Cập nhật nội dung chi tiết về Soạn Bài Câu Nghi Vấn Sbt Ngữ Văn 8 Tập 2 mới nhất trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Giải câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 trang 8 SBT Ngữ Văn 8 tập 2. Hãy tìm những câu nghi vấn trong đoạn trích sau đây và cho biết có những đặc điểm hình thức gì chứng tỏ đó là câu nghi vấn.
1. Bài tập 1, trang 11-12, SGK.
Xác định câu nghi vấn trong những đoạn trích sau. Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn ?
Trả lời:
Ngoài các từ ngữ nghi vấn, tất cả các câu nghi vấn trong những đoạn trích này còn được đánh dấu rất rõ bằng dấu chấm hỏi ở cuối câu. Em cần vận dụng kiến thức đã học để tìm ra đâu là từ ngữ nghi vấn.
2. Bài tập 2, trang 12, SGK.
Xét các câu sau và trả lời câu hỏi:
Căn cứ vào đâu để xác định những câu trên là câu nghi vấn ?
Trong các câu đó, có thể thay từ hay bằng từ hoặc được không ? Vì sao ?
Trả lời:
– Căn cứ để xác định câu nghi vấn : có từ hay và dấu chấm hỏi.
– Trong câu nghi vấn, từ hay không thể thay thế bằng từ hoặc được. Nếu thay từ hay trong câu nghi vấn bằng từ hoặc thì câu trở nên sai ngữ pháp hoặc biến thành một câu trần thuật và có ý nghĩa khác hẳn.
3. Bài tập 3, trang 13, SGK.
Có thể đặt dấu chấm hỏi ở cuối những câu sau không ? Vì sao ?
a) Nay chúng ta đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không.
( Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)
b) Bây giờ thì tôi hiểu tại sao lão không muốn bán con chó vàng của lão.
(Nam Cao, Lão Hạc)
c) Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý, nhưng thân thuộc nhất vẫn là tre nứa.
(Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
d) Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế.
(Vũ Tú Nam, Biển đẹp)
Trả lời:
Cần đọc kĩ xem các câu đã dẫn có dùng để hỏi ai, điều gì không. Nếu không thì đó không phải là câu nghi vấn.
4. Bài tập 4, trang 13, SGK.
Phân biệt hình thức và ý nghĩa của hai câu sau:
a) Anh có khỏe không ?
b) Anh đã khỏe chưa ?
Xác định câu trả lời thích hợp đối với từng câu. Đặt câu với hai mô hình có… không ?, đã… chưa ?
Trả lời:
Khác nhau về hình thức : cớ… không ; đã… chưa. Đối với một người không ốm đau, bệnh tật,… có thể dùng câu (b) để hỏi được không ?
5. Bài tập 5, trang 13, SGK.
Cho biết sự khác nhau về hình thức và ý nghĩa của hai câu sau:
a) Bao giờ anh đi hà Nội ?
b) Anh đi Hà Nội bao giờ ?
Trả lời:
Sự khác nhau về hình thức giữa hai câu thể hiện ở trật tự từ. Khi dùng câu (a) để hỏi thì hành động “đi Hà Nội” của người được hỏi đã diễn ra chưa ? So sánh với câu (b) để thấy được sự khác biệt.
6. Bài tập 6, trang 13, SGK.
Cho biết hai câu nghi vấn sau đây là đúng hay sai ? Vì sao ?
a) Chiếc xe này bao nhiêu ki-lô-gam mà nặng thế ?
b) Chiếc xe này giá bao nhiêu mà rẻ thế ?
Trả lời:
Câu (a) hỏi về trọng lượng của chiếc xe. Khi chưa biết một vật nào đó nặng bao nhiêu ki-lô-gam, ta có thể có cảm giác nó nặng hay nhẹ không ?
Câu (b) hỏi về giá của chiếc xe. Khi chưa biết một món hàng nào đó giá bao nhiêu, ta có thể đánh giá nó đắt hay rẻ được không ?
7. Hãy tìm những câu nghi vấn trong đoạn trích sau đây và cho biết có những đặc điểm hình thức gì chứng tỏ đó là câu nghi vấn.
Cụ bá cười nhạt nhưng tiếng cười giòn giã lắm ; người ta bảo cụ hơn người cũng bởi cái cười . – Các anh này nói mới hay ! Ai làm gì anh mà anh phải chết ? Đời người chứ có phải con ngoé đâu ? Lại say rồi phải không ? Rồi, đổi giọng cụ thân mật hỏi : – Về bao giờ thế? Sao không vào tôi chơi ? Đi vào nhà uống nước.
(Nam Cao, Chí Phèo)
Trả lời:
Trong đoạn trích, câu nghi vấn là những câu có những dâu hiệu hình thức sau :
a) Chứa từ nghi vấn : ai, làm gì, có phải … đâu, sao, bao giờ,…
b) Được kết thúc bằng dấu chấm hỏi.
Ví dụ : Về bao giờ thế ? Sao không vào tôi chơi ?
8. Hãy thêm vào những từ ngữ thích hợp để biến đổi câu sau đây thành câu nghi vấn.
– Ông ấy không hút thuốc.
Trả lời:
Có thể biến đổi câu đã cho thành câu nghi vấn theo nhiều cách khác nhau,
ví dụ :
– Ông ấy không hút thuốc à ?
– Tại sao ông ấy không hút thuốc ?
chúng tôi
Bài tiếp theo
Giải Vbt Ngữ Văn 8 Câu Nghi Vấn
Câu nghi vấn
Câu 1 (Bài tập 1 tr.11-12, SGK Ngữ văn 8 tập 2):
Trả lời:
∗ Câu nghi vấn trong đoạn trích:
a. Chị khất tiền sưu đến chiều mai phải không?
b. Tại sao con người lại phải khiếm tốn như thế?
c. Văn là gì?, Chương là gì?
d. Chú mình muốn cùng tớ vui đùa không?, Đùa trò gì?, Cái gì thế?, Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta ấy hả?
∗ Đặc điểm của các câu nghi vấn:
– Hình thức: Có dấu hỏi chấm khi viết, có các từ nghi vấn: gì, không, hả, gì thế
– Nội dung: Mục đích dùng để hỏi
Câu 2 (Bài tập 2 tr.12 – SGK Ngữ văn 8 tập 2):
Trả lời:
– Các câu nghi vấn này có dấu hỏi chấm kết thúc câu. Sử dụng từ “hay” để nối tạo ra mối quan hệ lựa chọn câu nghi vấn.
– Không thể thay từ “hay” bằng từ “hoặc” bởi mặc dù cả 2 từ này đều là từ nối các vế có quan hệ lựa chọn nhưng chỉ từ “hay” mới có thể dùng để đặt câu nghi vấn. cho nên nếu thay thế sẽ sai logic, sai ngữ pháp và có ý nghĩa khác hẳn với mục đích câu hỏi đề ra.
Câu 3 (Bài tập 3 tr.13 – SGK Ngữ văn 8 tập 2):
Trả lời:
Không thể đặt dấu chấm hỏi ở cuối những câu trên bởi vì các câu đó không nhằm mục đích để hỏi mà chỉ nhằm mục đích khẳng định
– Các câu (a) và (b) có các từ không và tại sao không đóng vai trò là từ nghi vấn trong câu, mà được sử dụng như một bổ ngữ trong câu.
– Các từ “nào” câu (c ) đóng vài trò là từ liệt kê, từ “ai” ở câu (d) là đại từ trong câu khẳng định.
Câu 4 (Bài tập 4 tr.13 – SGK Ngữ văn 8 tập 2):
Trả lời:
– Khác nhau về hình thức: Câu a sử dụng cặp từ “có … không”, câu b sử dụng cặp từ “đã … chưa”
– Khác nhau về ý nghĩa:
+ Câu a hỏi về tình trạng sức khỏe thực tại nên có thể trả lời
+ Câu b hỏi về tình trạng sức khỏe khi đã biết hiện trạng sức khỏe trước đó
– Câu trả lời thích hợp đối với từng câu
a. Anh khỏe
b. Anh đã khỏe rồi hoặc Anh chưa khỏe lắm.
– Một số cặp câu nghi vấn tương tự:
Hôm nay cậu có làm bài tập không?
Hôm nay cậu đã làm bài tập chưa?
Câu 5 (Bài tập 5 tr.13 – SGK Ngữ văn 8 tập 2):
Trả lời:
– Khác nhau về hình thức: Câu a có từ bao giờ đặt đầu câu, câu b có từ bao giờ đặt cuối câu
– Khác nhau ý nghĩa:
+ Hỏi về hành động diễn ra trong tương lai
+ Hỏi về hành động đã diễn ra rong quá khứ
Câu 6 (Bài tập 6 tr.13 – SGK Ngữ văn 8 tập 2):
Trả lời:
– Câu a đúng vì dù không biết rõ trọng lượng của vật nhưng ta vẫn cảm nhận được vật đó nặng, nhẹ bao nhiêu.
– Câu b sai vì nó không hợp logic, khi chưa biết giá của mặt hàng thì không thể nói vật đó đắt hay rẻ
Các bài giải vở bài tập Ngữ Văn lớp 8 (VBT Ngữ Văn 8) khác:
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Soạn Bài Câu Nghi Vấn Ngắn Gọn Và Hay Nhất
Tài liệu hướng dẫn soạn bài Câu nghi vấn được biên soạn chi tiết với nội dung tóm tắt kiến thức lí thuyết về câu nghi vấn và gợi ý trả lời câu hỏi SGK trang 11 Ngữ văn 8 tập 2.
Cùng tham khảo…
Kiến thức cần nắm vững
* Câu nghi vấn là gì?
Câu nghi vấn là câu:
– Có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, à, ư, hả, chứ, (có) … không (đã) … chưa,…) hoặc có từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn).
– Có chức năng chính là dùng để hỏi.
– Khi viết, câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi.
Hướng dẫn soạn bài Câu nghi vấn chi tiết
I. Đặc điểm hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.
Vẻ nghi ngại hiện ra sắc mặt, con bé hóm hỉnh hỏi mẹ một cách thiết tha: – Sáng ngày người ta đấm u có đau lắm không? Chị Dậu khẽ gạt nước mắt: – Không đau con ạ ! – Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không ăn khoai? Hay là u thương chúng con đói quá?
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
a) Trong đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn? Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?
b) Câu nghi vấn trong đoạn trích trên dùng để làm gì?
a) Trong đoạn trích trên, câu nghi vấn:
+ “Sáng nay người ta đấm u có đau không?”
+ “Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không ăn khoai?”
+ “Hay là u thương chúng con đói quá?
– Đặc điểm hình thức: có dấu “?” và các từ nghi vấn như “không”, “làm sao”, “hay”
b) Câu nghi vấn được sử dụng để hỏi.
II. Soạn bài Câu nghi vấn phần Luyện tập
1 – Trang 11 SGK
Xác định câu nghi vấn trong những đoạn trích sau. Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?
a) Rồi hắn chỉ luôn vào mặt chị Dậu:
– Chị khất tiền sưu đến chiều mai phải không? Đấy! Chị hãy nói với ông cai, để ông ấy ra kêu với quan cho! Chứ ông lí tôi thì không có quyền dám cho chị khất một giờ nào nữa!
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
b) Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la.
(Theo Lâm Ngữ Đường, Tinh hoa xử thế)
c) Văn là gì? Văn là vẻ đẹp. Chương là gì? Chương là vẻ sáng. Nhời (lời) của người ta rực rỡ bóng bẩy, tựa như có vẻ đẹp vẻ sáng, cho nên gọi là văn chương.
(Theo Phan Kế Bính, Việt Hán văn khảo)
d) Tôi cất tiếng gọi Dế Choắt. Nghe tiếng thưa, tôi hỏi:
– Chú mình muốn cùng tớ đùa vui không?
– Đùa trò gì? Em đương lên cơn hen đây! Hừ hừ…
– Đùa chơi một tí.
– Hừ … hừ … cái gì thế?
– Con mụ Cốc kia kìa.
Dế Choắt ra cửa, hé mắt nhìn chị Cốc. Rồi hỏi tôi:
– Chị Cốc béo xù đứng trước của nhà ta ấy hả?
– Ừ.
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
a) Câu nghi vấn: “Chị khất tiền sưu đến chiều mai phải không?”
b) “Tại sao con người lại phải khiếm tốn như thế?
c) “Văn là gì?”, “Chương là gì?”
d)
+ “Chú mình muốn cùng tớ vui đùa không?”
+ “Đùa trò gì?”
+ “Cái gì thế?”
+ “Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta ấy hả?”
– Đặc điểm của các câu nghi vấn:
+ Hình thức: Có dấu hỏi chấm khi viết, có các từ nghi vấn: gì, không, hả, gì thế
+ Nội dung: Mục đích dùng để hỏi
2 – Trang 11 SGK
Xét các câu sau và trả lời câu hỏi:
a) Mình đọc hay tôi đọc?
b)
Em được thì cho anh xin Hay là em để làm tin trong nhà?
c) Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thủa còn sung túc?
(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
– Căn cứ vào đâu để xác định những câu trên là câu nghi vấn?
– Có thể thay từ hay bằng từ hoặc vào các câu đó được không? Tại sao?
Các câu này đều là câu nghi vấn vì đều có chứa từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn). Từ hay khi xuất hiện trong các kiểu câu khác thì có thể được thay thế bằng từ hoặc. Nhưng ở trong các trường hợp này nói riêng và trong câu nghi vấn nói chung, nếu ta thay từ hay bằng từ hoặc thì câu sẽ bị sai về ngữ pháp, bị biến thành kiểu câu khác (câu trần thuật) hoặc câu sẽ thay đổi về ý nghĩa.
3 – Trang 11 SGK
Có thể đặt dấu chấm hỏi vào cuối các câu sau được không? Vì sao?
a) Nay chúng ta đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không.
b) Bây giờ thì tôi hiểu tại sao lão không muốn bán con chó vàng của lão.
c) Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý, nhưng thân thuộc nhất vẫn là tre nứa.
(Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
d) Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế.
– Không thể sử dụng dấu câu để đặt vào cuối các câu (a), (b), (c), (d) bởi các câu trên không nhằm để hỏi.
– Các câu (a) và (b) có các từ không và tại sao không đóng vai trò là từ nghi vấn trong câu, mà được sử dụng như một bổ ngữ trong câu.
– Các từ “nào” câu (c) đóng vai trò là từ liệt kê, từ “ai” ở đây là đại từ trong câu khẳng định.
4 – Trang 11 SGK
Phân biệt hình thức và ý nghĩa của hai câu:
a) Anh có khoẻ không?
b) Anh đã khoẻ chưa?
Xác định câu trả lời thích hợp đối với từng câu. Đặt một số cặp câu khác và phân tích để chứng tỏ sự khác nhau giữa câu nghi vấn theo mô hình có… không với câu nghi vấn theo mô hình đã… chưa.
– Hình thức khác nhau:
+ Câu a sử dụng cặp từ “có … không”
+ Câu b sử dụng cặp từ “đã … chưa”
– Ý nghĩa khác nhau:
+ Câu a hỏi về tình trạng sức khỏe thực tại nên có thể trả lời “Anh khỏe”
+ Câu b hỏi về tình trạng sức khỏe khi đã biết hiện trạng sức khỏe trước đó nên có thể trả lời “Anh đã khỏe rồi/ Anh chưa khỏe lắm.”
– Một số câu đã có mô hình “có… không” và “đã… chưa”:
+ Cậu có cuốn Búp sen xanh không?
Cậu đã có cuốn Búp sen xanh chưa?
+ Anh có đi Sài Gòn không?
Anh đã đi Sài Gòn chưa?
5 – Trang 11 SGK
Hãy cho biết sự khác nhau về hình thức và ý nghĩa của hai câu sau:
a) Bao giờ anh đi Hà Nội?
b) Anh đi Hà Nội bao giờ?
– Về hình thức: Hai câu khác nhau ở trật tự từ (vị trí của từ bao giờ).
– Về ý nghĩa:
+ Câu (a) hỏi hướng đến hành động trong tương lai.
+ Câu (b) hỏi về một hành động đã diễn ra trong quá khứ.
6 – Trang 11 SGK
Cho biết hai câu nghi vấn sau đây đúng hay sai. Vì sao?
a) Chiếc xe này bao nhiêu ki-lô-gam mà nặng thế?
b) Chiếc xe này giá bao nhiêu mà rẻ thế?
Câu nghi vấn đúng là câu a, dù không biết rõ trọng lượng của vật nhưng ta vẫn cảm nhận được vật đó nặng, nhẹ bao nhiêu.
Câu nghi vấn b không hợp logic vì khi chưa biết giá của mặt hàng thì không thể nói vật đó đắt hay rẻ.
Giải Soạn Bài Câu Phủ Định Sbt Ngữ Văn 8 Tập 2
Trả lời:
Trước hết phải căn cứ vào đặc điểm hình thức (từ ngữ phủ định) để biết được câu nào là câu phủ định. Sau đó xét xem trong số những câu phủ định này, câu nào nhằm để phản bác lại một ý kiến, một nhận định trước đó (bao giờ cũng giả định trước đó có một ý kiến, một nhận định ngược lại).
2. Bài tập 2, trang 53 – 54, SGK. Trả lời:
– Cả 3 câu (a), (b), (c) đều có những từ ngữ phủ định, như không trong (a) và (b), chẳng trong (c). Nhưng những câu phủ định này có điểm đặc biệt là có một từ ngữ phủ định kết hợp với một từ ngữ phủ định khác (như trong (a) : không phải là không) hay kết hợp với một từ ngữ nghi vấn (như trong (c) : ai chẳng), hoặc kết hợp với một từ ngữ phủ định khác và một từ ngữ bất định (như trong (b) : không aỉ không). Có thể so sánh ý nghĩa của câu Nó không phải là không giỏi với Nó không phải là giỏi để biết được ý nghĩa của câu thứ nhất là khẳng định hay phủ định. Từ đó áp dụng cách làm này đối với những câu khác.
– Những câu không có từ ngừ phủ định mà có ý nghĩa tương đương, ví dụ :
Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song có ý nghĩa (nhất định).
Có thể so sánh ý nghĩa của 2 câu Nó không phải là không giỏi và Nó giỏi dễ thấy được ý nghĩa của chúng tuy tương đương nhưng không hoàn toàn giống nhau.
3. Bài tập 3, trang 54, SGK. Trả lời:
So sánh chưa và không để có câu trả lời thích hợp.
Chưa biểu thị ý phủ định đối với điều mà cho đến một thời điểm nào đó không có, nhưng sau thời điểm đó có thể có. Còn không cũng biểu thị ý phủ định đối với một điều nhất định, nhưng không có hàm ý là về sau có thể có. Khi không kết hợp với nữa thì cả tổ hợp biểu thị ý phủ định một điều vào một thời điểm nào đó và kéo dài mãi. So sánh : Nó chưa đi học nhạc và Nó không đi học nhạc nữa ; Anh ấy chưa lập gia đình và Anh ấy không lập gia đình nữa.
4. Bài tập 4, trang 54, SGK. Trả lời:
Hãy tìm xem trong những câu này có từ ngữ phủ định không để trả lời câu hỏi thứ nhất. Sau đó hình dung xem chúng có thể được dùng trong những tình huống giao tiếp như thế nào để trả lời câu hỏi thứ hai và thứ ba.
5. Bài tập 5, trang 54, SGK. Trả lời:
Phân tích ý nghĩa của từ quên để xét khả năng thay thế nó bằng từ không. Quên ở đây có nghĩa là “không nghĩ đến, không để tâm đến”, về sự khác nhau giữa chưa và chẳng, xem gợi ý ở bài tập 3.
6. Bài tập 6, trang 54, SGK. 7. Tìm câu phủ định và câu kiểu khác được dùng để thể hiện ý nghĩa phủ định trong những đoạn trích sau :
a) Không ! Lão Hạc ơi ! Ta có quyền giữ cho ta một tí gì đâu ?
(Nam Cao, Lão Hạc)
b) – Tháng này việc của mày bở đấy. Đã hỏi tiền canh đám chưa ?
– Nào ai đã hỏi vào lúc nào dược ? (Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
c) Thực sự mẹ không lo lắng đến nỗi không ngủ được. Mẹ tin đứa con của mẹ lớn rồi. Mẹ tin vào sự chuẩn bị râ’t chu đáo cho con trước ngày khai trường. Còn điều gì để lo lắng nữa đâu ? Mẹ không lo, nhưng vẫn không ngủ được.
(Theo Lý Lan, Cổng trường mở ra)
Giải:
Để biết được trong số những câu không phải là câu phủ định, câu nào dùng để thể hiện ý nghĩa phủ định thì phải xét xem những câu đó thực sự dùng để làm gì, có thể diễn đạt lại bằng một câu phủ định hay không.
8. Tìm câu phủ định trong đoạn trích sau đây : Và thế là Điền có bốn cái ghế mây. Điền không biết giá. Nhưng Điền đoán chừng mua mới thì cũng đắt. Bây giờ, có khỉ mỗi chiếc tới ba bốn đồng. Ba bốn đồng một chiếc ! Thế là cả bộ đáng giá ngót hai chục bạc. Xóm Điền cũng chả nhà nào có những đồ đạc đắt tiền như thế. Vợ Điền quý lắm. Thị rất xót xa khi thấy những ông khách cục súc, sau khi đã nắc nỏm khen bộ ghế vừa đẹp vừa thanh, liền đặt cái mông đít to bành bạnh như cái vại lên mặt ghế khiến những sợi may lún xuống, rồi co cả hai chân bẩn thỉu, ngả cái lưng to như lưng trâu tựa vào vành ghế khiến cái vành ghế phải oải hẳn về đằng sau. Như thế phỏng còn gì là ghế? Có mà ghế sắt củng phải hỏng, đừng nói gì ghế mây !…
(Nam Cao, Trăng sáng)
Trả lời:
Cần dựa vào các dấu hiệu của câu phủ định (chẳng hạn, chứa các từ không, chả,…) để tìm đúng các câu phủ định trong đoạn trích.
Ví dụ : – Điền không biết giá.
9. Đọc ba câu sau đây và cho biết từ phủ định “không phải” có thể đứng ở đâu trong câu tiếng Việt ?
– Không phải ông ấy mua cuốn sách này.
– Ông ấy không mua cuốn sách này.
– Ông ấy mua không phải cuốn sách này.
Giải:
Từ phủ định “không phải” có thể đứng ở nhiều vị trí khác nhau trong câu Tiếng Việt.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Soạn Bài Câu Nghi Vấn Sbt Ngữ Văn 8 Tập 2 trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!