Đề Xuất 3/2023 # Soạn Bài Các Phương Châm Hội Thoại (Tiếp) # Top 6 Like | Asianhubjobs.com

Đề Xuất 3/2023 # Soạn Bài Các Phương Châm Hội Thoại (Tiếp) # Top 6 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Soạn Bài Các Phương Châm Hội Thoại (Tiếp) mới nhất trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Soạn bài: Các phương châm hội thoại – tiếp (chi tiết)

I. PHƯƠNG CHÂM QUAN HỆ

Thành ngữ ” Ông nói gà, bà nói vịt”

– Nếu xuất hiện những tình huống như vậy thì người nói và người nghe sẽ không hiểu nhau và cuộc giao tiếp không thực hiện được.

– Bài học: Khi giao tiếp cần nói đúng đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.

II. PHƯƠNG CHÂM CÁCH THỨC

Câu 1. Trong tiếng Việt, có những thành ngữ như ” dây cà ra dây muống, lúng búng như ngậm hột thị”. Hai thành ngữ này dùng để chỉ cách nói như thế nào? Những cách nói đó ảnh hưởng đến giao tiếp ra sao? Qua đó rút ra được những bài học gì về giao tiếp?

– Hai thành ngữ chỉ cách nói:

+ Dây cà ra dây muống: chỉ cách nói năng rườm rà, dài dòng, lộn xộn

+ Lúng búng như ngậm hột thịt: chỉ cách nói ấp úng, không rành mạch, không thoát ý.

– Những cách nói đó không thể hiện được rõ nội dung muốn truyền đạt và khiến người nghe không hiểu.

– Bài học: Khi giao tiếp cần phải nói rõ ràng, rành mạch.

Câu 2. Có thể hiểu câu sau bằng mấy cách

“Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy”

Để người nghe không hiểu lầm, cần có cách nói như thế nào? Như vậy, trong giao tiếp cần tuân thủ điều gì?

– Câu nói trên có cách hiểu đa nghĩa: Cụm từ “của ông ấy” bổ nghĩa cho “nhận định” nhưng cũng có thể hiểu là cụm từ “của ông ấy” bổ nghĩa cho “truyện ngắn”.

– Có thể sửa:

+ Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn.

+ Tôi đồng ý với những nhận định đã có về truyện ngắn của ông ấy.

III. PHƯƠNG CHÂM LỊCH SỰ

Đọc truyện và trả lời câu hỏi

Vì sao người ăn xin và cậu bé trong truyện đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó? Có thể rút ra được bài học gì?

Người ăn xin và cậu bé đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó bởi:

+ Cậu bé tuy không hỗ trợ được về mặt tài chính cho người ăn xin nhưng cậu đã dành cho ông một tình cảm chân thành, ấm áp và một sự tôn trọng. Cậu nhận lại được lời cảm ơn và tôn trọng của người ăn xin.

+ Còn người ăn xin tuy không nhận được sự hỗ trợ về mặt vật chất nhưng ông nhận được sự tôn trọng và sự đồng cảm chân thành từ một qua đường xa lạ. Ông đã trao đến cho cậu một lời cảm ơn sâu sắc từ tận đáy lòng.

Bài học: Khi giao tiếp, người nói và người nghe cần biết thấu hiểu và tôn trọng nhau.

IV. LUYỆN TẬP

Câu 1. Qua những câu tục ngữ đã cho, ông cha muốn khuyên răn điều gì? Tìm những câu ca dao, tục ngữ có nội dung tương tự

– Những thành ngữ, tục ngữ đã nêu có nội dung chính là khuyên dạy chúng ta khi giao tiếp cần lịch sự, tôn trọng người đối thoại. Cần lựa nội dung, ngôn ngữ đối thoại sao cho không làm người nghe cảm thấy tổn thương hoặc phật ý mà vẫn đạt được mục đích cần truyền tải.

– Một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự:

+ Chim khôn kêu tiếng rảnh rang

Ví dụ:

Bác Dương thôi đã thôi rồi

(Khóc Dương Khuê – Nguyễn Khuyến)

Nguyễn Khuyến dùng từ “thôi” khi nghe tin bạn mất nhằm nói giảm nói tránh cái chết của bạn để không tạo cảm giác nặng nề và buồn đau nhưng vẫn thể hiện được sự thương xót của tác giả khi tri kỉ qua đời.

a, Nói dịu nhẹ như đang khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê trách là nói mát.

b, Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là nói hớt.

c, Mói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là nói móc.

d, Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là nói leo.

e, Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau là nói ra đầu ra đũa.

Câu 4. Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách nói như:

a, Nhân tiện đây xin hỏi: Người nói muốn chuyển sang một đề tài khác nhưng không muốn người nghe hiểu lầm mình vi phạm phương châm quan hệ và cả lịch sự, đồng thời để người nghe chú ý vào vấn đề mình hỏi.

b, Cực chẳng đã tôi mới phải nói,…: Cách diễn đạt này dùng khi nói điều khó nói, dễ gây mất lòng người nghe. Đây là cách nói đảm bảo phương châm lịch sự khi người nói buộc phải nói thẳng vào vấn đề gì đó để người nghe chấp nhận.

c, Đừng nói leo,…: Đây là cách nói cảnh báo cho người đối thoại biết rằng anh ta không tuân thủ phương châm lịch sự đồng thời có thể tỏ thái độ không hài lòng với hành động vi phạm phương châm giao tiếp đó.

– Nói băm nói bở: nói một cách quá thẳng thắn đến thô bạo, thiếu tế nhị (phương châm lịch sự).

– Nói như đấm vào tai: nói thô lỗ, ngang ngạnh, làm cho người nghe khó chịu (phương châm lịch sự).

– Điều nặng tiếng nhẹ: nói nặng lời, trách móc. (phương châm lịch sự).

– Nói úp nói mở: nói mập mờ, không rõ ý, không hết ý, thường là nhằm mục đích thăm dò (phương châm cách thức).

– Mồm loa méo giải: nói lắm điều, nói ngoa ngắt (phương châm lịch sự).

– Đánh trống lảng: tìm cách chuyển đề tài đang trao đổi sang đề tài khác (phương châm quan hệ).

– Nói như dùi đục chấm mắm cáy: nói thô kệch, vụng về (phương châm lịch sự).

Tham khảo toàn bộ: Soạn văn 9 ( chi tiết)

Soạn Bài Các Phương Châm Hội Thoại (Tiếp Theo

Soạn bài Các phương châm hội thoại (tiếp theo – trang 21)

I. Phương châm quan hệ

(trang 21 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

– Thành ngữ “ông nói gà, bà nói vịt” nói về tình huống hội thoại mỗi người nói về một đề tài khác nhau, người nói, người nghe không hiểu nhau.

– Bài học giao tiếp : Khi giao tiếp cần nói đúng đề tài giao tiếp, tránh lạc đề.

II. Phương châm cách thức

Câu 1 (trang 21 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

– Thành ngữ “dây cà ra dây muống”, “lúng búng như ngậm hột thị” chỉ cách nói dài dòng, rườm rà, thiếu mạch lạc và không rõ ràng. Chúng khiến người nghe khó tiếp nhận thông tin.

– Bài học giao tiếp : nói ngắn gọn, rành mạch, tránh mơ hồ.

Câu 2 (trang 21 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

– Hai cách hiểu câu với việc chêm xen từ ngữ cho câu rõ nghĩa :

+ “ông ấy” là tác giả → Tôi đồng ý với những nhận định về truyện của ông ấy viết.

+ “ông ấy” là nhà phê bình tác phẩm → Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn.

– Trong giao tiếp cần phải tránh cách nói mơ hồ, không rõ ràng dễ gây hiểu lầm.

III. Phương châm lịch sự

(trang 22 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

– Người ăn xin và cậu bé đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó bởi thái độ thông cảm và sẻ chia. Họ đã nhận được lòng tôn trọng lẫn nhau.

– Bài học : Khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác.

Luyện tập

Câu 1 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Lời khuyên từ các câu tục ngữ :

a. Thái độ tôn trọng, lịch sự còn đáng quý hơn giá trị vật chất.

b. Lời nói phải nhã nhặn, lịch sự, không mất gì mà lại đạt hiệu quả.

c. Những người có học thức, hiểu biết thì không nên nói những lời làm người khác đau lòng.

– Một số câu ca dao, tục ngữ tương tự :

– Vàng thì thử lửa thử than,

Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời.

– Chẳng được miếng thịt miếng xôi

Cũng được lời nói cho nguôi tấm lòng.

– Chim khôn kêu tiếng rảnh rang,

Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.

Câu 2 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

– Ví dụ : Khi nói một người có ngoại hình xấu, ta nên nói : “Cô ấy không được đẹp lắm”.

Câu 3 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

a. Nói mát

b. Nói hớt

c. Nói móc

d. Nói leo

e. Nói ra đầu ra đũa

Câu 4 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Giải thích các cách nói :

a. Khi người nói muốn hỏi về một vấn đề không đúng đề tài đang trao đổi.

b. Khi người nói muốn ngầm xin lỗi trước người nghe về những điều mình sắp nói.

c. Khi người nói muốn nhắc nhở người nghe phải tôn trọng.

Câu 5 (trang 24 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

(1) : Nói băm nói bổ : nói nhiều, bộp chát và thô bạo.

(2) : Nói như đấm vào tai : nói mạnh, to, trái ý người khác, khó nghe.

(3) : Điều nặng tiếng nhẹ : nói trách móc chỉ chiết.

(4) : Nửa úp nửa mở : thái độ mập mờ, ỡm ờ, không nói hết ý.

(5) : Mồm loa mép giải : nói nhiều, ngoa ngoắt nhằm lấn át người khác.

(6) : Đánh trống lảng : lảng ra, né tránh vấn đề đang trao đổi.

(7) : Nói như dùi đục chấm mắm cáy : nói thô kệch, nhát gừng gây khó chịu.

+ Phương châm lịch sự : (1), (2), (3), (5), (7)

+ Phương châm cách thức : (4)

+ Phương châm quan hệ : (6)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k6: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Soạn Bài Các Phương Châm Hội Thoại (Tiếp Theo) Trang 21 Sgk Văn 9 (Chi Tiết)

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Phần I PHƯƠNG CHÂM QUAN HỆ Trả lời câu hỏi (trang 21 sgk Ngữ văn 9 tập 1)

– Thành ngữ ông nói gà, bà nói vịt dùng để chỉ tình huống hội thoại đó mỗi người nói một đăng, không khớp với nhau, không hiểu nhau.

– Khi giao tiếp, cần nói đúng vào để tài mà hội thoại đang đề cập, tránh nói lạc dề.

Phần II PHƯƠNG CHÂM CÁCH THỨC Trả lời câu 1 (trang 21 sgk Ngữ văn 9 tập 1)

– Thành ngữ Dây cà ra dây muống, Lúng búng như ngậm hột thị dùng để chỉ những cách nói dài dòng, rườm rà; cách nói ấp úng, không thành lời, không rành mạch.

– Những cách nói đó làm cho người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận không đúng nội dung truyền đạt. Vì vậy, khi giao tiêp, cần chú ý đến cách nói ngắn gọn, rành mạch.

Trả lời câu 2 (trang 22 sgk Ngữ văn 9 tập 1)

– Câu trên có thể được hiểu theo hai cách tùy thuộc vào việc xác định cụm từ của ông ấy bổ nghĩa cho nhận định hay cho truyện ngắn. Nếu của ông ấy bổ nghĩa cho nhận định thì câu trên có thể hiểu là: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn.

– Nếu của ông ấy bổ nghĩa cho truyện ngắn thì câu trên có thể hiểu là: Tôi đồng ý với những nhận định của một (những) người nào đó về truyện ngắn của ông ấy (truyện ngắn do ông ấy sáng tác).

⟹ Như vậy trong giao tiếp, cần tuân thủ phương châm cách thức, tránh cách nói mơ hồ.

Phần III PHƯƠNG CHÂM LỊCH SỰ

Văn bản Người ăn xin

Vì sao ông lão ăn xin và cậu bé trong câu chuyện đều cảm thấy như mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó? Trả lời câu hỏi (trang 22 sgk Ngữ văn 9 tập 1)

– Tuy cả hai người đều không có của cải, tiền bạc gì nhưng cả hai đều cảm nhận được tình cảm mà người kia đã dành cho mình, đặc biệt là tình cảm của cậu bé đối với ông lão ăn xin. Đối với một người ở vào hoàn cảnh bần cùng (đã già, đôi mắt đỏ hoe, nước mắt giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi) cậu bé không hề tỏ ra khinh miệt, xa lánh mà vẫn có thái độ và lời nói hết sức chân tình, thể hiện sự tôn trọng và quan tâm đến người khác.

– Có thể rút ra được bài học: Trong giao tiếp, dù địa vị xã hội và hoàn cảnh của người đối thoại như thế nào đi nữa thì người nói cũng phải chú ý đến cách nói tôn trọng đối với người đó. Không phải vì cảm thấy người đối thoại thấp kém hơn mình mà dùng những lời lẽ thiếu lịch sự.

Câu 1 Trả lời câu 1 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Qua những câu tục ngữ, ca dao đó, ông cha khuyên dạy chúng ta điều gì? Tìm thêm một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự. Lời giải chi tiết:

– Qua các câu tục ngữ, ca dao (bài tập 1), cha ông đã khuyên chúng ta trong giao tiếp nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhã nhặn.

– Một số câu tục ngữ, ca dao có nội dụng tương tự:

” Chim khôn kêu tiếng rảnh rang

– Ví dụ:

+ Bạn chưa siêng học lắm.

+ “Bác đã đi rồi sao Bác ơi!”

+ “Bác Dương thôi đã thôi rồi.

Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta”.

Câu 3 Trả lời câu 3 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Chọn từ ngữ điền vào chỗ trống trong các câu sau: Lời giải chi tiết:

a) Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê trách là nói mát.

b) Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là nói hớt.

c) Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cô ý là nói móc.

d) Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là nói leo.

e) Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau là nói ra đầu ra đũa.

Câu 4 Trả lời câu 4 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Đôi khi người ta phải dùng những cách diễn đạt như: Lời giải chi tiết:

a) Nhân tiện đây xin hỏi… được sử dụng khi người nói chuẩn bị nói hay nói một vấn đề mà không đúng với đề tài hai người đang trao đổi. Diễn đạt như vậy là tuân thủ phương châm quan hệ, không để người khác chê trách mình nói chen trong giao tiếp.

b) Cực chẳng đã tôi phải nói; tôi nói điều này có gì không phải anh bỏ qua cho; biết là anh không vui, nhưng… ; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói là… được sử dụng khi người nói vì một lí do nào đó mà khi nói có thể đụng chạm đến thế diện của người đối thoại với mình. Tức là người nói đã tuân thủ phương châm lịch sự trong giao tiếp.

c) Đừng nó leo, đừng ngắt lời như thế, đựng nói cái giọng đó với tôi, được sử dụng khi người đối thoại không sử dụng đúng phương châm lịch sự, phải chấm dứt sự không tuân thủ đó.

Câu 5 Trả lời câu 5 (trang 24 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Giải thích nghĩa các thành ngữ và phương châm hội thoại của các thành ngữ đó. Lời giải chi tiết:

– Nói băm, nói bổ: ăn nói bốp chát, thô bạo, xỉa xói với người khác (phương châm lịch sự).

– Nói như đấm vào tai: nói khó nghe, khó chịu, trái ý với người khác (phương châm lịch sự).

– Điều nặng tiếng nhẹ: nói trách móc, chì chiết (phương châm lịch sự).

– Nửa úp nửa mở: nói mập mờ, ỡm ờ, không hết ý (phương châm cách thức).

– Mồm loa mép giải: lắm lời, đanh đá, nói át người khác (phương châm lịch sự).

– Đánh trống lảng: nói lái sang vấn đề khác, không muốn đề cập tới vấn đề đang trao đổi (phương châm quan hệ)

– Nói như dùi đục chấm mắm cáy: nói không hay, không khéo, cộc lốc, thiếu tế nhị (phương châm lịch sự).

chúng tôi

Luyện Tập Bài Các Phương Châm Hội Thoại (Tiếp Theo) Trang 23 Sgk Văn 9

1. Qua các câu tục ngữ, ca dao (bài tập 1), cha ông đã khuyên chúng ta trong giao tiếp nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhã nhặn.

Tìm 5 câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự:

– Chim khôn kêu tiếng rảnh rang

Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.

– Chẳng được miếng thịt miếng xôi

Cũng được lời nói cho nguôi tấm lòng.

– Một lời nói quan tiền thúng thóc

Một lời nói dùi đục cẳng tay.

– Một câu nhịn là chín câu lành.

– Vàng thì thử lửa, thử than

Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời.

Hay: – Bác đã đi rồi sao Bác ơi!

– Bác Dương thôi đã thôi rồi.

Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta.

3. Chọn từ ngữ điền vào chỗ trống trong các câu như sau:

a) Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê trách là nói mát.

b) Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là nói hớt.

c) Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cô ý là nói móc.

d) Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là nói leo.

e) Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau là nói ra đầu ra đũa.

Các từ ngữ điền vào các câu trên đều chỉ những cách nói vi phạm phương châm lịch sự.

4. Đôi khi người ta phải dùng những cách diễn đạt như:

a) Nhân tiện đây xin hỏi… được sử dụng khi người nói chuẩn bị nói hay nói một vấn đề mà không đúng với đề tài hai người đang trao đổi. Diễn đạt như vậy là tuân thủ phương châm quan hệ, không để người khác chê trách mình nói chen trong giao tiếp.

b) Cực chẳng đã tôi phải nói; tôi nói điều này có gì không phải anh bỏ qua cho; biết là anh không vui, nhưng… ; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói là… được sử dụng khi người nói vì một lí do nào đó mà khi nói có thể đụng chạm đến thế diện của người đối thoại với mình. Tức là người nói đã tuân thủ phương châm lịch sự trong giao tiếp.

c) Đừng nó leo, đừng ngắt lời như thế, đựng nói cái giọng đó với tôi, được sử dụng khi người đối thoại không sử dụng đúng phương châm lịch sự, phải chấm dứt sự không tuân thủ đó.

5. Giải thích nghĩa các thành ngữ và phương châm hội thoại của các thành ngữ đó.

– Nói băm, nói bổ: ăn nói bốp chát, thô bạo, xỉa xói với người khác (phương châm lịch sự).

– Nói như đấm vào tai, nói khó nghe, khó chịu, trái ý với người khác (phương châm lịch sự).

– Điều nặng tiếng nhẹ: nói trách móc, chì chiết (phương châm lịch sự).

– Nửa úp nửa mở, nói mập mờ, ỡm ờ, không hết ý (phương châm cách thức).

– Mồm loa mép giải: lắm lời, đanh đá, nói át người khác (phương châm lịch sự).

– Đánh trống lảng: nói lái sang vấn đề khác, không muốn đề cập tới vấn đề đang trao đổi (phương châm quan hệ)

– Nói như dùi đục chấm mắm cáy: nói không hay, không khéo, cộc lốc, thiếu tế nhị (phương châm lịch sự).

Đã có app Học Tốt – Giải Bài Tập trên điện thoại, giải bài tập SGK, soạn văn, văn mẫu…. Tải App để chúng tôi phục vụ tốt hơn.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Soạn Bài Các Phương Châm Hội Thoại (Tiếp) trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!