Top 7 # Xem Nhiều Nhất Cách Giải Bài Tập Bản Đồ Địa Lý Lớp 10 Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Asianhubjobs.com

Giải Bài Tập Địa Lý 6 Bài 2: Bản Đồ. Cách Vẽ Bản Đồ

Giải bài tập Địa lý 6 Bài 2: Bản đồ. Cách vẽ bản đồ

(trang 9 sgk Địa Lí 6): – Quan sát bản đồ hình 5, cho biết:

+ Bản đồ này khác bản đồ hình 4 ở chỗ nào?

+ Vì sao diện tích đảo Grơn-len trên bản đồ lại to gần bằng diện tích lục địa Nam Mĩ? (Trên thực tế, diện tích đảo này có 2 triệu km2, diện tích lục địa Nam Mĩ là 18 triệu km2)

– Điểm khác nhau: bản đồ hình 4 chưa nối liền những chỗ bị đứt; bản đồ hình 5 đã nối liền những chỗ bị đứt.

– Theo cách chiếu Mec-ca-to (các đường kinh tuyến, vĩ tuyến trên bản đồ bao giờ cũng như là những đường thẳng song song) thì càng xa xích đạo về phía hai cực, sai số về diện tích càng lớn. Điểu đó lý giải tại sao diện tích Gron-len trên thực tế chỉ bằng 1/9 diện tích lục địa Nam Mĩ, nhưng trên bản đồ Mec-ca-to thì đảo Gron-len lại lớn gần bằng lục địa Nam Mĩ.

(trang 10 sgk Địa Lí 6): – Hãy nhận xét sự khác nhau về hình dạng các đường kính, vĩ tuyến ở các bản đồ hình 5, 6, 7

– Hình 5: Các đường kinh, vĩ tuyến đều là các đường thằng.

– Hình 6: Kinh tuyến giữa (0 o) là đường thẳng, các kinh tuyến còn lại là những đường cong chụm ở cực; vĩ tuyến là những đường thẳng song song.

– Hình 7: Kinh tuyến là các đường cong chụm nhau ở cực; xích đạo là đường thẳng, vĩ tuyến Nam là những đường cong hướng về cực Nam.

Câu 1: Bản đồ là gì? Bản đồ có vai trò như thế nào trong việc giảng dạy và học tập Địa lí?

– Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ trên giấy, tương đối chính xác về một khu vực hay toàn bộ bề mặt Trái Đất.

– Bản đồ cung cấp cho ta có khái niệm chính xác về vị trí, về sự phân bố các đối tượng, các hiện tượng tự nhiên cũng như kinh tế – xã hội ở các vùng đất khác nhau trên Trái Đất.

Câu 2: Tại sao các nhà hàng hải hay dùng bản đồ có kinh tuyến, vĩ tuyến là những đường thẳng?

Trên bản đồ có các đường kinh tuyến, vĩ tuyến là đường thẳng; phương hướng bao giờ cũng chính xác, vì vậy trong giao thông, người ta dùng các bản đồ vẽ theo phương hướng này (bản đồ Mec-ca-to)

Giải Bài Tập Môn Địa Lý Lớp 6 Bài 2: Bản Đồ Cách Vẽ Bản Đồ

Giải bài tập môn Địa lý lớp 6 bài 2: Bản đồ cách vẽ bản đồ

Giải bài tập môn Địa lý lớp 6 bài: Bản đồ cách vẽ bản đồ – chúng tôi xin giới thiệu tới các em học sinh cùng quý phụ huynh Giải bài tập môn Địa lý lớp 6 bài: Bản đồ cách vẽ bản đồ để tham khảo chuẩn bị tốt cho bài giảng học kì mới sắp tới đây của mình. Mời các em tham khảo.

Giải bài tập môn Địa lý lớp 6 bài 2: Bản đồ cách vẽ bản đồ

CÂU HỎI Vì sao diện tích đảo Gron-len trên bản đồ lại to gần bằng diện tích lục địa Nam Mĩ ? (Trên thực tế, diện tích đảo này có 2 triệu km^2, diện tích lục địa Nam Mĩ là 18 triệu km^2)

Trả lời:

Trên bản đồ hình 5, diện tích đảo Grơn-len lại to gần bằng diện tích lục địa Nam Mĩ, vì tỉ lệ chiều dài dọc theo Xích đạo không đổi, còn các vĩ tuyến khác trên bản đồ (đều là đường thẳng và dài bằng Xích đạo). Sự thay đổi hình dạng sẽ tăng dần từ Xích đạo về hai cực, làm cho sai số về diện tích càng lớn, mặc dù diện tích đảo Gron-len trên thực tế chỉ bằng 1/9 diện tích lục địa Nam Mĩ.

Hãy nhận xét sự khác nhau về hình dạng các đường kính, vĩ tuyến ở các bản đồ hình 5, 6, 7.

Trả lời:

Hình bản đồ

Hình dạng đường vĩ tuyển

Hình dạng đường kinh tuyến

Hình 5

Là các đường thẳng song song nằm ngang và cách đểu nhau.

Là các đường thẳng song song thẳng đứng vả cách đều nhau.

Hình 6

Lả những đường thẳng song song và cách đều nhau.

Là những đường cong chụm ở cực, kinh tuyến gốc là đường thẳng.

Hình 7

Vĩ tuyến 0° là đường thẳng, các vĩ tuyến khác là những đường cong.

Là những đường cong chụm ở cực.

Quan sát bản đồ hình 5 cho biết bản đồ này khác bản đồ hình 4 ở chỗ nào ?

Học sinh tự làm

BÀI TẬP

Bản đồ là gì ? Bản đồ có vai trò như thế nào trong việc giảng dạy và học tập Địa lí ?

Trả lời:

Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ một phần hoặc toàn bộ Trái Đất lên một mặt phẳng. Trong việc giảng dạy và học tập địa lí, bản đồ giúp xác định vị trí, sự phân bố các đối tượng địa lí (như sự phân bố các dãy núi và độ cao của chúng, sự phân bố hướng chạy và chiều dài, phạm vi lưu vực của con sông, hoặc sự phân bố dân cư, các trung tâm công nghiệp, các thành phố lớn…)

– Qua bản đồ người đọc còn biết được hình dạng, quy mô cùa các lục địa trên thế giới.

Giải bài tập môn Địa lý lớp 6 bài 2: Bản đồ cách vẽ bản đồ

Tìm kiếm Google:

giải tập bản đồ lớp 6 bai 1

giai bai tap dia ly lop 6 bai 2

Để có đầy đủ, chi tiết và đúng định dạng, bạn vui lòng tải về để xem. Đừng quên theo dõi Đề Thi Thử Việt Nam trên Facebook để nhanh chóng nhận được thông tin mới nhất hàng ngày.

Tập Bản Đồ Địa Lý Lớp 9 Bài 24

Giải Tập bản đồ Địa lí 9

Tài liệu Tập bản đồ Địa lý lớp 9 bài 24 do VnDoc biên soạn với các bài tập được giải chi tiết, giúp học sinh có thêm tài liệu tham khảo, củng cố lý thuyết bài học, nâng cao thành tích học tập môn Địa lớp 9.

Bài 1 trang 33 Tập bản đồ Địa Lí 9

Dựa vào nội dung SGK em hãy đánh dấu X vào ô trống những ý em cho là đúng:

Lời giải:

Trồng và phát triển cây công nghiệp lâu năm

Đẩy mạnh và phát triển ngành nuôi trồng và đánh bắt thủy, hải sản.

Bài 2 trang 33 Tập bản đồ Địa Lí 9

Quan sát lược đồ Vùng kinh tế Bắc Trung Bộ (hình 11) kết hợp với nội dung SGK em hãy:

– Trình bày một số ngành công nghiệp chính của vùng (nơi khai thác, nơi sản xuất)

– Kể tên một số trung tâm công nghiệp và các ngành công nghiệp chính trong các trung tâm đó.

Lời giải:

Một số ngành công nghiệp chính của vùng:

Cơ khí: Thanh Hóa, Vinh, Huế

Khai thác sét và cao lanh ở Thanh Hóa

Chế biến lâm sản: Nghệ An, Hà Tĩnh.

Công nghiệp thực phẩm: Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị, Huế.

Vật liệu xây dựng: Thanh Hóa, Quảng Bình

– Một số trung tâm công nghiệp:

Thanh Hóa: Cơ khí, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng

Vinh: Cơ khí, chế biến lâm sản, sản xuất hàng tiêu dùng, thực phẩm.

Huế: Cơ khí, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng.

Bài 3 trang 34 Tập bản đồ Địa Lí 9

– Kể tên các hải cảng chính, các tuyến đường quốc lộ nối các tỉnh trong vùng và nối các tỉnh trong vùng với các nước CHDCND Lào.

Lời giải:

– Các hải cảng chính: Cửa Lò, Vũng Áng, Nhật Lệ, Thuận An, Chân Mây.

– Các tuyến đường quốc lộ: quốc lộ 1A (Bắc – Nam), đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 7 (Thanh Hóa – Nặm Căn), quốc lộ 8 (Nghệ An – CK Cầu Treo), quốc lộ 9 (Quảng Trị – CK Lao Bảo).

Giải Vbt Địa Lí 6 Bài 5: Kí Hiệu Bản Đồ. Cách Biểu Hiện Địa Hình Trên Bản Đồ

Bài 5: Kí hiệu bản đồ. Cách biểu hiện địa hình trên bản đồ

1. Có một số ký hiệu ở bản đồ như sau:

2. Quan sát hình 18a, 18b, 19. Em hãy trả lời các câu hỏi bằng cách điề vào chỗ chấm (….) trong các câu duới đây

– Đối tượng địa lí chính được thể hiện trên hình 18a là (các nhà máy thủy điện). Đối tượng đó được biểu hiện bằng loại kí hiệu điểm.

– Đối tượng địa lí chính được thể hiện trên hình 18b là (các dòng sông). Đối tượng đó được biểu hiện bằng loại kí hiệu đường.

– Đối tượng địa lí chính được thể hiện trên hình 19 là các vùng lúa ở Việt Nam. Đối tượng đó được biểu hiện bằng loại kí hiệu diện tích.

3. Dựa vào hình 18a, 18b, 19 và hình 14, 15 (Tr18/SGK) em hãy ghi tên một số đối tượng địa lý có biểu hiện theo các loại kí hiệu điểm, đường, diện tích.

Trả lời:

– Kí hiệu điểm: Sân bay, hải cảng, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, mỏ khoáng sản,…

– Kí hiệu đường: Ranh giới quốc gia, ranh giới tỉnh, đường ô tô, dòng sông, dòng biển,…

– Kí hiệu diện tích: Vùng trồng lúa, vùng trồng cây công nghiệp, hồ nước, đầm lầy,…

4. Quan sát hình 20, ta thấy quả đồi được biểu hiện bằng bốn đường đồng đồng mức: 10m, 20m, 30m,40m

Em hãy đánh dấu X vào ô ý em cho là đúng:

Đường đồng mức là đường:

5. Ghép ý ở cột B với cột A sao cho đúng:

– Khoảng cách các đường đồng mức thưa thì địa hình thoải

– Khoảng cách các đường đồng mức sít thì địa hình dốc

6. Em hãy đánh dấu X vào ô ứng với ý em cho là đúng nhất.

Để biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ, người ta phải dùng:

Các bài giải vở bài tập Địa Lí lớp 6 (VBT Địa Lí 6) khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k9: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube: