Top 9 # Xem Nhiều Nhất Giải Bài Tập Sách Bài Tập Tiếng Anh 8 Mới Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Asianhubjobs.com

Giải Sách Bài Tập Tiếng Anh 8 Mới: Test Yourself 4

Giải sách bài tập Tiếng Anh 8 mới: Test yourself 4

1. Người từ các hành tinh khác có thể dùng thần giao cách cảm để giao tiếp, cái mà con người không thể làm được.

2. Thanh thiếu niên thường sử dụng viết tắt khi gửi tin nhắn.

3. Những người không thể nói hay nghe thường giao tiếp bằng cách sử dụng dấu hiệu.

4. Hội nghi ghi hình từ xa thường được sử dụng phổ biến để giúp mọi người từ các quốc gia khác nhau tổ chức các cuộc họp. Mọi người có thể xem, và nghe lẫn nhau thông qua màn hình.

5. Sự phát triển công nghệ chp phép các nhà thiên văn học biết nhiều hơn về không gian ngoài vũ trụ.

6. Alexander Graham Bell là một nhà khoa học vĩ đại, người đã phát minh ra điện thoại.

7. Khám phá không gian rất quan trọng bởi vì nó có thể giúp giải quyết những vấn đề quá tải dân số và cạn kiệt các nguồn tài nguyên trên Trái Đất.

8. Để phát ra năng lượng sạch và rẻ tiền, thay vì đốt cháy nhiên liệu hóa thạch, các nhà khoa học đã phát minh ra tấm năng lượng mặt trời.

9. Hệ thống đa phương tiện sử dụng nhiều cách khác nhau với âm thanh, hình ảnh và chữ trên một màn hình.

10. Các phi hành gia sử dụng xe bốn bánh trên mặt trăng để di chuyển xung quanh khi họ ở trên bề mặt Mặt Trăng.

1. Tôi định tháng tới bay đến New York.

2. Tôi thích làm việc giờ hành chính hơn là làm theo ca.

3. Cô ấy nói cô ấy chọn làm 1 năm trước khi học đại học.

4. Cô ấy nói cô ấy sẽ đi đến mặt trăng khi có đủ tiền.

5. Anh ấy nói với bạn trong lớp rằng anh ấy đã có thể đi xe đạp khi 10 tuổi.

6. Anh ấy hỏi tôi các nhà bảo tồn đã làm gì để bảo vệ môi trường.

7. Anh ấy hỏi tôi rằng có phải tôi thích hội nghị từ xa qua video hơn là họp trực tiếp.

8. Mary tự hỏi có phải sao Hải Vương lớn hơn sao Thổ.

9. Leo hỏi tôi sự khác nhau giữa sao hỏa và trái đất là gì.

10. Các nhà phi hành gia nói rằng con người có thể tìm ra cách nào đó để giao tiếp với người ngoài hành tinh.

Một chiếc điện thoại di động còn được biết đến như là điện thoại di động, là cái mà bạn có thể sử dụng để thực hiện những cuộc gọi đến bất cứ ai dù ở rất xa thông qua liên kết vô tuyến. Ngoại trừ điện thoại, những chiếc điện thoại thông minh hiện đại cũng hỗ trợ nhiều chức năng khác bao gồm gửi tin nhắn, kết nối Internet, chơi game, chụp ảnh và nhiều ừng dụng kinh doanh khác.

Điện thoại di động đầu tiên nặng khoảng 2 kg và được trưng bày năm 1973 bởi tiến sĩ Martin Cooper và John F.Mitchell của Motorola.10 năm sau đó, năm 1983 mẫu điện thoại di động đầu tiên đã được bán rộng rãi. Năm 2011, hơn 6 tỉ người, 87% dân số thế giới sử dụng mạng lưới di động.

1. Một chiếc điện thoại di động giống như điện thoại không dây được sử dụng trong phạm vị phủ sóng hẹp.

2. Điện thoại di động không thể hoạt động mà không có liên kết vô tuyến.

3. Điện thoại di động đầu tiên được bán 10 năm sau khi điện thoại di động đầu tiên được ra mắt.

4. Một chiếc điện thoại di động có thể có hại cho người sử dụng do tia bức xạ của nó.

5. Âm thanh của điện thoại di động có thể gây ra các căn bệnh về não.

6. Vị trí của người sử dụng điện thoại di động có thể được đánh dấu dễ dàng.

7. Điện thoại di động không ảnh hưởng đến sự riêng tư của người dù bằng bất cứ giá nào.

8. Nội dung chính của bài đọc là để thuyết phục mọi người không dùng điện thoại di động.

Xe 4 bánh trên mặt trăng

Phương tiện đi quanh mặt trăng, hay moon buggy, là phương tiện được sử dụng bởi các phi hành gia khi họ khám phá ra mặt trăng những năm 1970. Nó được xem như là Apollo’s Cadilla của phương tiện mặt trăng và được phát triển bởi Boeing và General Motors.

Moon Buggy chạy bằng điện và được thiết kế dặc biệt để hoạt động trên bề mặt mặt trăng. Nó cao 11m và dài 3m. Nó nặng 210kg nhưng có thể mang cả khối hàng 490 kg. Những bánh xe cũng đư thiết kế đặc biệt để có thể chịu được bề mặt đầy đá được bao phủ bởi bụi. Một xe đi trên mặt trăng có bộ phận điều khiển, động cơ , phanh và 2 chỗ cho các phi hành gia ngồi.

Hầu hết người Philipine, xem tiến sĩ Eduardo San Juan, kỹ sư của NASA, người phát minh ra xe đi trên mặt trăng. Tuy nhiên, San Juan không được liệt kê như là nhà phát minh ra xe đi trên mặt trăng trong tài liệu của NASA. Chính thức, phương tiện này được thiết kế và xây dựng bởi một nhóm kỹ sư không gian. Tuy nhiên, ông đã được công nhận giải thưởng là 1 trong 10 người xuất sắc nhất về khoa học và công nghệ năm 1978.

1. Nhi said people would soon communicate using telepathy.

2. Mai asked what would happen if aliens occupied Earth.

3. David asked why humans couldn’t live on Venus.

4. Nick said he had decided to become an astronomer.

5. The crew asked Captain Kirk which star they were travelling to.

1. Nhi nói rằng người ta sẽ sớm giao tiếp sử dụng phép thần giao cách cảm.

2. Mai hỏi chuyện gì xảy ra nếu người ngoài hành tinh chiếm lấy trái đất.

3. David hỏi tại sao con người không thể sống trên sao Kim.

4. Nick nói rằng anh ấy đã quyết định trở thành một phi hành gia.

5. Đội bay hỏi thuyền trưởng Kirk họ đang đi đến ngôi sao nào.

8. Rearrange the words…(Sắp xếp lại các từ/ cụm từ để tạo thành câu hoàn chỉnh.)

1. Lan said that holography would help us to interact in real time.

2. Dean wanted to know if aliens could communicate verbally.

3. Mark asked if aliens could smell other’s happiness and fear.

4. Trinh asked what Martians had to drink.

5. Tom thought inhabitants of Venus might travel by buggy.

1. Lan nói rằng phép chụp ảnh giao thoa la-de sẽ giúp chúng ta tương tác trong thời gian thực.

2. Dean muốn biết người ngoài hành tinh có thể giao tiếp bằng lời không.

3. Mark hỏi rằng người ngoài hành tinh có cảm nhận được niềm vui và nỗi sợ của người khác không.

4. Trinh hỏi người sao Hỏa phải uống gì.

5. Tom nghĩ rằng những cư dân của Sao Kim sẽ đi bằng toa xe.

Giải Sách Bài Tập Tiếng Anh 8 Mới: Test Yourself 3

Giải sách bài tập Tiếng Anh 8 mới: Test yourself 3

1. Xe hơi chúng ta thải ra hàng ngàn tấn khí độc mỗi năm.

2. Ô nhiễm không khí đã tăng vượt lên trên mức có thể chấp nhận.

3. Nước uống của làng đã bị nhiễm độc vì những chất hóa học độc hại.

4. Yuri Gagarin là một trong những người tiên phong trong khám phá không gian.

5. Việc xây dựng con đường mới trong khu vực này có thể bị môi trường phá hủy.

6. Nhiều động vật bị thiêu đến chết trong vụ cháy rừng.

7. Điện Buckingham là điểm thu hút khách du lịch chính.

8. Ngọn đồi này là quê hương huyền thoại của vua Arthur.

1. Người chơi kèn mục tử được gọi là người thổi tiêu.

2. Đừng uống nước đó, nó bị nhiễm độc rồi.

3. Thành công của đội phần lớn là do nỗ lực của cô ấy.

4. Tôi thường uống cà phê, nhưng hôm nay tôi uống trà.

5. Khi chúng tôi đến rạp phim, bộ phim đã bắt đầu rồi.

6. Tất cả các giáo viên tiếng Anh đều là người bản xứ.

7. Nếu bạn là tổng thống bạn sẽ làm gì để giúp môi trường?

8. Ăn quá nhiều đường có thể dẫn đến những vấn đề về sức khỏe.

9. Đội cấp cứu vẫn đang di dời những mảnh vụn từ vụ vỡ máy bay.

10. Mưa lớn gây nên lũ lụt ở nhiều phần của quốc gia.

Có 3 loại ô nhiễm chính – ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước và ô nhiễm tiếng ồn. Không khí mà là thành phần quan trọng nhất của môi trường chúng ta để sống sót, có thể bị ô nhiễm bằng nhiều cách. Khói từ trong không khí từ nhà máy, xưởng và công nghiệp chứa CO, CO2, và khí mê tan, mà tất cả đều là khí có hại. Điều này dẫn đến những vấn đề về sức khỏe như bệnh hen suyễn và bệnh phổi, làm cho tầng ozon ngày càng mỏng, mà bảo vệ chúng ta khỏi tia UV có hại. Trung Quốc, Mỹ, Nga, Ấn Độ, Mexico và Nhật là những nước hàng đầu trong việc thải khí ô nhiễm môi trường. Nước cũng bị ô nhiễm bởi việc thải chất thải công nghiệp và thương mại vào nước trên bề mặt. Chất thải rắn trong nước uống là một nguyên nhân khác của ô nhiễm nước bởi vì nó chứa vi trùng và vi-rút. Tiếng ồn của phương tiện, xưởng và nhà máy có thể thật sự ngoài sức chịu đựng. Loại âm thanh thường xuyên này cũng gây nhức đầu, khó chịu, căng thẳng đầu óc và chứng đau nửa đầu. Người ta sống gần một khu vực tòa nhà mà có quá nhiều tiếng ồn có thể trở nên bệnh, bởi vì họ không thể ngủ hoặc thư giãn. Điều này được gọi là ô nhiễm tiếng ồn.

1. Ô nhiễm không khí, nước và đất là 3 loại ô nhiễm chính.

2. Không khí đóng vai trò quan trọng nhất trong sự sống chúng ta.

3. Khí CO, CO2 và khí mê tan là những khí độc hại.

4. Tầng ozon giúp bảo vệ con người khỏi tia UV có hại.

5. Trung Quốc, Mỹ, Nga, Ấn Độ và Mexico, Nhật là những nước hàng đầu trên thế giới trong việc ngăn chặn ô nhiễm không khí.

6. Việc tầng ozone mỏng dần là do khói trong không khí từ xưởng, nhà máy và công nghiệp.

7. Chất thải rắn chứa vi trùng và vi-rút.

8. Ô nhiễm tiếng ồn do việc thải chất thải công nghiệp và thương mại vào sông hồ.

9. Ô nhiễm tiếng ồn ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần của mọi người.

10. Tất cả mọi người sống gần khu tòa nhà trở nên bị bệnh bởi vì họ không thể ngỏ hoặc thư giãn được.

Úc là một quốc gia ở phía nam bán cầu mà bao gồm lục địa châu Úc, đảo Tasmania và nhiều đảo nhỏ hơn trong Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Những nước láng giềng bao gồm Indonesia, Đông Timo, Papua New Guine ở phía bắc, Đảo Solomo, Vanuatu, New Caledonia ở phía Đông Bắc và New Zeaỉand ở phía đông nam. Úc có 6 bang và 2 lãnh thổ đất liền chính.

Thủ đô của Úc là Canberra. Với dân số hơn 380,000 dân, nó là thành phố đất liền lớn nhất của Úc và là thành phố lớn thứ 8 của Úc. Thành phố lớn nhất ở Úc và châu Đại Dương là Sydney, với dân số hơn 4,700,000 người. Nó cũng là thủ phủ của bang New South Wales và nằm ở bờ biển đông nam của Úc dọc biển Tasman. Những thành phố lớn khác là những thủ phủ: Melbourne, Birisbane, Perth và Adelaide.

Động đất lớn Hanshin

Trận động đất lớn Hanshin hay trận động đất Kobe, tên được biết đến nhiều hơn ở nước ngoài, là trận động đất ở Nhật Bản mà đo được 7,3 theo thước đo viện khí tượng Nhật Bản. Nó xảy ra vào ngày 17/01/1995 lúc 5 giời 46 phút sáng ở phần phía nam tỉnh Hyogo và kéo dài trong 20 giây. Tâm chấn của trận động đất nằm ở phía nam cuốỉ đảo Awaji gần Kobe, một thành phố độc đáo hơn 1,5 triệu dân. Tổng cộng 6,434 người, chủ yếu ở thành phố Kobe đã chết. Ngoài ra, nó gây ra thiệt hại khoảng 10 ngàn tỷ yên. Nó là trận động đất tồi tệ nhất ở Nhật Bản kể từ trận động đất lớn Kanto vào năm 1923, mà giết chết 140,000 người.

1. Hey, Alice! Rất vui khi gặp lại bạn.

2. Ồ, chào Ruby! Chuyện gì thế này, mình nghe bạn chuyển về nông thôn rồi mà?

3. Đúng vậy. Mình sống ở thành phố thế là đủ rồi.

4. Nó không tệ vậy chứ?

5. Nó tệ hơn thế nữa! Nó quá ồn ào, và quá đông đúc: thỉnh thoảng mình thậm chí không thể nghe chính mình nghĩ gì nữa.

6. Thôi nào, Ruby. Mình biết bạn gần 12 năm nay; sẽ không có đủ động lực cho bạn về ở nông thôn đâu.

7. Mình phát bệnh và mệt mỏi vì đời sống ở thành phố, và không đủ không khí sạch. Sống ở nông thôn sẽ cho mình cơ hội lấy lại năng nượng, và gần gũi với thiên nhiên.

9. Bạn sẽ hiểu thôi! Sau không bao lâu bạn sẽ ganh tị đến nỗi mà bạn sẽ muốn chuyển đến nông thôn.

10. Mình nghi ngờ lắm! Mình là một cô gái thành thị mà.

1. If I were you, I would recycle these plastic carrier bags.

2. Emma came first as a result of her hard work.

3. Eating to much sugar can lead to health problems.

4. The pilots suddenly went on strike, so all flights had to be cancelled.

5. Because I can’t swim, I’m not going scuba diving with Terry.

1. Nếu mình là bạn, mình sẽ tái chế những túi đựng đồ này.

2. Emma đến trước do việc làm lụng chăm chỉ của cô ấy.

3. Ăn quá nhiều đường có thể dẫn đến những vấn đề sức khỏe.

4. Những phi công đột nhiên đình công, vì vậy tất cả chuyến bay phải bị hủy.

5. Bởi vì tôi không thể bơi, nến tôi sẽ không đi lặn với Terry.

Giải Sách Bài Tập Unit 10 Tiếng Anh Lớp 8 Mới

Nội dung bài giảng

1. Hoàn thành những từ bên dưới với -ity hoặc -tive, sau đó thực hành đọc chúng.

1. activity (sự hoạt động) 2. nationality (quốc gia)

3. positive (tích cực) 4. possibility (khả năng)

5. repetitive (lặp đi lặp lại) 6. competitive (sự cạnh tranh)

2. Đánh dấu nhấn trong những từ bên dưới, sau đó thực hành đọc chúng.

gene’rosity (sự rộng lượng) inte’ractive (sự tương tác) a’ttractive (sự hấp dẫn) oppor’tunity (cơ hội)

crea’tivity (sự sáng tạo) ‘quality (chất lượng)

‘talkative (hay nói) ‘sensitive (nhạy cảm)

com’munity (cộng đồng)

3. Hoàn thành đoạn đối thoại nhỏ bên dưới sử dụng những từ ở phần 2, sau đó thực hành đọc chúng, trong vài chỗ trống lựa chọn có thể nhiều hơn một từ.

1. – Làm thế nào tôi có thể mô tả một người nói nhiều?

– Bạn có thể sử dụng từ “hay nói” (talkative)

2. – Bạn có nghĩ (sự rộng lượng/ sự sáng tạo) là phẩm cách tốt nhất không? (generosity/ creativity)

– Tôi nghĩ (sự sáng tạo/ sự rộng lượng) thậm chí tốt hơn. (creativity/ generosity)

3. – Anh ấy cũng hoạt động tích cực trong cộng đồng anh ấy! (active)

– Vâng, anh ấy chưa bao giờ bỏ lở một cơ hội để giúp đỡ mọi người, (opportunity)

4. – Cô ấy rất nhạy cảm, phải không? (sensitive).

– Vâng, cô ấy luôn khóc khi đang xem một bộ phim buồn.

B. TỪ VỰNG VÀ NGỮ PHÁP 1. Đặt các từ vào các loại giao tiếp bằng ngôn ngữ và giao tiếp phi ngôn ngữ

giving a speech (phát biểu)

writing pơems (viết bài thơ) emailing (gửi thư điện tử) sending notes (gửi ghi chú)

chatting (tán gẫu)

smiling (mỉm cười)

dancing (khiêu vũ)

painting (hội họa)

using signs (sử dụng ký hiệu)

using intonation (sử dụng thông tin)

2. Chọn từ/ nhóm từ không thuộc từng nhóm.

1. snail mail (thư bình thường – gửi bằng đường bưu điện)

2. words (những từ)

3. photos (những hình ảnh)

4. face-to-face meeting (họp mặt trực tiếp)

5. texting (tin nhắn)

6. painting (hội họa)

3. Hoàn thành những câu bên dưới với những từ trong 1 và 2.

1. Giao tiếp bằng cách bày tỏ suy nghĩ của bạn với những từ được gọi là giao tiếp ngôn ngữ. (verbal communication)

2. Giao tiếp mà không có việc sử dụng ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết được gọi là giao tiếp phi ngôn ngữ. (non-verbal communication)

3. Mỉm cười và cau mày là minh họa về biểu hiện trên khuôn mặt. (facial expression)

4. Gửi thư thông thường đã trở nên ít phổ biến hiện nay, so với thư điện tử. (snail mail)

5. Trong năm 2050, chúng ta vẫn sẽ sử dụng kiểu họp mặt trực tiếp bởi vì đôi khi nó vẫn ưa chuộng hơn các cuộc hợp trực tuyến, (face to face meeting)

4. Hoàn thành từng câu với dạng đúng của từng trong ngoặc.

1. Bạn có thích xem phim không? (watching)

2. Anh đã quyết định đi đến làm việc ở một trường học ở một khu vực khá xa. (to go)

3. Anh dự định ở lại đó ít nhất ba năm. (to stay)

4. Chúng ta sẽ cần gọi thường xuyên cho anh ta. (to call)

5. Bạn nên tránh sử dụng quá nhiều cách viết tắt trong cách giao tiếp trực tuyến (using)

6. Chúng tôi có kế hoạch cho một chuyến đi dã ngoại vào Chủ nhật này.

Bạn có muốn tham gia với chúng tôi không? (to have)

7. Họ đã không bận tâm làm việc muộn để hoàn thành nhiệm vụ. (working)

8. Cô ấy có kế hoạch liên hệ với bác sĩ sáng sớm ngày mai. (to contact)

5. Chọn trả lời tốt nhất A, B hay C để hoàn thành từng câu.

1. c. Khi cô ấy trở về nhà muộn hôm nay, cô sẽ nấu bữa tối.

2. B. Tôi hi vọng bạn sẽ không làm việc khi tôi đến lúc 8 giờ tối hôm nay.

3. B. Tôi sẽ làm gì trong năm 2020?

4. C. Chương trình truyền hình mà bạn sẽ xem vào lúc 9 giờ tối ngày mai là gì?

5. B. Bạn sẽ sử dụng máy tính xách tay của bạn tối nay không? Tôi có thể mượn nó làm đề án bài tập về nhà của tôi không?

6. C. Vào lúc 11 giờ sáng mai, anh ta sẽ ở trong đó. Anh ta sẽ hội nghị truyền hình với đồng nghiệp của anh ta ở châu Phi.

6. Hoàn thành đoạn văn với thì quá khứ đơn, hiện tại tiếp diễn, hoặc tương lai tiếp diễn.

(1) was (2) called (3) are helping

(4) are using (5) will be communication

Khi tôi đã học tập ở Anh cách nay 10 năm, nó rất tốn kém để thực hiện cuộc gọi đường dài. Đó là lý do tại sao tôi gọi về nhà nói chuyện với bố mẹ tôi chỉ vào những dịp đặc biệt. Nhưng sự liên lạc ngày nay trở nên dễ hơn nhiều. Thư điện tử, trò chuyện qua màn hình, hội nghị truyền hình đang giúp hàng triệu người kết nối với nhau một cách nhanh chóng và rẻ. Bây giờ, từ Thụy Điển chúng tôi đang sử dụng Skype để gặp cha mẹ hàng tuần. Trong 15 năm tôi nghĩ tôi sẽ liên lạc với con tôi bằng sự cảm nhận từ xa và chụp ảnh giao thoa la-de khi chúng học xa nhà.

C. NÓI 1. Nối phần trình bày màu xanh nước biển và phần màu đỏ làm thành đoạn đối thoại nhỏ.

1-c

Tôi không biết làm thế nào để giữ liên lạc với cô ta. Cô ta đang cách quá xa. Chúng ta có thể gửi cô ta thư điện tử hoặc sử dụng trò chuyện có hình ảnh.

2- E

Tôi không hiểu cách hướng dẫn trên trang web của họ. Chúng quá phức tạp. Tốt hơn bạn đi và hỏi họ để làm rõ với một người.

3- B

Tôi nghĩ anh ấy khá mắc cỡ đến nỗi không thể nói với cô ấy cảm giác của anh ta.

À, anh ấy có thể sử dụng tin nhắn biểu tượng (tin nhắn không dùng lời nói)

4- A

Mọi người không nói tiếng Anh nhiều ở Bồ Đào Nha. Chúng ta sẽ có bất kỳ rắc rối nào trong lúc ở đây không?

Chúng ta sẽ học vài tiếng Bồ Đào Nha căn bản bây giờ!

5- D

Chúng ta có nên mua ít hoa tươi để chúc mừng anh ấy trên vị trí mới của anh ta không?

6- F

Tôi cần đặt một cuộc hẹn với bác sĩ, nhưng tôi không có số điện thoại của ông ta.

Tại sao anh không cố gắng tìm nó trên trang web của bệnh viện? Nó có thể có ở đó.

2. Bây giờ trả lời các trình bày màu xanh nước biển sử dụng những ý kiến riêng của em. 3. Làm việc với bạn bên cạnh. Chọn một tình huống trong phần 1 và phát thảo một phương án mà sẽ giúp mọi người giao tiếp hiệu quả hơn sau này. Phương án sẽ là:

– dễ sử dụng

– thú vị

– không đắt

– có thể chính xác gửi và nhận tin nhắn

D. ĐỌC 1. Đọc đoạn văn dưới về Alexander Graham Bell và làm bài tập.

Alexander Graham Bell được biết đến như nhà phát minh ra điện thoại đầu tiên. Ông ta sinh 03/03/1847 ở Edinburgh, Scotland. Khi ông được 23 tuổi, Bell di cư sang Canada với cha mẹ ông và năm sau di chuyển đến Hoa Kỳ dạy những đứa trẻ khiếm thính. Ông đã quan tâm rất lớn trong việc truyền giọng nói nhân loại. Với đồng nghiệp của ông Thomas Watson, Bell đã làm việc rất chăm chỉ trên các thí nghiệm để phát minh ra các thiết bị như điện báo (sử dụng để gửi nhiều tin nhắn – các thiết bị như điện báo hài hòa. Được sử dụng để gửi tin nhắn nhiều hơn một dây đơn và được dùng để vẽ hình ảnh của sóng âm (phonautpgraph). Được sử dụng để vẽ hình dạng I của sóng âm thanh. Những giao tiếp qua điện thoại đầu tiên được người ta nói rằng đã xảy ra giữa Bell và Watson vào năm 1876 trong khi Bell ở đầu dây và Watson nói trong một đầu dây khác trong phòng khác. Những tà I được chuyển đầu tiên là “Ngài Watson, đến đây. Tôi muốn gặp ngài.”

a. Quyết định rằng các câu đúng (T) hay sai (F).

1. Alexander Graham Bell là người Scotland. (T)

2. Ông ấy dành tất cả cuộc đời mình ở Canada (F)

3. Ông ấy đã làm việc với người điếc khi ông ấy chuyển đến Mỹ. (T)

4. Ông ấy muốn tạo ra một thiết bị mà có thể truyền được giọng con người. (T)

5. Ông ấy đã có thể thành công từ thí nghiệm đầu. (F)

6. Ông ấy đã làm việc với phát minh của mình bằng chính sức của mình. (F)

b. Trả lời những câu hỏi sau.

1. Điện báo điều hòa của Bell là gì?

Harmonic telegraph is used to send multiple messages over a single wire. Điện báo điều hòa được dùng để gửi nhiều tin nhắn qua sợi dây.

2. Máy ghi chấn động âm của Bell là gì?

“Phonautograph” is used to draw the shape of the sound waves. Máy

ghi chấn động âm được dùng để vẽ lại hình dạng của sóng âm.

3. Giao tiếp đầu tiên qua điện thoại xảy ra khi nào và như thế nào?

The first telephone communication was between Bell and Watson in 1876. Bell was one end of the line and Watson was working in another room. The first transmitted words were. “Mr. Watson, come here. I want to see you.”

Giao tiếp 2. Em sẽ đọc một bài văn về ý nghĩa màu sắc của hoa. bằng điện thoại đầu tiền là giữa Bell và Watson vào năm 1876. Bell ở một đầu dây và Hoa đỏ Watson Hoa màu cam ở đầu dây khác. Những từ được truyền đầu tiên là “Ngài Hoa màu hồng Watson, Hoa màu vàng đến đây. Tôi muốn gặp ngài.” Hoa màu xanh lá

a. Nối những hoa với ý nghĩa. Sau đó đọc bài văn để kiểm tra câu trả lời.

Hoa màu trắng

1-C 2 – A 3 -B

b. Hoàn thành khoảng trống với không hơn 3 từ.

Thông điệp từ hoa

Nếu bạn gửi đi những bông hoa đến ai đó, thật tốt khi biết ngôn ngữ màu sắc của hoa, vì vậy chúng sẽ truyền thông điệp chính xác những gì bạn muốn nói. Đây là vài niềm tin phổ biến về ý nghĩa màu sắc hoa ở Mỹ.

Những hoa đỏ biểu tượng cho sự đam mê. Tặng chúng thể hiện tình yêu mạnh mẽ và quyết liệt.

Màu cam là màu của mặt trời. Nhìn hoa màu cam mang đến cho bạn cảm giác hạnh phúc và vui vẻ

Hoa màu hồng thể hiện sự ngay thơ và nhạy cảm. Chúng gửi đến thông điệp, “Bạn như một người thanh nhã và quý phái.”

Hoa màu vàng thể hiện tình bạn và sự tôn trọng. Đó là tại sao hoa vàng thường được tặng ở nơi làm việc.

Màu xanh lá biểu tượng cho tự nhiên. Hoa màu xanh lá thể hiện sức khỏe, sự tốt lành và may mắn.

3. Đọc bài văn và làm bài tập.

Hoa tươi màu trắng được liên kết với sự tinh khiết, ngây thơ và thanh lịch. Chúng là hoa cô dâu tuyệt vời.

(1) passion, strong and powerful love (2) (yellow)

a. Miêu tả ngôn ngữ cơ thể của loài chó trong hình, sử dụng rõ được làm nổi bật.

(3) Happines , joy (4) Health, wellness, fortune

(5)Pink (6) Sự tinh khiết, ngây thơ, thanh lịch

2. Để nói “Bạn đã làm một việc thật tốt!” với ai đó ở nơi làm việc. – yellow (màu vàng)

3. Để nói “Mẹ là người mẹ tốt nhất trên thế giới! Con yêu mẹ!” -red (màu đỏ)

b. Nối hình ảnh với thông điệp

4. Để nói “Chúc mừng đám cưới của bạn! Bạn là cô dâu thật đẹp!” – white (màu trắng)

5. Để nói “Vui lên nào!” với một người bạn mà rớt kỳ thi. – orange (màu cam)

Bạn có biết bí mật ngôn ngữ chó không?

E. VIẾT 1. Nhìn vào những tin nhắn trực tuyến sau. Tìm và sửa lỗi theo phép lịch sự khi giao tiếp trên Internet mà em đã học được trong bài này.

1. his ear are raised (vểnh tai lên)

2. wag his tail (vẫy đuôi)

3. pull his lips back and smile (thu mõm về và cười)

4. wrinkle his forehead (nhăn trán)

1 – C. Tôi đang nghe bạn.

2 – D. Tôi đang cảm thấy hơi căng thẳng.

3 – A. Tôi đang vui.

Em Cảm ơn cô nhiều ạ. muốn hỏi rằng chúng em có phải nộp dự án của chúng em vào cuối tuần tới không ạ.

4 – B. Tôi đang bối rối.

a)

Câu hỏi: Ai đó biết xe buýt nào đi từ Tràng Tiền Trả lời: Chào, tôi nghĩ xe buýt số 34 sẽ đưa bạn đến đó đấy. 2. Em có thể sử dụng viết tắt tin nhắn để viết nhưng tin nhắn này không? Plaza đến Cầu Giấy không’? Cảm ơn. 3. Chọn một trong những bài tập sau.

Dear teacher,

I would like to ask if we will have to submit our project by next weekend.

Thank you very much.

Chủ đề 1

Yours sincerely,

Mike

Thưa thầy/ cô,

b)

Questtion: Does anybody know which bus goes from Trang Tien Plaza to Cau Giay? Thanks.

Answer: Hi, I think the bus number 34 will take you there.

1. I’ll b 10 mins late. 2. Wot r u doing this wkd?

3. Thx 4 the gift. 4. I’ll b rite back. 5. Cus.

1. Viết một tin nhắn điện thoại cho người bạn để hỏi cậu ấy/ cô ấy có muốn xem một bộ phim với bạn không vào cuối tuần này.

2. Viết một thư điện tử ngắn cho giáo viên tiếng Anh của bạn để hỏi khi nào bạn phải nộp bài tiểu luận cuối cùng.

3. Viết một bài đăng trực tuyến cho bảng tin nhắn để trả lời ai đó câu hỏi về món ăn ngon nhất để ăn khi thăm Việt Nam.

Hi Mark, are you free this weekend? I hear that there is an interesting film in CGV cinema, Star war. Would you like to come to watch with me? If OK, we can go for 7p.m film. Reply me soon.

Giải Sách Bài Tập Test Yoursele 4 Tiếng Anh Lớp 8 Mới

Giải sách bài tập Test yoursele 4 Tiếng Anh lớp 8 mới

Một điện thoại di động, cũng được biết như một điện thoại cầm tay, là một thứ mà chúng ta có thể dùng để gọi cho ai đó từ khoảng cách xa qua đường truyền sóng.

1. a. Chọn từ được đánh dấu nhấn A, B, C hoặc D mà có dấu nhấn khác so với các từ còn lại.

1. C. ‘negative 2. D. con’nectivity 3. C. conser’ vation

4. A. op’portunity 5. B. ‘impolite

b. Đặt các từ trong khung vào đúng cột.

2. Chọn câu trả lời dúng nhất A, B, c hoặc D để hoàn thành câu.

1. D. Con người từ hành tinh khác có thể sử dụng thần giao cách cảm mà con người không thể làm được.

2. A. Những thanh thiếu niên thường sử dụng từ viết tắt khi nhắn tin.

3. D. Người ta không thể nghe hoặc nói thường sử dụng dấu hiệu.

4. B. Họp qua video thường được dùng để cho người ta có thể họp với nhau từ những nước khác. Người ta có thể xem và nghe lẫn nhau qua màn hình.

5. A. Những phát triển về công nghệ cho phép phi hành gia biết nhiều hơn về không gian.

6. C. Alexander Graham Bell là một nhà khoa học lớn, mà phát minh ra diện thoại.

7. A. Khám phá không gian thật quan trọng bởi vì nó có thể giúp giải quyết những vấn đề dân số quá đông và chất thải các nguồn trên Trái đất.

8. B. Để tạo ra năng lượng sạch và rẻ, thav vì đốt nhiên liệu hóa thạch, những nhà khoa học phát triển những tấm pin mặt trời.

9. C. Hệ thống đa phương tiện sử dụng những cách khác nhau trong viện đưa thông tin bằng âm thanh, hình ảnh và văn bản trên màn hình.

10. D. Những phi hành gia sử dụng xe toa mặt trăng để di chuyển xung quanh khi họ trên bề mặt mặt trăng.

3. Viết từ hoặc cụm từ đúng dưới hình.

1. archaelogist (nhà khảo cổ)

2. software developer (người phát triển phần mềm)

3. astronomer (phi hành gia)

4. face-to-face meeting (họp trực diện)

5. video conferencing (họp qua video)

6. landline phone (điện thoại qua dây)

7. alien (người ngoài hành tinh)

8. spaceship (tàu không gian)

9. solar system (hệ mặt trời)

10. slying saucer (đĩa bay)

4. Chọn câu trả lời đúng A, B, c để hoàn thành câu.

1. B. Tôi đã định bay đến New York vào tháng tới.

2. B. Tôi thích làm công việc theo giờ hành chính hơn là làm theo ca.

3. A. Cô ấy nói rằng cô ấy đã chọn làm việc trong một năm trước khi vào trường đại học.

4. C. Cô ấy nói rằng cô ấy sẽ đi đến mặt trăng khi cô ấy đủ tiền.

5. C. Anh ấy nói với bạn học cùng lớp rằng anh ấy có thể lái xe đạp kh­anh ấy 10 tuổi

6. B. Anh ấy hỏi tôi rằng những nhà bảo tồn đã làm gi dể bảo vệ môi trường chúng ta.

7. c. Anh ấy hỏi tôi thử rằng tôi thích họp qua video hơn là họp trực tiếp không.

8. A. Mary tự hỏi rằng sao Hải Vương có lớn hơn sao Thổ không.

9. B. Leo hỏi tôi sự khác nhau giữa sao Hỏa và trái đất là gì.

10. A. Những phi hành gia nói rằng con người có thể tìm ra cách nào đó để giao tiếp với người ngoài hành tinh.

5. Đọc bài văn và quyết định câu nào đúng (T) hay sai (F).

Một điện thoại di động, cũng được biết như một điện thoại cầm tay, là một thứ mà chúng ta có thể dùng để gọi cho ai đó từ khoảng cách xa qua đường truyền sóng. Ngoại trừ ngành điện thoại, những điện thoại di động thông minh hiện đại cũng hỗ trợ một số dịch vụ khác như nhắn tin, truyền tải Internet, chơi trò chơi, chụp hình và nhiều ứng dụng kinh doanh khác.

Điện thoại cầm tay đầu tiên nặng khoảng 2kg và được thử nghiệm vào năm 1973 bởi giáo sư Martin Cooper và John F. Mitchell của Motorola. Mười năm sau, vào năm 1983, mẫu điện thoại cầm tay đầu tiên đưa ra bán công khai. Khoảng 2011, hơn 6 tỉ người, 87% dân số thế giới, sử dụng mạng di động.

Mặc dù có nhiều thuận lợi mà một chiếc điện thoại cầm tay có, nó cũng mang đến vài vấn đề mà người dùng nên nhận biết. Sóng điện thoại di động được người ta tin rằng có hại cho sức khỏe con người. Vài nghiên cứu gần đây đã thấy rằng một sự liên kết giữa việc sử dụng điện thoại di động và vài loại bệnh về não. Một vấn đề khác có thể là sự riêng tư và sự theo dõi. Một khi những người dùng có điện thoại, họ có thể bị cản trở theo nhiều cách và họ có thể cũng bị theo dõi bởi dữ liệu địa điểm.

1. Một điện thoại di động giống như một điện thoại không có mã mà dược dùng trong một đoạn ngắn với trạm. (F)

2. Một điện thoại cầm tay không thể hoạt đông mà không có đường sóng. (T)

3. Chiếc điện thoại cầm tay đầu tiên được bán một thập kỷ sau khi chiếc điện thoại cầm tay đầu tiên được thử nghiệm. (T)

4. Một điện thoại di động có thể gây hại cho người dùng do sóng của nó. (T)

5. Âm thanh của một điện thoại di động có thể gây bệnh về não. (F)

6. Địa điểm của người dùng điện thoại có thể bị theo dõi dễ dàng. (T)

7. Một điện thoại cầm tay không ảnh hưởng đến sự riêng tư của người dùng theo nhiều phương tiện. (F)

8. Ý chính của đoạn văn là thuyết phục người ta sử dụng điện thoại cầm tay. (F)

6. Đặt một từ phù hợp trong khoảng trống trong đoạn văn.

(1) astronauts (2) vehicles (3) weigh (4) were

(5) seats (6) investors (7) designed (8) in

Phương tiện Lunar Roving- hay gọi là toa xe mặt trăng, là phương tiện đi lại được sử dụng bởi những phi hành gia khi họ khám phá mặt trăng vào những năm 1970. Nó được xem như là phương tiện mặt trăng của tàu Apollo Cadillac và được phát triển bởi hãng Boeing và General Motors.

Toa xe mặt trăng chạy bằng điện và được thiết kế đặc biệt để hoạt động trên bề mặt mặt trăng. Chúng cao 1,1rn và dài 3m. Chúng nặng 210kg nhưng chúng có thể chở được 490kg. Bánh xe cũng được thiết kế rất cẩn thận để chịu được bề mặt mặt trăng đầy đá mà được bao phủ bởi bụi. Vòng đệm mặt trăng cũng có một cái điều khiển, động cơ, thắng và 2 chỗ ngả cho phi hành gia ngồi lên.

Hầu hết người Philippines đều xem giáo sư Eduardo San Juan, một kỹ sư NASA, là nhà phát minh ra vòng đều mặt trăng. Tuy nhiên, San Juan không được đưa vào danh sách nhà phát minh ra toa xe mặt trăng trong tài liệu NASA. Chính thức phương tiện được thiết kế và xây dựng bởi một nhóm kỹ sư không gian. Tuy nhiên, người ta cho rằng ông ấy đã nhận một trong những giải thưởng về 10 người đàn ông xuất chúng về khoa học và công nghệ vào năm 1978.

7. Viết lại các theo thành cẫu tường thuật.

1. Nhi said people would soon communicate using telepathy.

Nhi nói rằng người ta sẽ sớm giao tiếp sử dụng phép thần giao cách cảm.

2. Mai asked what would happen if aliens occupied Earth.

Mai hỏi chuyện gì xảy ra nếu người ngoài hành tinh chiếm lấy Trái đất

3. David asked why humans couldn’t live on Venus.

David hỏi tại sao con người không thể sống trên sao Kim.

4. Nick said he had decided to become an astronomer.

Nick nói rằng anh ấy đã quyết định trở thành một phi hành gia.

5. The crew asked Captain Kirk which star they were travelling to.

Đội bay hỏi thuyền trưởng Kirk họ đang đi đến ngôi sao nào.

8. Sắp xếp lại những từ/ cụm từ được cho để hoàn thành câu.

1. Lan said that holography would help us to interact in real time.

Lan nói rằng phép chụp ảnh toàn cảnh la-de sẽ giúp chúng ta tương tác trong thời gian thực.

2. Dean wanted to know if aliens could communicate verbally.

Dean muốn biết ngưòi ngoài hành tinh có thể giao tiếp bằng lời không.

3. Mark asked if aliens could smell other’s happiness and fear.

Mark hỏi rằng người ngoài hành tinh có cảm nhận được niềm vui và nỗi sợ của người khác không.

4. Trinh asked what Martians had to drink.

Trinh hỏi người sao Hỏa phải uống gì.

5. Tom thought inhabitants of Venus might travel by buggy.

Tom nghĩ rằng những cư dân của Sao Kim sẽ đi bằng toa xe.