Đề Xuất 3/2023 # Quân Khu 2 – Thực Hiện Hiệu Quả Công Tác Giáo Dục Quốc Phòng, An Ninh # Top 7 Like | Asianhubjobs.com

Đề Xuất 3/2023 # Quân Khu 2 – Thực Hiện Hiệu Quả Công Tác Giáo Dục Quốc Phòng, An Ninh # Top 7 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Quân Khu 2 – Thực Hiện Hiệu Quả Công Tác Giáo Dục Quốc Phòng, An Ninh mới nhất trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

QK2 – Là tỉnh miền núi nằm ở phía Bắc của Tổ quốc, Tuyên Quang có vị trí chiến lược quan trọng trong công tác quốc phòng, an ninh và trong thế trận phòng thủ của Quân khu 2 và cả nước. Tuyên Quang là “Thủ đô khu giải phóng – Thủ đô kháng chiến”, nơi đã ghi lại những dấu son chói lọi trong lịch sử cách mạng Việt Nam.  Phát huy truyền thống quê hương cách mạng, trong những năm qua, tỉnh Tuyên Quang luôn thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục quốc phòng, an ninh (GDQP-AN), góp phần quan trọng xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững chắc, phát huy hiệu quả thế trận lòng dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

 

Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của công tác GDQP-AN trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, trong những năm qua, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Tuyên Quang luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác GDQP-AN cho các đối tượng, nhất là triển khai thực hiện tốt Luật Giáo dục quốc phòng, an ninh. Hội đồng GDQP-AN từ tỉnh đến cơ sở hằng năm đều được kiện toàn, hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ. Đặc biệt, công tác GDQP-AN được tỉnh chỉ đạo cấp ủy Đảng các cấp đưa vào Nghị quyết thực hiện nhiệm vụ chính trị, đồng thời lấy kết quả công tác GDQP-AN là tiêu chí trong đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị; tiêu chí để xem xét đề bạt, bổ nhiệm cán bộ theo Quy định 07/QĐ-BTCTW của Ban Tổ chức Trung ương. Do đó, công tác GDQP-AN của tỉnh ngày càng đi vào chiều sâu, chất lượng được nâng lên, tạo được sự đồng thuận, thống nhất cao về nhận thức, ý thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, trực tiếp là đối với nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương. Hội đồng GDQP-AN tỉnh luôn phát huy tốt vai trò nòng cốt trong tham mưu, phối hợp với các cơ quan chức năng chủ động khảo sát, rà soát, nắm chắc số lượng các đối tượng theo Luật định; xây dựng kế hoạch tổng thể về GDQP-AN của địa phương, cũng như cho từng đối tượng theo quy định tại Thông tư số 176/2011/TT-BQP của Bộ Quốc phòng và Nghị định số 13/2014/NĐ-CP của Chính phủ làm cơ sở để triển khai thực hiện.

Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên Hội đồng GDQP-AN, các cơ quan thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, phối hợp thực hiện hiệu quả công tác GDQP-AN. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên, tuyên truyền viên GDQP-AN luôn được quan tâm, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao trình độ chuyên sâu về lĩnh vực QP-AN. Hệ thống giáo trình, tài liệu, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy từng bước được nâng cấp ngày càng đồng bộ, cơ bản, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ GDQP-AN. Đến nay, tỉnh đã xây dựng được đội ngũ giáo viên GDQP-AN ở các trường trung học phổ thông, đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp bảo đảm đủ số lượng, từng bước được chuẩn hóa theo quy định; chất lượng môn học GDQP-AN của các nhà trường được nâng cao.

Song song với thực hiện tốt công tác bồi dưỡng kiến thức QP-AN cho các đối tượng theo quy định, tỉnh đã chỉ đạo Hội đồng GDQP-AN chủ động phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin – Truyền thông, cơ quan báo, đài địa phương xây dựng kế hoạch, chương trình, đẩy mạnh công tác tuyên truyền; chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể địa phương lồng ghép nội dung tuyên truyền GDQP-AN trong các dịp lễ kỷ niệm của đất nước, của ngành, của địa phương, bằng các hình thức tuyên truyền như sân khấu hóa, diễu hành, hội thi tìm hiểu, hội diễn văn nghệ công-nông-binh, tuyên truyền bằng xe lưu động.

Các cơ quan báo chí của địa phương đã thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức QP-AN; tổ chức tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng theo hướng “Thường xuyên, rộng khắp, chất lượng và hiệu quả”. Trong 5 năm qua, Bộ CHQS tỉnh (Cơ quan thường trực Hội đồng GDQP-AN tỉnh) đã phối hợp với Đài PT&TH tỉnh, xây dựng và phát sóng 120 chuyên mục quốc phòng toàn dân, 20 chuyên đề, 6 phim tài liệu; phối hợp với Báo Tuyên Quang xây dựng 120 chuyên trang quốc phòng với 1.583 tin bài, phóng sự, ảnh trên báo, đài; các huyện, thành phố đã phát trên 2 nghìn tin, bài trên sóng phát thanh và các tờ tin của địa phương. Nhiều cách làm hay, sáng tạo, gương người tốt, việc tốt trong hoạt động GDQP-AN, công tác quân sự, quốc phòng địa phương và phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc đã được phản ánh sinh động. Thông qua công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng đã góp phần thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược của Đảng về xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương, nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng cho cán bộ, đảng viên, các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân; phòng chống có hiệu quả âm mưu chiến lược “Diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch. Động viên cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân nâng cao tinh thần trách nhiệm trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững mạnh, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hoá-xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh ở địa phương.

Chỉ tính từ năm 2015 đến nay, tỉnh Tuyên Quang đã cử 11 đồng chí cán bộ tham gia bồi dưỡng kiến thức QP- AN đối tượng 1; 80 cán bộ tham gia bồi dưỡng kiến thức QP-AN đối tượng 2. Hội đồng GDQP-AN tỉnh đã tổ chức 16 lớp bồi dưỡng kiến thức QP-AN cho 1.307 cán bộ đối tượng 3; 221 lớp cho 14.626 cán bộ đối tượng 4; tổ chức 2 lớp bồi dưỡng kiến thức QP-AN cho 113 chức sắc, chức việc các tôn giáo, 47 già làng, người có uy tín. Tổ chức 4 đợt hội thao GDQP-AN cho hàng nghìn lượt học sinh trong các trường trung học phổ thông trên địa bàn, qua hội thao giúp cho các em có điều kiện được giao lưu, học hỏi kinh nghiệm thực tế với đời sống thường nhật của người chiến sĩ, đồng thời nâng cao nhận thức về QP-AN.

Cùng với thực hiện hiệu quả công tác bồi dưỡng kiến thức QP-AN, công tác thanh tra, kiểm tra được tỉnh chỉ đạo Hội đồng GDQP-AN các cấp triển khai thực hiện nghiêm túc. Qua các cuộc thanh tra, kiểm tra đã kịp thời thời khắc phục những hạn chế, thiếu sót của các cơ quan, đơn vị, đồng thời phát hiện, nhân rộng những cách làm hay, hiệu quả. Do vậy, liên tục nhiều năm qua, Hội đồng GDQP-AN các cấp trong tỉnh đều thực hiện và hoàn thành tốt công tác giáo dục QP-AN đã đề ra.

Trước yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, tỉnh tiếp tục chỉ đạo các cấp, các ngành và toàn dân tập trung xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững chắc, tạo cơ sở để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Trong thời gian tới, tỉnh Tuyên Quang xác định:

Một là, tiếp tục quán triệt thực hiện nghiêm túc Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh, các văn bản quy định, hướng dẫn của trên; không ngừng nâng cao nhận thức về đường lối quân sự, đường lối quốc phòng toàn dân của Đảng, khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục quốc phòng, an ninh trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Hai là, tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, chủ trì các cấp về tầm quan trọng của công tác GDQP-AN trong tình hình hiện nay.

Ba là, chú trọng kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng GDQP-AN các cấp đảm bảo đúng quy định, nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động. Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp đối với công tác GDQP-AN, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

Bốn là, tiếp tục đẩy mạnh công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh bằng nhiều hình thức, đa dạng phong phú; thực hiện và hoàn thành tốt việc bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng, cho học sinh, sinh viên và cho toàn dân, nhất là cho đồng bào dân tộc ít người, nhân dân ở địa bàn vùng cao, vùng sâu, vùng xa.

Năm là, tích cực đổi mới chương trình, phương pháp bồi dưỡng kiến thức QP-AN phù hợp với từng đối tượng, phù hợp với tình hình thực tiễn địa phương. Gắn nội dung GDQP-AN với thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

 

Bài 4 Gdqp An 12, Nhà Trường Quân Đội, Công An Và Tuyển Sinh Đào Tạo, Giáo Dục Quốc Phòng An Ninh 12

Bài 4 GDQP AN 12, Nhà trường Quân đội, Công an và tuyển sinh đào tạo, Giáo dục Quốc Phòng An Ninh 12

Bài 4 GDQP AN 12, Nhà trường Quân đội, Công an và tuyển sinh đào tạo, Giáo dục Quốc Phòng An Ninh 12

5 , nan , #Bài #GDQP #Nhà #trường #Quân #đội #Công #và #tuyển #sinh #đào #tạo #Giáo #dục #Quốc #Phòng #Ninh

Bài 4 GDQP AN 12, Nhà trường Quân đội, Công an và tuyển sinh đào tạo, Giáo dục Quốc Phòng An Ninh 12 I. NHÀ TRƯỜNG QUÂN ĐỘI VÀ TUYỂN SINH QUÂN SỰ 1. Hệ thống nhà trường quân đôi a. Các học viện 1. Học viện quốc phòng (Cầu Giấy – Hà Nội) 2. Học viện lục quân (TP Đà Lạt). 3. Học viện chính trị quân sự ( TX Hà Đông – Hà Tay). 4.Học viện hậu cần (Long Biên – Hà Nội). 5. Học viện kĩ thuật quân sự (từ năm 1991 được nhà nước cho mang thêm tên dân sự là trường đại học kĩ thuật Lê Quý Đôn – Nghĩa Đô – Hà Nội ). 6. Học viện quân y ( TX Hà Đông – Hà tay). 7. Học viện khoa học quân sự (tên cũ là trường đại học ngoại ngữ quân sự, Từ Liêm – Hà Nội ). 8. Học viện hải quân (TP Nha Trang – Khánh Hoà). 9. Học viện phòng không – không quân (do học viện không quân và học viện phòng không hợp nhất năm 1999 – Thanh Xuân – Hà Nội ). 10. Học viện biên phòng b. Các trường Sĩ quan, trường Đại học, Cao đẳng 1. Sĩ quan Lục quân I – Trường Đại Học Trần Quốc Tuấn ( Sơn Tây – Hà Tây ). 2. Sĩ quan Lục quân II – Trường Đại Học Nguyễn Huệ ( Long Thành – Đồng nai). 3. Trường Đại học Chính Trị ( Trường Sĩ quan Chính trị). 4. Trường Sĩ quan Pháo binh ( Sơn Tay – Hà Tay). 5. Trường Sĩ quan Công binh ( chúng tôi – Bình Dương). 6. Trường Sĩ quan Thông tin (TP. Nha Trang – Khánh Hoà). 7. Trường Sĩ quan Tăng – Thiết Giáp ( Tam Đảo – Vĩnh Phúc). 8. Trường Sĩ quan Đặc công ( Xuân Mai – Hà Tay). 9. Trường Sĩ quan Phòng hoá (Sơn Tây – Hà Tây). 10. Trường Sĩ quan Không quân. 11. Trường Đại học Văn hóa – Nghệ thuật quân đội. 12. Trường Đại học Trần Đại Nghĩa (Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự). *Thời gian đào tạo: – Học viện quân Y : 6 năm – Học viện kĩ thuật quân sự : 5 năm – Các học viện, các trường đại học: 4 năm.

II. NHÀ TRƯỜNG CÔNG AN TUYỂN SINH ĐÀO TẠO 1. Hệ thống nhà trường công an nhân dân Hiện nay,công an nhân dân có 3 học viện đào tạo đại học: Học viện An ninh nhân dân, Học viện cảnh nhân dân, Học viện tình báo và 3 trường đại học: Đại học An ninh nhân dân:Đại học cảnh sát nhân dân;Đại học phòng cháy, chữa cháy.

2. Tuyển sinh đào tạo đại học trong các trường CAND a) Mục tiêu , nguyên tắc tuyển chọn – Mục tiêu :Tuyển chọn công dân vào CAND phải bảo đảm đúng qui trình , đối tượng chỉ tiêu , tiêu chuẩn . Quá trình phải hực hiện đúng dân chủ , – Nguyên tắc tuyển chọn : Hằng năm, căn cứ vào tổng biên trế của CAND đã được phê duyệt, Bộ trưởn Bộ Ca phân bố chỉ tiêu và hướng dẫn cụ thể trình tự ,thủ tục tuyển chọn công dân vảo công an nhân dân. b) Tiêu chuẩn và điều kiện tuyển chọn: – Trung thành với Tổ quốc, lý lịch bản thân, gia đình rõ ràng, gương mẫu, phẩm chất, tư cách đạo đức tốt, sức khỏe, trình độ học vấn, năng khiếu phù hợp, có nguyện vọng phục vụ trong Công an. – Có qui định cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn và điều kiện, với từng lực lượng, từng vùng, miền và thời kỳ cụ thể. *. Lưu ý: – Tất cả các thí sinh dự thi đều phải qua sơ tuyển. – Về tuổi đời: Học sinh phổ thông không quá 20 tuổi: học sinh có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số không quá 22 tuổi. – Học sinh nữ do chỉ tiêu tuyển sinh qui định. – Thí sinh không trúng tuyển được tham gia xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng khối dân sự. c) Ưu tiên tuyển chọn: – Sinh viên, học viên tốt nghiệp xuất sắc ở các trường dân sự có đủ tiêu chuẩn để đào tạo. bổ sung vào Công an. Công dân là người dân tộc thiểu số hoặc công dân khác có thời gian thường trú từ 10 năm liên tục trở lên ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo. d) Tuyển chọn, đào tạo công dân ở miền núi, vùng cao vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo vào Công an nhân đân. – Bộ Công an được ươ tiên tuyển chon công dân là người dân tộc thiểu số hoặc công dân khác có thời gian cư trú từ 10 năm lien tục trở lên ở miền núi.….. – Bộ Công an có kế hoạch tuyển chon, công khai chỉ tiêu, tiêu chuẩn, điều kiện tuyển chọn và thực hiện việc đào tạo bồi dưỡng văn hóa, nghiệp vụ pháp luaatjphuf hợp với yêu cầu công tác của Công an. e) Chọn cử học sinh, sinh viên, cán bộ công an nhân dân đào tạo tại các cơ sở giáo dục ngoài Công an nhân dân – Để đào tạo ngành nghề thích hợp phục vụ nhiệm vụ công tác ở trong ngành Công an.

Video Giáo dục Quốc phòng An ninh:

Bài 4, bai 4, lý thuyết, ly thuyet, GDQP, AN, Lớp 12, Bài giảng, Giáo dục, Quốc phòng, An ninh, bai giang, giao duc, quoc phong, an ninh, Nhà trường, nha truong, tuyển sinh, tuyen sinh, dao tao, đào tạo, , Quân đội, Công an, nhân dân, Việt Nam, to chuc, quan doi, cong an, nhan dan, viet nam, qdnd, cand, qđnd, GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG, LỚP 12, giao duc quoc phong, lop 12, gdqp, AN NINH, AN, 12, thpt,

Nguồn: https://duhochoaky.edu.vn/

Soạn Giáo Dục Quốc Phòng 12: Bài 2. Một Số Hiểu Biết Về Nền Quốc Phòng Toàn Dân, An Ninh Nhân Dân

Bài 2. Một số hiểu biết về nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân

– Nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân:

+ Bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ;

+ Đánh thắng mọi kẻ thù xâm l­ược

+ Làm thất bại âm m­ưu “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ

– Nhiệm vụ xây dựng nền an ninh nhân dân:

+ Giữ vững sự ổn định và phát triển trong mọi hoạt động;

+ Đấu tranh chống lại mọi hành động gây rối, phá hoại;

+ Giữ gìn trật tự an toàn xã hội

Nội dung xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân hiện nay bao gồm 2 phần chính: xây dựng tiềm lực nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân và xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh.

* Xây dựng tiềm lực nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân.

– Xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần:

Hiện nay cần tập trung:

+ Xây dựng tình yêu quê hư­­ơng đất nước, có lòng tin tuyệt đối với Đảng, Nhà nư­­ớc, chế độ.

+ Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.

+ Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.

+ Luôn chăm lo mọi mặt đời sống cho nhân dân.

– Xây dựng tiềm lực kinh tế:

Hiện nay cần tập trung:

+ Gắn kinh tế với quốc phòng.

+ Phát huy kinh tế nội lực.

+ Gắn xây dựng cơ sở hạ tầng của nền kinh tế với xây dựng cơ sở hạ tầng của nền quốc phòng, an ninh.

+ Có kế hoạch động viên nền kinh tế trong thời chiến.

+ Tăng cường hội nhập trong kinh tế để củng cố quốc phòng, an ninh.

– Xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ:

Hiện nay cần tập trung:

+ Huy động tổng lực các ngành khoa học, công nghệ quốc gia cho quốc phòng, an ninh.

+ Chú trọng đào tạo, bồi d­ưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật cho phát triển kinh tế và củng cố quốc phòng, an ninh.

+ Từng bước hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, cơ sở nghiên cứu để phục vụ cho khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh.

– Xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh:

Hiện nay cần tập trung:

+ Xây dựng lực lượng vũ trang “Cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại”, lấy xây dựng chính trị làm cơ sở.

+ Gắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n­ước với quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, vũ khí trang bị.

+ Xây dựng đội ngũ cán bộ trong lực l­ượng vũ trang đáp ứng yêu cầu nhiệm.

+ Chuẩn bị đất nước về mọi mặt, các phương án sẵn sàng động viên thời chiến.

+ Tiếp tục tăng cường công tác nghiên cứu khoa học quân sự, nghệ thuật quân sự.

* Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân:

Hiện nay cần tập trung:

+ Gắn thế trận quốc phòng với thế trận an ninh trong một tổng thể thống nhất.

+ Phân vùng chiến lược về quốc phòng, an ninh với phân vùng kinh tế.

+ Xây dựng hậu phương chiến lược, khu vực phòng thủ tỉnh (thành phố) vững mạnh.

+ Tổ chức xây dựng “Kế hoạch phòng thủ dân sự”

+ Xây dựng phương án, triển khai các lực lượng chiến đấu

Biện pháp xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân:

– Tăng c­ường công tác giáo dục quốc phòng, an ninh.

– Tăng cư­ờng sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà n­ước đối với nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng, an ninh.

– Không ngừng nâng cao chất lượng các lực lượng vũ trang nhân dân nòng cốt là quân đội và công an.

Trách nhiệm của học sinh trong việc góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh:

– Tích cực học tập, rèn luyện, xây dựng niềm tin, bồi dưỡng lòng yêu nước, yêu chế độ, góp sức xây dựng đất nước.

– Nâng cao nhận thức về kết hợp hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng phải đi đôi với bảo vệ đất nước.

– Tự giác, tích cực học tập, nắm vững kiến thức QPAN; tích cực tham gia các hoạt động về QPAN.

– Chấp hành nghiêm pháp luật và quy định của nhà trường.

Giáo Án Giáo Dục Quốc Phòng 10

– Nước ta liên tục bị các triều đại phong kiến phương bắc đô hộ : Nhà Triệu, Nhà Lý, Nhà Ngô đến Nhà Tùy, Nhà Đường. Đây là thời kỳ thử thách, nguy hiểm đối với sự mất còn của dân tộc ta. Cũng chính trong thời kì này nhân dân ta thể hiện đầy đủ tinh thần bất khuất, kiên cường, bền bỉ chiến đấu ngoan cường, bền bỉ chiến đấu chống giặc ngoại xâm, giành lại bằng được ĐLDT.

b/ Các cuộc đấu tranh tiêu biểu

– Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, mùa xuân năm 40, lập đổ nền thống trị nhà Đông Hán. Nền độc lập dân tộc được khôi phục và giữ vững trong 3 năm.

– Cuộc khởi nghĩa của Triệu Thị Trinh, năm 248 chống Nhà Ngô.

– Phong trào yêu nước của người việt do Lí Bôn (lí Bí) lãnh đạo, mùa xuân 542, lật đổ chính quyền đô hộ nhà Lương. Đầu năm 544, Lí Bí lên ngôi hoàng đế (Lý Nam Đế), đặt quốc hiệu là Vạn Xuân

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG THPT LẤP VÒ I GIÁO ÁN SỐ :1 Tuần: 1 Tiết :1 Ngày dạy: Dạy lớp:10 Bài1:Lịch Sử Đánh Giặc Giữ Nước của dân tộcViệt Nam PHẦN 1: Ý ĐỊNH GIẢNG DẠY: I/MỤC ĐÍCH YÊU CẦU: 1/Mục Đích: - Hiểu được những kiến thức cơ bản về lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tôc, tinh thần yêu nước ý chí quật cường, tài thao lược đánh giặc của tổ tiên. - Có ý thức trách nhiệm trong việc giữ gìn và phát huy truyền thống vẽ vang của dân tộc, có thái độ học tập và rèn luyện tốt, sẵn sàng tham gia vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. 2/Yêu cầu:Có thái độ học tập tốt, hiểu đúng, đủ nội dung của bài tiếp tục học tập góp phần giữ gìn, kế thừa, phát triển truyền thống đánh giặc, giữ nước của dân tộc và sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc ngày nay. II/ NỘI DUNG: LỊCH SỬ ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM TIẾT 1: + Những Cuộc Chiến Tranh Giữ Nước Đầu Tiên. + Các Cuộc Chiến Tranh Giành Độc Lập (Thế Kỉ I -Thế Kỉ X) + Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, lật đổ chế độ thuộc địa nửa phong kiến (TK XIX -1945) +Các cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) +Cuộc kháng chiến chống Mỹ Cứu nước (1954 -1975) +Chiến Tranh Bảo Vệ Tổ Quốc Sau 1975 III/ THỜI GIAN:45phút IV/ TỔ CHỨC PHƯƠNG PHÁP: 1/ Tổ chức: + Lên lớp lý thuyết + Trao đổi giáo viên và học sinh ở lớp. + Trao đổi mạnh dạn tự tin trình bày ý kiến của mình. 2/ Phương pháp: - Người dạy: Sử dụng phương pháp giảng giải, minh họa,thông qua tư liệu lịch sử. - Người học: Giờ lên lớp ghi chép đầy đu ûcác nội dung cơ bản mà giáo viên trình bày, trả lời những vấn đề mà giáo viên đặt ra. V/ ĐỊA ĐIỂM + Sân trường (phòng học nếu có). VI/BẢO ĐẢM: - Người dạy: + Giáo án của giáo viên, sổ điểm danh, sổ đầu bài.Sách giáo khoa GDQP. PHẦN 2: THỰC HÀNH GIẢNG DẠY: A/ LÝ THUYẾT: I/ Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam. 1/ Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên a/ cuộc kháng chiến chống quân Tần (thế kỷ thứ III trước công nguyên khoảng 214 -208) - Nhân dân âu lạc và lạc việt trên địa bàn Văn Lang, do Vua Hùng và Thục Phán lãnh đạo. - Quân Tần :50 vạn, do tướng Đồ Thư chỉ huy. - Sau khoảng 5-6 năm (214 -208) chiến đấu quân Tần thua, tướng Đồ Thư bị giết. b/ Đánh quân Triệu Đà (TKII, 184 -179 TCN) - Nhân dân Âu Lạc do An Dương Vương lãnh đạo : Xây thành Cổ Loa, chế nỏ Liên Châu đánh giặc. - An Dương Vương chủ quan, mất cảnh giác, mắc mưu giặc (Truyện Trọng Thủy -Mỵ Châu) - Đất nước ta rơi vào thảm họa hơn 1000 năm bị phong kiến Trung Hoa đô hộ(Thời kỳ Bắc thuộc) 2/ Các cuộc chiến tranh giành lại độc lập (TK I -TK X) a/ Từ TK II TCN đến TK X - Nước ta liên tục bị các triều đại phong kiến phương bắc đô hộ : Nhà Triệu, Nhà Lý, Nhà Ngô đến Nhà Tùy, Nhà Đường. Đây là thời kỳ thử thách, nguy hiểm đối với sự mất còn của dân tộc ta. Cũng chính trong thời kì này nhân dân ta thể hiện đầy đủ tinh thần bất khuất, kiên cường, bền bỉ chiến đấu ngoan cường, bền bỉ chiến đấu chống giặc ngoại xâm, giành lại bằng được ĐLDT. b/ Các cuộc đấu tranh tiêu biểu - Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, mùa xuân năm 40, lập đổ nền thống trị nhà Đông Hán. Nền độc lập dân tộc được khôi phục và giữ vững trong 3 năm. - Cuộc khởi nghĩa của Triệu Thị Trinh, năm 248 chống Nhà Ngô. - Phong trào yêu nước của người việt do Lí Bôn (lí Bí) lãnh đạo, mùa xuân 542, lật đổ chính quyền đô hộ nhà Lương. Đầu năm 544, Lí Bí lên ngôi hoàng đế (Lý Nam Đế), đặt quốc hiệu là Vạn Xuân - Những cuộc khởi nghĩa chống nhà Tùy : + Khởi nghĩa của Lí Tự tiên và Đinh Kiến (687) + Khởi nghĩa Mai Thúc Loan (Mai Hắc Đế 772) + Khởi nghĩa Phùng Hưng (Bố Cái Đại Dương, 766 -791) - Khởi nghĩa Khúc Thừa Dụ chống nhà Đường (905) -Haicuộc chiến tranh chống quân Nam Hán của Dương Đình Nghệ và Ngô Quyền (938). - Với chiến thắng Bạch Đằng (938), dân tộc ta giành lại độc lập, tự do cho Tổ quốc. 3/Các cuộc chiến tranh giữ nước (TK X - TK XIX) a/ Nước Đại Việt thời lý - Trần với kinh đô Thăng Long (Hà Nội) - Là một quốc gia thịnh vượng ở Châu Á. Thời kì văn minh Ly - Trần ; Văn minh Đại Việt. b/ Dân tộc ta phải đứng lên đấu tranh chống xâm lược, tiêu biểu là : - Các cuộc kháng chiến chống quân Tống + Lần thứ nhất (981) do Lê Hoàn lãnh đạo. + Lần thứ hai (1075 -1077) dưới triều Lý ( tiêu biểu Lý Thường Kiệt) - Các cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên (1258 -1288) + Lần thứ 1 (1258) + Lần thứ 2 (1285) + Lần thứ 3 (1287 -1288) - Các cuộc kháng chiến chống quân Minh (đầu thế kỉ VX) + Do Hồ Quý Ly lãnh đạo(1406 -1407), nhưng không thành công. + Khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi Nguyễn Trãi lãnh đạo. - Cuộc kháng chiến chống quân Xiêm - Mãn Thanh (cuối thế kỷ XVIII) + Chống quân Xiêm (1784 - 1785) + Chống quân Mãn Thanh (1788 -1789) c/ Nét đặc sắc về nghệ thuật quân sự (TK X -cuối TK XIX) - Chủ động đánh trước, phá kế hoạch địch (Tiên phát chế nhân -Nhá Lý chống quânTống lần thứ hai). - Lấy chổ mạnh của ta đánh vào chổ yếu của địch (Nhà Trần chống quân Mông Nguyên) - Lấy yếu chống mạnh hay đánh bất ngờ, Lấy ít địch nhiều hai dùng mai phục (LêLợi - Nguyễn Trãi chống quân Minh) - Rút lui chiến lược bảo toàn lực lượng tạo thế và lực cho cuộc phản công đánh đòn quyết định tiêu diệt địch(trong chống quân Xiêm - Mãn Thanh) 4/ Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, lật đổ chế độ thuộc địa nửa phong kiến (TK XIX -1945) - Tháng 9/1858, thực dân Pháp tiến công xâm lược nước ta, triều nguyễn đầu hàng Pháp. Năm 1884 Pháp chiếm cả nước ta, nhân dân Việt Nam đứng lên chống Pháp kiên cường. - Năm 1930 Dảng cộng sản Việt Nam ra đời do lãnh tụ Nguyễn Aùi Quốc sáng lập. Dưới sự lanh4 đạo của Đảng, cách mạng Việt Nam trãi qua các cao trào và giành thắng lợi lớn. + XôViết Nghệ Tĩnh (1930 -1931) + Phong trào phản đế và tổng khởi nghĩa (1940 -1945), đỉnh cao là Cách Mạng Thangn1 Tám Năm 1945 lập ra nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa - nhà nước dân chủ đầu tiên ở Đông Nam Á. 5/ Các cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) - Ngày 23/9/1945 thực dân Pháp xâm lược nước ta lần thứ hai. - Ngày 19/12/1946 Chủ Tichh5 Hồ CHí Minh kêu gọi toàn quốc kháng chiến. - Quân dân ta liên tục mở rộng đòn tiến công quân Pháp : - Chiến thắng Việt Bắc Thu Đông năm 1947; - Chiến thắng Biên Giới năm 1950; - Chiến thắng Đông Xuân 1953 1954, đỉnh cao là chiến dịch điện Biên Phủ, Buộc Pháp phải kí hiệp định Giơ - ne - vơ và rút quân về nước, miền Bắc ta hoàn toàn giải phóng. 6/ Cuộc kháng chiến chống Mỹ Cứu nước (1954 -1975) - Đế quốc Mỹ thay thực dân pháp xâm chiếm nước ta, chúng dựng lên chính quyền tai sai Ngô Đình Diệm biến miền Nam nước ta thành thuộc địa kiểu mới, lập căn cứ quân sự của chúng, hòng chia cắt lâu dài đất nước ta. - Nhân dân ta đứng lên chống Mỹ : + Đồng khởi thành lập mặt trận dân tộc Giải Phóng Miền Nam 1960. + Đánh bại chiến lược " chiến tranh đặc biệt" năm 1961 -1965. + Đánh bại chiến lược " chiến tranh cục bộ"năm 1965 -1968. + Đánh bại chiến lược " Việt Nam Hóa Chiến Tranh" năm 1968 -1973, cùng với chiến thắng của quân và dân Lào, Cam pu chia đập tan cuộc tập kích chiến lược bằng máy bay B52 tại Hà Nội, buộc Mỵ phải kí hiệp định Pa - ri, rút quân mỹ về nước. + Đại thắng mùa xuân năm 1945 đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh,giải phóng miền Nam thống nhất nước nhà, cả nước đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội. 7/ Chiến Tranh Bảo Vệ Tổ Quốc Sau 1975 - Biên giới phía Tây Nam - Biên giới phía Bắc. Phần 3: KẾT THÚC GIẢNG DẠY 1/ Hệ Thống nội dung đã giảng dạy trong bài - Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên - Các cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên.(TK I -TK X ) - Các cuộc chiến tranh giữ nước (TK X - TK XIX) 2/ Hướng dẫn nội dung cần nghiên cứu +Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam 3/ Nhận xét đánh giá buổi học. * Củng Cố: -GV khái quát lại những nội dung chủ yếu của bài học, nhấn mạnh trọng tâm bài. -Kiểm tra đặt câu hỏi gợi ý cho các em nắm chắc bài. * Dặn Dò -Học sinh nghiên cứu nội dung bài học trước ở nhà -GV nhận xét đánh giá kết quả buổi học. &

Bạn đang đọc nội dung bài viết Quân Khu 2 – Thực Hiện Hiệu Quả Công Tác Giáo Dục Quốc Phòng, An Ninh trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!