệt sự khác nhau giữa các khái niệm nhiệt độ, nhiệt năng và nhiệt lượng. Trong nhiều vật khác nhau khi nhiệt độ của vật nào đó lớn nhất thì chưa chắc nhiệt năng của vật đó lớn nhât so với các vật khác. Hoặc trong nhiều vật khác nhau, khi độ tăng nhiệt độ của vật đó lớn nhất thì chưa chắc nhiệt lượng của vật đó lớn nhất so với các vật khác.
2. Phương trình cân bằng nhiệt: (Q_{tỏa}) ra và (Q_{thu , , vào})
Lưu ý: Nhiệt lượng tỏa ra cũng được tính bằng công thức: Q = c.m.∆t, nhưng trong đó
(∆t = t_1 – t_2), với (t_1) là nhiệt độ ban đầu còn (t_2) là nhiệt độ cuối trong quá trình truyền nhiệt.
Có thể bạn biết rồi
Cơ thể con người tuy không ngừng truyền nhiệt với môi trường bên ngoài nhưng luôn giữ nhiệt độ không đổi vào khoảng (37^0C) dù nhiệt độ bên ngoài cơ thể giảm xuống dưới (0^0C) hoặc tăng lên trên (50^0C). Nhiệt từ cơ thể con người có thể truyền ra bên ngoài bằng nhiều cách trong đó có dẫn nhiệt, đối lưu và bức xạ. Trung bình cơ thể con người tỏa ra môi trường bên ngoài dưới dạng nhiệt khoảng 17% năng lượng mà người đó tạo ra được. Hình 25.2 SGK cho thấy tỉ lệ tỏa nhiệt dưới các hình thức dẫn nhiệt, đối lưu, bức xạ của một người cởi trần, ngồi yên trong một phòng có nhiệt độ ôn hòa.
Các bạn đang xem Bài 25: Phương Trình Cân Bằng Nhiệt thuộc Chương II: Nhiệt Học tại Vật Lý Lớp 8 môn Vật Lý Lớp 8 của chúng tôi Hãy Nhấn Đăng Ký Nhận Tin Của Website Để Cập Nhật Những Thông Tin Về Học Tập Mới Nhất Nhé.
Phương Trình Cân Bằng Nhiệt: Giải Bài Tập C1,C2,C3 Vật Lý 8 Trang 89
Nhiệt lượng tỏa ra cũng được tính bằng công thức: Q = c . m . ∆t, nhưng trong đó
∆t = t 1 – t 2, với t 1 là nhiệt độ ban đầu còn t 2 là nhiệt độ cuối trong quá trình truyền nhiệt.
1. a) Hãy dùng phương trình cân-bằng-nhiệt để tính nhiệt độ của hỗn hợp gồm 200 g nước đang sôi vào 300 g nước ở nhiệt độ trong phòng.
b) Tiến hành thí nghiệm để kiểm tra giá trị của nhiệt độ tính được. Giải thích tại sao nhiệt độ tính được không bằng nhiệt độ đo được ?
Đáp án: a) Kết quả phụ thuộc vào nhiệt độ trong lớp lúc giải bài tập này.
b) Nhiệt độ tính được chỉ gần bằng nhiệt độ đo được trong thí nghiệm vì trong khi tính toán, ta đã bỏ qua sự trao đổi nhiệt với các dụng cụ đựng nước và môi trường bên ngoài.
2. Người ta thả một miếng đồng khối lượng 0,5 kg vào 500 g nước. Miếng đồng nguội đi từ 80 0C xuống 20 0 C. Hỏi nước nhận được một nhiệt lượng bằng bao nhiêu và nóng lên thêm bao nhiêu độ ?
Nhiệt lượng miếng đồng tỏa ra
Q1 = m1.C1 (t1 – t) = 0,5 .380. (80 – 20) = 11400 (J)
Nhiệt lượng nước thu vào: Q2 = m2.C2 .Δt
Theo phương trình cân bằng nhiệt: Q2 = Q1
m2.C2.Δt = 11400
ĐS. Q2 = 11400 J và nước nóng thêm 5,43ºC
Bài C3: Để xác định nhiệt dung riêng của một kim loại, người ta bỏ vào nhiệt lượng kế chứa 500 g nước ở nhiệt độ 13 0C một miếng kim loại có khối lượng 400 g được nung nóng tới 100 0C. Nhiệt độ khi có cân bằng-nhiệt là 20 0 C. Tính nhiệt dung riêng của kim loại. Bỏ qua nhiệt lượng làm nóng nhiệt lượng kế và không khí. Lấy nhiệt dung riêng của nước là 4 190 J/kg.K
Giải:
Nhiệt lượng miếng kim loại tỏa ra:
Nhiệt lượng nước thu vào:
Nhiệt lượng tỏa ra bằng nhiệt lượng thu vào:
0,4 . c . (100 – 20) = 0,5 . 4190 . (20 – 13)
C = 458 J/kg.K
Kim loại này là thép.
Cách Viết Và Cân Bằng Phương Trình Hoá Học
° Bước 1: Viết sơ đồ phản ứng dưới dạng công thức hóa học.
° Bước 2: Đặt hệ số để số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở vế trái (VT) bằng vế phải (VP).
Ở bước này, chúng ta tường sử dụng phương pháp “Bội chung nhỏ nhất” để đặt hệ số:
Chọn nguyên tố có số nguyên tử ở hai vế chưa bằng nhau và có số nguyên tử nhiều nhất (cũng có trường hợp không phải vậy).
Tìm bội chung nhỏ nhất của các chỉ số nguyên tử nguyên tố đó ở hai vế, đem bội chung nhỏ nhất chia cho chỉ số thì ta có hệ số.
° Bước 3: Hoàn thành phương trình phản ứng.
* Lưu ý: Không được thay đổi các chỉ số nguyên tử của các công thức hoá học trong quá trình cân bằng.
II. Phương pháp cân bằng phương trình hoá học
1. Cân bằng phương trình hoá học bằng phương pháp chẵn – lẻ
– Cân bằng PTHH bằng phương pháp chẵn – lẻ là phương pháp thêm hệ số vào trước chất có chỉ số lẻ để làm chẵn số nguyên tử của nguyên tố đó.
* Ví dụ 1: Cân bằng PTHH
– Bây giờ ở VP có 4 nguyên tử P (phốt pho) trong 2P 2O 5, trong khi VT có 1 nguyên tử P nên ta đặt hệ số 4 trước nguyên tử P.
⇒ Phương trình phản ứng hoàn thành, số nguyên tử mỗi nguyên tố VT = VP
* Ví dụ 2: Cân bằng PTHH
Al + HCl → AlCl 3 + H 2
Al + 6HCl → 2AlCl 3 + H 2
– Bây giờ, VP có 2 nguyên tử Al trong 2AlCl 3 mà VT có 1 nguyên tử Al nên ta thêm hệ số 2 trước Al.
2Al + 6HCl → 2AlCl 3 + H 2
– Ta thấy, VT có 6 nguyên tử H trong 6HCl, VP có 2 nguyên tử H trong H 2 nên ta thêm hệ số 3 trước H 2.
2Al + 6HCl → 2AlCl 3 + 3H 2
⇒ Phương trình phản ứng hoàn thành, số nguyên tử mỗi nguyên tố VT = VP
2. Cân bằng phương trình hoá học bằng phương pháp Đại số
– Cân bằng PTHH bằng phương pháp đại số là phương pháp nâng cao thường được sử dụng đối với các PTHH khó cân bằng bằng phương pháp chẵn – lẻ ở trên, các bước thực hiện cụ thể như sau:
Bước 1: Đưa các hệ số a, b, c, d, e, f,… lần lượt vào các công thức ở hai vế của phương trình phản ứng.
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử ở 2 vế của phương trình bằng một hệ phương trình chứa các ẩn: a, b, c, d, e, f,…
Bước 3: Giải hệ phương trình vừa lập để tìm các hệ số.
Bước 4: Đưa các hệ số vừa tìm vào phương trình phản ứng và khử mẫu (nếu có).
* Lưu ý: Đây là phương pháp nâng cao đối với các em học sinh lớp 8, vì ở bước 3, giải hệ phương trình các em chưa được học (chương trình toán lớp 9 các em mới học giải hệ phương trình). Khi các em học lên bậc THPT thì sẽ còn nhiều phương pháp cân bằng PTHH như phương pháp Electron, Ion,…
* Ví dụ 1: Cân bằng PTHH
° Bước 2: Ta lập hệ phương trình dựa trên nguyên tắc định luật bảo toàn khối lượng, khối lượng nguyên tử của mỗi nguyên tố ở 2 vế phải bằng nhau (VP = VT).
Số nguyên tử của Cu: a = c (1)
Số nguyên tử của S: b = c + d (2)
Số nguyên tử của H: 2b = 2e (3)
Số nguyên tử của O: 4b = 4c + 2d + e (4)
° Bước 3: Giải hệ phương trình bằng cách
– Từ pt (3), chọn e = b = 1 (có thể chọn bất kỳ hệ số khác).
Bước 4: Đưa các hệ số vừa tìm vào phương trình phản ứng, ta được phương trình hoàn chỉnh.
⇒ Phương trình phản ứng hoàn thành, số nguyên tử mỗi nguyên tố VT = VP
* Ví dụ 2: Cân bằng PTTH
° Bước 1: Đưa các hệ số
° Bước 2: Lập hệ phương trình
Số nguyên tử của Al: a = c (1)
Số nguyên tử của H: b = 2e (2)
Số nguyên tử của N: b = 3c + 2d (3)
Số nguyên tử của O: 3b = 9c + 2d + e (4)
° Bước 3: Giải hệ pt
– pt (2) chọn e = 1 ⇒ b = 2
– Thay e, b vào (3), (4) và kết hợp (1) ⇒ d = 1, a = c = 1⁄3
– Quy đồng khử mẫu các hệ số được: a = c = 1; d = 3; e = 3; b = 6
° Bước 4: Đưa các hệ số vừa tìm vào phương trình phản ứng, ta được phương trình hoàn chỉnh.
III. Bài tập về phương pháp cân bằng phương trình hoá học
* Bài tập 1: Cân bằng các PTHH sau :
1) MgCl 2 + KOH → Mg(OH) 2 + KCl
3) FeO + HCl → FeCl 2 + H 2 O
12) CaO + CO 2 → CaCO 3
13) CaO + H 2O → Ca(OH) 2
17) Na 2S + HCl → NaCl + H 2 S
19) Mg + HCl → MgCl 2 + H 2
25) AlCl 3 + NaOH → Al(OH) 3 + NaCl
26) KClO 3 → KCl + O 2
31) BaO + HBr → BaBr 2 + H 2 O
* Bài tập 2: Lập PTHH và cho biết tỉ lệ số nguyên tử, số phân tử của các chất trong mỗi phản ứng với sơ đồ của các phản ứng sau:
a) Na + O 2 → Na 2 O
c) HgO → Hg + O 2
* Bài tập 3: Hãy lập PTHH và cho biết tỉ lệ số nguyên tử, phân tử các chất trong mỗi phản ứng với các sơ đồ phản ứng sau:
* Bài tập 4: Cân bằng các PTHH sau
° Bài tập 1. Cân bằng các phương trình hóa học
1) MgCl 2 + 2KOH → Mg(OH) 2 + 2KCl
3) FeO + 2HCl → FeCl 2 + H 2 O
12) CaO + CO 2 → CaCO 3
13) CaO + H 2O → Ca(OH) 2
17) Na 2S + 2HCl → 2NaCl + H 2 S
19) Mg + 2HCl → MgCl 2 + H 2 ↑
25) AlCl 3 + 3NaOH → Al(OH) 3 + 3NaCl
26) 2KClO 3 → 2KCl + 3O 2
31) BaO + 2HBr → BaBr 2 + H 2 O
a) 4Na + O 2 → 2Na 2 O
Tỉ lệ: số nguyên tử Na: số phân tử O 2: số phân tử Na 2 O = 4 : 1 : 2.
c) 2HgO → 2Hg + O 2
Tỉ lệ: số phân tử HgO: số nguyên tử Hg: số phân tử O 2 = 2 : 2 : 1.
Tỉ lệ: 4: 5: 4: 6
Tỉ lệ: 1: 2: 1: 2
Tỉ lệ: 4: 1: 2: 4
Tỉ lệ: 1: 3: 1: 3
Tỉ lệ: 3: 1: 2: 1
Tỉ lệ: 3 : 1: 3: 2
Bạn đang đọc nội dung bài viết Nguyên Lý Truyền Nhiệt, Phương Trình Cân Bằng Nhiệt, Công Thức, Ví Dụ Và Bài Tập trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!