Cập nhật nội dung chi tiết về Tầm Quan Trọng Của Diễn Giải Trong Dịch Thuật Ngôn Ngữ mới nhất trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Dịch thuật không chỉ là vấn đề giới hạn ở những công ty lớn như Coca-Cola. Nhiều doanh nghiệp nhỏ cũng gặp phải những rắc rối này khi kinh doanh ở các thị trường nước ngoài. Bên ngoài một tiệm may ở Hong Kong, bảng hiệu dịch nghĩa đen là “Phụ nữ có thể thử đồ trên lầu.” Và đây là bản dịch nghĩa đen hướng dẫn sử dụng trên một gói thực phẩm trong tiếng Ý: “Bôi bẩn một cái chảo trước đó đã được phết bơ với sốt cà chua tốt, và, sau đó, bỏ mì ống ra, nhẹ nhàng chia khoảng cách giữa chúng trong một chiếc đi-văng”.
Những ví dụ trên giải thích sự khác biệt giữa bản dịch chữ (metaphrase) và bản dịch diễn giải (paraphrase). Bản dịch chữ thường gây ra sự mất mát về ý nghĩa, và sự xuất hiện của những cụm từ hay đoạn văn buồn cười. Điều này thường được thấy trong những bản dịch do công cụ dịch máy dịch, bởi máy móc chỉ có thể hiểu ý nghĩa của từ ngữ tới một giới hạn nhất định. Công cụ dịch máy chỉ có thể cho ra bản dịch chữ.
John Dryden đã viết về khó khăn dịch thuật này một cách hùng hồn như sau: “Khi từ ngữ được viết ra một cách thật sự duyên dáng, thì tác giả sẽ rất đau lòng khi biết chúng sẽ bị thay đổi. Nhưng vấn đề là, những gì được viết rất hay bằng ngôn ngữ này có thể sẽ rất thô, thậm chí vô lý trong ngôn ngữ khác. Vì thế, việc giới hạn dịch giả trong phạm vi ngôn ngữ của tác giả là một điều vô lý. Dịch giả có quyền chọn những cách biểu đạt không làm mất đi ý nghĩa ban đầu. “
Tuy nhiên, dịch giả sẽ phải làm gì khi thực sự không có cách nào để diễn giải ý nghĩa của một từ nhất định trong một ngôn ngữ khác? Trong lịch sử, các dịch giả từng gặp phải vấn đề này đều đưa nguyên từ gốc sang văn bản đích và từ đó thêm các từ mới vào ngôn ngữ. Đây là lý do tại sao bạn thường thấy cùng một từ đó trong nhiều ngôn ngữ khác nhau. Ví dụ, các phiên bản của từ tiếng Anh “actual” (thực tế) có trong tiếng Pháp và tiếng Thụy Điển mặc dù nghĩa của chúng hơi khác nhau. Trong tiếng Pháp, “actuel” có nghĩa là “hiện tại”. Trong khi đó, “aktuell” của tiếng Thụy Điển lại có nghĩa là “tại chỗ” hay “tầm quan trọng hiện tại”.
Phong Cách Ngôn Ngữ Nghệ Thuật (Tiếp Theo)
Không những cần phải hiểu về đặc điểm chung của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật mà còn phải biết cách sử dụng phương tiện ngôn ngữ trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
1. Trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, các yếu tố ngữ âm được khai thác tối đa để xây dựng hình tượng; các hình thức khác nhau của chữ viết cũng được tận dụng để gia tăng giá trị biểu hiện của văn bản: viết hoa, xuống dòng, các loại dấu câu, khoảng trống,…
2. Một mặt, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật sử dụng có chọn lọc những yếu tố của tất cả các lớp từ ngữ khác nhau để biểu hiện hình tượng; mặt khác (nhất là trong văn học cổ, văn học lãng mạn) phong cách ngôn ngữ này còn có lớp từ riêng, đó là lớp từ thi ca: giang sơn, hải hà, thiên thu, lệ, nguyệt, chàng, nàng, …
3. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật sử dụng rộng rãi mọi kiểu câu, đồng thời còn có cách vận dụng đặc thù các kiểu câu, tạo nên kiểu cú pháp thi ca.
4. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật sử dụng tối đa mọi biện pháp tu từ (ngữ âm, từ ngữ, ngữ pháp,…) để xây dựng hình tượng, tổ chức tác phẩm văn chương.
5. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật hết sức coi trọng vẻ đẹp cân đối, hài hoà trong chiều sâu bố cục, trình bày của tác phẩm.
II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Ở tất cả các phương diện (ngữ âm, chữ viết, từ ngữ, ngữ pháp, tu từ, bố cục, trình bày), phong cách ngôn ngữ nghệ thuật có đặc điểm gì nổi bật?
Gợi ý: Các phương tiện ngôn ngữ trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật không chỉ có chức năng biểu đạt thông thường. Gắn với đặc thù của hoạt động sáng tạo nghệ thuật, các phương tiện ngôn ngữ trong phong cách ngôn ngữ này đều được sử dụng vào việc biểu hiện thẩm mĩ, truyền tải tư tưởng nghệ thuật của tác giả. Mọi khả năng biểu hiện của ngôn ngữ được tận dụng vào mục đích nghệ thuật, nhằm tạo ra hiệu quả tác động thẩm mĩ cao nhất.
2. Phân tích các trích dẫn để thấy được cách sử dụng phương tiện ngôn ngữ trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
– Tự bén hơi xuân tốt lại thêm, Đầy buồng lạ màu thâu đêm; Tình thư một bức phong còn kín, Gió nơi đâu gượng mở xem.
(Nguyễn Trãi – Cây chuối)
– Cối xay tre, nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
(Thép Mới – Cây tre Việt Nam)
– Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
(Quang Dũng, Tây Tiến)
+ Chú ý hình thức tổ chức câu văn với dấu phảy ngắt nhịp đều đều, âm ay được điệp lại ( xay, quay, nay) có tác dụng gợi tả vòng quay của chiếc cối xay lúa, hàm ý về sự tuần hoàn trì trệ, không biến đổi của xã hội nông nghiệp Việt Nam thủa trước.
+ Sự cộng hưởng âm thanh ở đoạn thơ của Quang Dũng: Năm tiếng vần trắc trong câu đầu ( Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm) và các tiếng vần bằng trong câu cuối ( Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi) có tác dụng gợi tả, khắc hoạ địa thế hiểm trở của Tây Bắc cùng những cảm nhận của người lính Tây Tiến trên đường hành quân.
+ Hiệp vần trong đoạn thơ của Nguyễn Trãi ( thêm, đêm, xem) và đoạn thơ của Quang Dũng ( trời, khơi).
– Về từ ngữ: Các từ bén, gượng,… trong bài thơ Cây chuối của Nguyễn Trãi gợi tả sức xuân và những cảm nhận tinh tế của tác giả; các từ láy ( khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút) được sử dụng rất có hiệu quả gợi tả hình ảnh và cảm xúc trong những câu thơ của Quang Dũng.
– Về biện pháp tu từ: biện pháp ẩn dụ ( tình thư), nhân hoá ( gió gượng mở, súng ngửi trời),…
Đã có app Học Tốt – Giải Bài Tập trên điện thoại, giải bài tập SGK, soạn văn, văn mẫu…. Tải App để chúng tôi phục vụ tốt hơn.
Các Thuật Ngữ Tiếng Anh Trong Kế Toán Tài Chính
CÁC THUẬT NGỮ TIẾNG ANH TRONG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Effect sưu tầm và giới thiệu đến các bạn những thuật ngữ tiếng Anh thông dụng trong ngành kế toán. Đây là những thuật ngữ cơ bản dành cho sinh viên kế toán và những người đã đi làm.
1. Break-even point: Điểm hòa vốn
2. Business entity concept: Nguyên tắc doanh nghiệp là một thực thể
3. Business purchase: Mua lại doanh nghiệp
4. Calls in arrear: Vốn gọi trả sau
5. Capital: Vốn
6. Authorized capital: Vốn điều lệ
7. Called-up capital: Vốn đã gọi
8. Capital expenditure: Chi phí đầu tư
9. Invested capital: Vốn đầu tư
10. Issued capital: Vốn phát hành
11. Uncalled capital: Vốn chưa gọi
12. Working capital: Vốn lưu động (hoạt động)
13. Capital redemption reserve: Quỹ dự trữ bồi hoàn vốn cổ phần
14. Carriage: Chi phí vận chuyển
15. Carriage inwards: Chi phí vận chuyển hàng hóa mua
16. Carriage outwards: Chi phí vận chuyển hàng hóa bán
17. Carrying cost: Chi phí bảo tồn hàng lưu kho
18. Cash book: Sổ tiền mặt
19. Cash discounts: Chiết khấu tiền mặt
20. Cash flow statement: Bảng phân tích lưu chuyển tiền mặt
21. Category method: Phương pháp chủng loại
22. Cheques: Sec (chi phiếú)
23. Clock cards: Thẻ bấm giờ
24. Closing an account: Khóa một tài khoản
25. Closing stock: Tồn kho cuối kỳ
26. Commission errors: Lỗi ghi nhầm tài khoản thanh toán
27. Company accounts: Kế toán công ty
28. Company Act 1985: Luật công ty năm 1985
29. Compensating errors: Lỗi tự triệt tiêu
30. Concepts of accounting: Các nguyên tắc kế toán
31. Conservatism: Nguyên tắc thận trọng
32. Consistency: Nguyên tắc nhất quán
33. Control accounts : Tài khoản kiểm tra
34. Conventions: Quy ước
35. Conversion costs: Chi phí chế biến
36. Cost accumulation: Sự tập hợp chi phí
37. Cost application: Sự phân bổ chi phí
38. Cost concept: Nguyên tắc giá phí lịch sử
39. Cost object: Đối tượng tính giá thành
40. Cost of goods sold: Nguyên giá hàng bán
41. Credit balance: Số dư có
42. Credit note: Giấy báo có
43. Credit transfer: Lệnh chi
44. Creditor: Chủ nợ
45. Cumulative preference shares: Cổ phần ưu đãi có tích lũy
46. Current accounts: Tài khoản vãng lai
47. Current assets: Tài sản lưu động
48. Curent liabilities: Nợ ngắn hạn
49. Current ratio: Hệ số lưu hoạt
50. Debentures: Trái phiếu, giấy nợ
51. Debenture interest: Lãi trái phiếu
52. Debit note: Giấy báo Nợ
53. Debtor: Con nợ
54. Depletion: Sự hao cạn
55. Depreciation: Khấu hao
56. Causes of depreciation: Các nguyên do tính khấu hao
57. Depreciation of goodwill: Khấu hao uy tín
58. Nature of depreciation: Bản chất của khấu hao
59. Provision for depreciation: Dự phòng khấu hao
60. Reducing balance method: Phương pháp giảm dần
61. Straight-line method: Phương pháp đường thẳng
62. Direct costs: Chi phí trực tiếp
63. Directors: Hội đồng quản trị
64. Directors’ remuneration: Thù kim thành viên Hội đồng quản trị
65. Discounts: Chiết khấu
66. Discounts allowed: Chiết khấu bán hàng
67. Cash discounts: Chiết khấu tiền mặt
68. Provision for discounts: Dự phòng chiết khấu
69. Discounts received: Chiết khấu mua hàng
70. Dishonored cheques: Sec bị từ chối
71. Disposal of fixed assets: Thanh lý tài sản cố định
72. Dividends: Cổ tức
74. Dual aspect concept: Nguyên tắc ảnh hưởng kép
75. Drawing: Rút vốn
76. Equivalent units: Đơn vị tương đương
77. Equivalent unit cost: Giá thành đơn vị tương đương
78. Errors: Sai sót
79. Expenses prepaid: Chi phí trả trước
80. Factory overhead expenses: Chi phí quản lý phân xưởng
81. FIFO (First In First Out): Phương pháp nhập trước xuất trước
82. Final accounts: Báo cáo quyết toán
83. Finished goods: Thành phẩm
84. First call: Lần gọi thứ nhất
85. Fixed assets: Tài sản cố định
86. Fixed capital: Vốn cố định
87. Fixed expenses: Định phí / Chi phí cố định
88. General ledger: Sổ cái
89. General reserve: Quỹ dự trữ chung
90. Going concerns concept: Nguyên tắc hoạt động lâu dài
91. Goods stolen: Hàng bị đánh cắp
92. Goodwill: Uy tín
93. Gross loss: Lỗ gộp
94. Gross profit: Lãi gộp
95. Gross profit percentage: Tỷ suất lãi gộp
96. Historical cost: Giá phí lịch sử
97. Horizontal accounts: Báo cáo quyết toán dạng chữ T
98. Impersonal accounts: Tài khoản phí thanh toán
99. Imprest systems: Chế độ tạm ứng
100. Income tax: Thuế thu nhập
101. Increase in provision: Tăng dự phòng
102. Indirect costs: Chi phí gián tiếp
103. Installation cost: Chi phí lắp đặt, chạy thử
104. Intangible assets: Tài sản vô hình
105. Interpretation of accounts: Phân tích các báo cáo quyết toán
106. Investments: Đầu tư
107. Invoice: Hóa đơn
108. Issue of shares: Phát hành cổ phần
109. Issued share capital:Vốn cổ phần phát hành
110. Job-order cost system: Hệ thống hạch toán chi phí sản xuất theo công việc/ loạt sản phẩm
111. Journal: Nhật ký chung
112. Journal entries: Bút toán nhật ký
113. Liabilities: Công nợ
114. LIFO (Last In First Out): Phương pháp nhập sau xuất trước
115. Limited company: Công ty trách nhiệm hữu hạn
116. Liquidity: Khả năng thanh toán bằng tiền mặt (tính lỏng/ tính thanh khoản)
117. Liquidity ratio: Hệ số khả năng thanh toán
118. Long-term liabilities: Nợ dài hạn
119. Loss: Lỗ
120. Gross loss: Lỗ gộp
121. Net loss: Lỗ ròng
122. Machine hour method: Phương pháp giờ máy
123. Manufacturing account: Tài khoản sản xuất
124. Mark-up: Tỷ suất lãi trên giá vốn
125. Margin: Tỷ suất lãi trên giá bán
126. Matching expenses against revenue: Khế hợp chi phí với thu nhập
127. Materiality: Tính trọng yếu
128. Materials: Nguyên vật liệu
129. Money mesurement concept: Nguyên tắc thước đo bằng tiền
130. Net assets: Tài sản thuần
131. Net book value: Giá trị thuần
132. Net realizable value: Giá trị thuần thực hiện được
133. Nominal accounts: Tài khoản định danh
134. Nominal ledger: Sổ tổng hợp
135. Notes to accounts: Ghi chú của báo cáo quyết toán
136. Objectivity: Tính khách quan
137. Omissions, errors: Lỗi ghi thiếu
138. Opening entries: Các bút toán khởi đầu doanh nghiệp
139. Opening stock: Tồn kho đầu kỳ
140. Operating gains: lợi nhuận trong hoạt động
141. Ordinary shares: Cổ phần thường
143. Output in equivalent units: Lượng sản phẩm tính theo đơn vị tương đương
144. Overdraft: Nợ thấu chi
145. Overhead application base: Tiêu thức phân bổ chi phí quản lý phân xưởng
146. Overhead application rate: Hệ số phân bổ chi phí quản lý phân xưởng
147. Oversubscription of shares: Đăng ký cổ phần vượt mức
148. Paid-up capital: Vốn đã góp
149. Par, issued at: Phát hành theo mệnh giá
150. Periodic stock: Phương pháp theo dõi tồn kho định kỳ
151. Perpetual stock: Phương pháp theo dõi tồn kho liên tục
152. Personal accounts: Tài khoản thanh toán
153. Petty cash books: Sổ quỹ tạp phí
154. Petty cashier: Thủ quỹ tạp phí
155. Physical deteration: Sự hao mòn vật chất
156. Physical units: Đơn vị (sản phẩm thực tế)
157. Posting: Vào sổ tài khoản
158. Predetermined application rate: Hệ số phân bổ chi phí định trước
159. Preference shares: Cổ phần ưu đãi
160. Cummulative preference share: Cổ phần ưu đãi có tích lũy
161. Non-cummulative preference share: Cổ phần ưu đãi không tích lũy
162. Preliminary expenses: Chi phí khởi lập
163. Prepaid expenses: Chi phí trả trước
164. Private company: Công ty tư nhân
165. Profitability: Khả năng sinh lời
166. Prime cost: Giá thành cơ bản
167. Principle, error of: Lỗi định khoản
168. Process cost system: Hệ thống hạch toán CPSX theo giai đoạn công nghệ
169. Product cost: Giá thành sản phẩm
170. Production cost: Chi phí sản xuất
171. Profits: lợi nhuận, lãi
172. Appropriation of profit: Phân phối lợi nhuận
173. Gross profit: Lãi gộp
174. Net profit: Lãi ròng
175. Profit and loss account: Tài khoản kết quả
(Còn tiếp)
Đánh giá trên Facebook
Đánh giá trên Facebook
Các tin cũ hơn
Các tin mới hơn
Về Otomat Đẩy Xuống Và Ngôn Ngữ Phi Ngữ Cảnh
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA TOÁN
Phạm Thị Thu Hà
VỀ OTOMAT ĐẨY XUỐNG VÀ NGÔN NGHỮ PHI NGỮ CẢNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hà Nội – Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA TOÁN
Phạm Thị Thu Hà
VỀ OTOMAT ĐẨY XUỐNG VÀ NGÔN NGỮ PHI NGỮ CẢNH
Chuyên ngành: Toán học ứng dụng
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Kiều Văn Hưng
Hà Nội – Năm 2016
Lời cảm ơn
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS Kiều Văn Hưng, người thầy đã truyền thụ kiến thức, tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này. Em xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, các thầy cô giáo khoa Toán đã giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường và tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp. Trong quá trình nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và toàn thể bạn đọc để khóa luận được hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2016 Sinh viên
Phạm Thị Thu Hà
Lời cam đoan
Em xin cam đoan dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Kiều Văn Hưng khóa luận của em được hoàn thành không trùng với bất kì đề tài nào khác. Em cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn và các thông tin thu trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, tháng 5 năm 2016 Sinh viên
Phạm Thị Thu Hà
ii
1 Văn phạm phi ngữ cảnh
1
1.2
1.1 Văn phạm phi ngữ cảnh . . . . . . . . . . . . . . . . .
1
1.1.1
Định nghĩa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1
1.1.2
Ngôn ngữ sinh bởi văn phạm phi ngữ cảnh . . . .
2
1.1.3 Cây suy dẫn đầy đủ trong văn phạm phi ngữ cảnh
3
1.1.4
Quan hệ giữa dẫn xuất và cây suy dẫn . . . . . .
3
1.1.5
Văn phạm phi ngữ cảnh đa nghĩa . . . . . . . . .
5
1.1.6
Rút gọn các văn phạm phi ngữ cảnh . . . . . . .
7
Chuẩn hóa văn phạm phi ngữ cảnh . . . . . . . . . . . . 12 1.2.1
Dạng chuẩn Chomsky
……………
1.2.2
Dạng chuẩn Greibach . . . . . . . . . . . . . . . . 16
1.3 Bổ đề Bơm cho ngôn ngữ phi cảnh 1.4
…………
13
20
Bài tập . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24
2 Otomat đẩy xuống 2.1 Mô tả otomat đẩy xuống . . . . . . . . . . . . . . . . . .
i
2.2
Otomat đẩy xuống không đơn định . . . . . . . . . . . . 35 2.2.1
Định nghĩa
…………………
2.2.2
Hàm chuyển . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 36
2.2.3
Hình trạng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 37
2.2.4
Ngôn ngữ đoán nhận bởi otomat đẩy xuống không
35
đơn định . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 38 2.2.5
Otomat đẩy xuống không đơn định và ngôn ngữ
phi ngữ cảnh 2.3
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 40
Otomat đẩy xuống đơn định và ngôn ngữ phi ngữ cảnh đơn định . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 44
2.4
Bài tập . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 44
Kết luận Tài liệu tham khảo
ii
iii
Hà Nội, ngày 04/05/2016 Tác giả khóa luận
Phạm Thị Thu Hà
iv
x thuộc tập M
x ∈= M x không thuộc tập M ∈ x ∈ M với mọi x thuộc tập M ∈x M∩N
tồn tại x giao của hai tập hợp M và N
M∪N
hợp của hai tập hợp M và N
Σ
∈
tập mọi từ trên bảng chữ cái Σ
v
Chương 1 Văn phạm phi ngữ cảnh 1.1
Văn phạm phi ngữ cảnh
1.1.1
Định nghĩa
Văn phạm phi ngữ cảnh là một bộ sắp thứ tự gồm 4 thành phần: G = , trong đó: + Σ là một bảng chữ cái, gọi là bảng chữ cái cơ bản (hay bảng chữ cái kết thúc), mỗi phần tử của nó được gọi là một ký hiệu kết thúc hay ký hiệu cơ bản. + ∆ là một bảng chữ cái, ∆ ∩ Σ = ∅, gọi là bảng ký hiệu phụ (hay bảng chữ cái không kết thúc), mỗi phần tử của nó được gọi là một ký hiệu không kết thúc hay ký hiệu phụ. + S ∈ ∆ được gọi là ký hiệu xuất phát hay tiên đề. + P là tập hợp các quy tắc sinh có dạng A → !, trong đó A ∈ ∆, ! ∈(Σ ∪ ∆). Như vậy, các quy tắc trong văn phạm phi ngữ cảnh có vế trái chỉ chứa một ký hiệu phụ còn vế phải là tùy ý, và được gọi là quy tắc phi ngữ
1
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
Phạm Thị Thu Hà
cảnh. Ví dụ 1.1. Cho văn phạm G1 = , trong đó: P1 = {S → AB, A → aA, A → a, B → bB, B → b}. G1 là văn phạm phi ngữ cảnh. Ví dụ 1.2. Cho văn phạm G2 = , trong đó: P2 = {S → SS, S → 0S1, S → 1S0, S → “}. G2 là văn phạm phi ngữ cảnh. 1.1.2
Ngôn ngữ sinh bởi văn phạm phi ngữ cảnh
Định nghĩa 1.1. Cho văn phạm phi ngữ cảnh G = và ∈
; ! ∈ (Σ ∪ ∆) . Ta nói ! được suy dẫn trực tiếp từ
trong G, ký hiệu ∈
G
⊢ ! hay ngắn gọn là ⊢ !, nếu tồn tại quy tắc → ∈ P và ; ∈ (Σ ∪ ∆) sao cho = , ! = . Định nghĩa 1.2. Cho văn phạm phi ngữ cảnh G = và ∈
G
sao cho
!0 = , !k = ! và !i−1 ⊢ !i, với i = 1, 2,…, k. Định nghĩa 1.3. Cho văn phạm phi ngữ cảnh G = . Từ !∈Σ
∈
được gọi là sinh bởi văn phạm phi ngữ cảnh G, ký hiệu L(G), là ∈
tập hợp tất cả các từ sinh bởi văn phạm G: L(G) = {! ∈ Σ
G
Hai văn phạm G1 = và G2 = được gọi là tương đương nếu L(G1) = L(G2). Ví dụ 1.3. Xét văn phạm G =
Bạn đang đọc nội dung bài viết Tầm Quan Trọng Của Diễn Giải Trong Dịch Thuật Ngôn Ngữ trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!