Top 8 # Xem Nhiều Nhất Giải Bài Tập Sgk Hóa Học Lớp 8 Bài 6 Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Asianhubjobs.com

Giải Bài Tập 6: Trang 99 Sgk Hóa Học Lớp 8

Chương 4: Oxi – Không Khí – Hóa Học Lớp 8

Giải Bài Tập SGK: Bài 28 Không Khí – Sự Cháy

Bài Tập 6 Trang 99 SGK Hóa Học Lớp 8

Muốn dập tắt ngọn lửa trên người hoặc ngọn lửa do xăng dầu cháy, người ta thường trùm vải hoặc phủ cát lên ngọn lửa, mà không dùng nước. Giải thích vì sao?

Lời Giải Bài Tập 6 Trang 99 SGK Hóa Học Lớp 8 Giải:

Muốn dập tắt ngọn lửa trên người hoặc ngọn lửa do xăng dầu cháy, người ta thường trùm vải hoặc phủ cát lên ngọn lửa, mà không dùng nước.

Nguyên nhân là vì xăng dầu nhẹ hơn nước, nên khi xăng dầu cháy nếu ta dập bằng nước thì nó sẽ lan tỏa nổi trên mặt nước khiến đám cháy còn lan rộng lớn và khó dập tắt hơn. Do đó khi ngọn lửa do xăng dầu cháy người ta hay thường dùng vải dày trùm hoặc phủ cát lên ngọn lửa để cách li ngọn lửa với oxi.

Cách giải khác

Không dùng nước là vì xăng dầu không tan trong nước, có thể làm cho đám cháy lan rộng. Thường trùm vải dày hoặc phủ lớp cát lên ngọn lửa để cách li ngọn lửa và không khí – đó là một trong hai điều kiện dập tắt đám cháy.

Cách giải khác

Do xăng dầu nhẹ hơn nước nên nổi lên trên. Nếu dùng nước sẽ làm cho xăng, dầu dễ cháy loang rộng hơn. Dùng vải dày hoặc cát trùm lên để ngăn cản sự tiếp xúc của xăng dầu với khí oxi.

Hướng dẫn giải bài tập 6 trang 99 sgk hóa học lớp 8 bài 28 không khí sự cháy chương 4 oxi không khí. Muốn dập tắt ngọn lửa trên người hoặc ngọn lửa do xăng dầu cháy, người ta thường trùm vải hoặc phủ cát lên ngọn lửa, mà không dùng nước. Giải thích vì sao?

Các bạn đang xem Bài Tập 6 Trang 99 SGK Hóa Học Lớp 8 thuộc Bài 28: Không Khí – Sự Cháy tại Hóa Học Lớp 8 môn Hóa Học Lớp 8 của chúng tôi Hãy Nhấn Đăng Ký Nhận Tin Của Website Để Cập Nhật Những Thông Tin Về Học Tập Mới Nhất Nhé.

Giải Bài Tập Trang 11 Sgk Hóa Học Lớp 8: Chất Giải Bài Tập Môn Hóa Học Lớp 8

Giải bài tập trang 11 SGK Hóa học lớp 8: Chất Giải bài tập môn Hóa học lớp 8

Giải bài tập trang 11 SGK hóa học lớp 8: Chất

A. Tóm tắt lý thuyết về chất

1. Chất và tính chất của chất: chất có ở khắp nơi, ở đâu có vật thể là ở đó có chất. Mỗi chất có những tính chất vật lí và hóa học nhất định.

2. Nước tự nhiên và nước cất:

Nước tự nhiên gồm nhiều vật chất trộn lẫn, là một hỗn hợp, nước cất là nước tinh khiết.

3. Tách chất ra khỏi hỗn hợp: Dựa vào sự khác nhau về tính chất vật lí có thể tách một chất ra khỏi hỗn hợp.

B. Giải bài tập trong sách giáo khoa Hóa Học lớp 8 trang 11

Bài 1. (Trang 11 SGK hóa học 8)

a) Nêu thí dụ về hai vật thể tự nhiên, hai vật thể nhân tạo.

b) Vì sao nói được: ở đâu có vật thể, ở đó có chất?

Đáp án và giải bài 1:

a) Hai vật thể tự nhiên: nước, cây,…

Hai vật thể nhân tạo: ấm nước, bình thủy tinh,…

b) Bởi vì, trong tự nhiên chất có mặt ở khắp nơi từ trong vật thể tự nhiên đến vật thể nhân tạo (bao gồm chất hay hỗn hợp một số chất). Do đó, ta có thể nói rằng, ở đâu có vật thể, ở đó có chất.

Bài 2. (Trang 11 SGK hóa học 8)

Hãy kể tên ba vật thể được làm bằng:

a) Nhôm b) Thủy tinh c) Chất dẻo.

Đáp án và giải bài 2:

a) Nhôm: Ấm đun nước, muỗng ăn, lõi dây điện,…

b) Thủy tinh: Ly nước, chậu cà kiểng, mắt kính,…

c) Chất dẻo: Thau nhựa, thùng đựng rác, đũa,…

Bài 3. (Trang 11 SGK hóa học 8)

Hãy chỉ ra đâu là vật thể, đâu là chất (những từ in nghiêng) trong những câu sau :

a) Cơ thể người có 63 – 68% về khối lượng là nước.

b) Than chì là chất dùng làm lõi bút chì.

c) Dây điện làm bằng đồng được bọc một lớp chất dẻo.

d) Áo may bằng sợi bông (95 – 98% là xenlulozơ) mặc thoáng mát hơn may bằng nilon (một thứ tơ tổng hợp).

e) Xe đạp được chế tạo từ sắt, nhôm, cao su,…

Đáp án và giải bài 3:

Vật thể: Cơ thể người, lõ bút chì, dây điện, áo, xe đạp.

Chất: nước, than chì, xenlulozơ, nilon, sắt, nhôm, cao su.

Bài 4. (Trang 11 SGK hóa học 8)

Hãy so sánh tính chất: màu, vị, tính tan trong nước, tính cháy của các chất muối ăn, đường và than.

Đáp án và giải bài 4:

Lập bảng so sánh:

Bài 5. (Trang 11 SGK hóa học 8)

Chép vào vở những câu sau đây với đầy đủ các từ hay cụm từ phù hợp :

“Quan sát kĩ một chất chỉ có thể biết được….. Dùng dụng cụ đo mới xác định được… của chất. Còn muốn biết một chất có tan trong nước, dẫn được điện hay không thì phải…..”

Đáp án và giải bài 5:

Quan sát kĩ một chất chỉ có thể biết được (thể, màu…). Dùng dụng cụ đo mới xác định được (nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng…) của chất. Còn muốn biết một chất có tan trong nước, dẫn được điện hay không thì phải (làm thí nghiệm…)

Bài 6. (Trang 11 SGK hóa học 8)

Cho biết khí cacbon đioxit (còn gọi là cacbonic) là chất có thể làm đục nước vôi trong. Làm thế nào để có thể nhận biết được khí này có trong hơi thở của ta.

Đáp án và giải bài 6:

Để có thể nhận biết được khí này có trong hơi thở của ta, ta làm theo cách sau : lấy một ly thủy tinh có chứa nước vôi trong và thổi hơi thở sục qua. Khi quan sát, ta thấy li nước vôi bị vẩn đục. Vậy trong hơi thở của ta có khí cacbonic đã làm đục nước vôi trong.

Bài 7. (Trang 11 SGK hóa học 8)

a) Hãy kể hai tính chất giống nhau và hai tính chất khác nhau giữa nước khoáng và nước cất.

b) Biết rằng một số chất tan trong nước tự nhiên có lợi cho cơ thể. Theo em, nước khoáng hay nước cất, uống nước nào tốt hơn?

Đáp án và giải bài 7:

a) Giống nhau: đều là chất lỏng, không màu, có thể hòa tan các chất khoáng.

Khác nhau: nước cất là nước tinh khiêt, có thể pha chế được thuốc tiêm; nước khoáng chứa nhiều chất tan, nó là một hỗn hợp.

b) Nước khoáng uống tốt hơn nước cất vì nó có một số chất hòa tan có lợi cho cơ thể, nước cất uống có thể chậm tiêu hóa hơn so với nước khoáng.

Bài 8. (Trang 11 SGK hóa học 8)

Khí nitơ và khí oxi là hai thành phần chính của không khí. Trong kĩ thuật, người ta có thể hạ thấp nhiệt độ để hóa lỏng không khí. Biết nitơ lỏng sôi ở -196 oC, oxi lỏng sôi ở – 183 o C. Làm thế nào để tách riêng được khí oxi và khí nitơ từ không khí?

Đáp án và giải bài 8:

Nitơ lỏng sôi ở -196 oC, oxi lỏng sôi ở – 183 oC cho nên ta có thể tách riêng hai khí này bằng cách hạ thấp nhiệt độ để hóa lỏng không khí. Hóa lỏng không khí rồi nâng nhiệt độ xuống của không khí đến -196 oC, nitơ lỏng sôi và bay lên trước, còn oxi lỏng đến – 183 o C mới sôi, tách riêng được hai khí.

Giải Bài Tập Trang 37, 38 Sgk Hóa Lớp 8: Hóa Trị Giải Bài Tập Môn Hóa Học Lớp 8

Giải bài tập trang 37, 38 SGK Hóa lớp 8: Hóa trị Giải bài tập môn Hóa học lớp 8

Giải bài tập trang 31 SGK Hóa học lớp 8: Bài luyện tập 1 chương 1

Giải bài tập trang 33, 34 SGK Hóa lớp 8: Công thức hóa học

A. LÝ THUYẾT CẦN NHỚ VỀ HÓA TRỊ

Hóa trị của nguyên tố (hay nhóm nguyên tử): là con số biểu thị khả năng liên kết của nguyên tử (hay nhóm nguyên tử), được xác định theo hóa trị của H được chọn làm đơn vị và hóa trị của O là hai đơn vị.

Quy tắc hóa trị x. a = y. b

Biết x, y và a (hoặc b) thì tính được b (hoặc a)

Biết a, b thì tìm được x, y để lập công thức hóa học. Chuyển thành tỉ lệ: x/y = b/a = b’/a’.

Lấy x = b hay b’ và y = a’ (nếu a’, b’ là những số đơn giản hơn so với a, b).

B. Giải bài tập SGK trang 37,38 hóa lớp 8

Bài 1. (SGK trang 37 hóa lớp 8)

a) Hóa trị của một nguyên tố (hay một nhóm nguyên tử) là gì?

b) Xác định hóa trị, lấy hóa trị của nguyên tố nào làm đơn vị, nguyên tố nào là hai đơn vị?

Hướng dẫn giải bài 1:

Hóa trị của nguyên tố (hay nhóm nguyên tử) là con số biểu thì khả năng liên kết của nguyên tử (hay nhóm nguyên tử).

Xác định hóa trị, lấy hóa trị của nguyên tố H được chọn làm đơn vị và hóa trị của O làm hai đơn vị.

Bài 2. (SGK trang 37 hóa lớp 8)

Hãy xác định giá trị của mỗi nguyên tố trong các hợp chất sau đây:

Hướng dẫn giải bài 2:

Vậy K có hóa trị I.

Tương tự

H 2 S: H có hóa trị I và S có hóa trị II.

CH 4: C hóa trị IV và H hóa trị I.

b) FeO: Fe có hóa trị II và O hóa trị II

Ag 2 O: Ag hóa trị I và O hóa trị II

NO 2: N hóa trị IV và O hóa trị II.

Bài 3. (SGK trang 37 hóa lớp 8)

Nêu quy tắc hóa trị với hợp chất hai nguyên tố

a) Nêu quy tắc hóa trị với hợp chất hai nguyên tố. Lấy công thức hóa học của hai hợp chất trong câu trên làm ví dụ.

b) Biết công thức hóa học K 2SO 4, trong đó K hóa trị I, nhóm (SO 4) hóa trị II. Hãy chỉ ra là công thức phù hợp đúng theo quy tắc hóa trị.

Hướng dẫn giải.

a) Theo quy tắc hóa trị: x.a = y.b

Biết x, y và a (hoặc b) thì tính được b (hoặc a).

Biết a và b thì tìm được x,y để lập công thức hóa học. Chuyển thành tỉ lệ:

KH: 1.I = 1.I

b) Ta có: Kx(SO4)y.

Theo công thức hóa học K 2SO 4, trong đó K hóa trị I, nhóm (SO 4) hóa trị II à x = 2, y = 1

Bài 4. (SGK trang 38 hóa lớp 8)

Tính hóa trị của mỗi nguyên tố

a) Tính hóa trị của mỗi nguyên tố trong các hợp chất sau, biết Cl hóa trị I: ZnCl 2, CuCl, AlCl 3.

b) Tính hóa trị của Fe trong hợp chất FeSO 4.

Hướng dẫn giải bài 4:

Theo quy tắc hóa trị ta có:

b) Ta có: x.a = y.b

Vậy hóa trị của Fe là II.

Bài 5. (SGK trang 38 hóa lớp 8)

a) Lập công thức hóa học của những hợp chất tạo bởi hai nguyên tố sau: P (III) và H; C (IV) và S (II); Fe (III) và O.

b) Lập công thức hóa học của những hợp chất tạo bởi một nguyên tố và nhóm nguyên tử sau:

Na (I) và (OH) (I); Cu (II) và (SO 4) (II); Ca (II) và (NO 3) (I).

Hướng dẫn giải bài 5:

a) Áp dụng quy tắc hóa trị, ta có công thức hóa học sau:

PH 3 (P hóa trị III, H hóa trị I);

CS 2 (C hóa trị IV, S hóa trị II);

Fe 2O 3 (Fe hóa trị III, O hóa trị II).

b) Tương tự ta có:

NaOH (Na hóa trị I, nhóm OH hóa trị I);

CuSO 4 (Cu hóa trị II, nhóm SO4 hóa trị II);

Ca(NO 3) 2 (Ca hóa trị II, NO3 hóa trị I).

Bài 6. (SGK trang 38 hóa lớp 8)

Một số công thức hoá học viết như sau:

Cho biết: Cl, K, Na có hóa trị I; Mg, Ca nhóm (CO3) có hóa trị II. Hãy chỉ ra những công thức hóa học viết sai và sửa lại cho đúng.

Hướng dẫn giải bài 6:

Những CTHH viết sai là: MgCl, KO, NaCO 3;

Bài 7. (SGK trang 38 hóa lớp 8)

Biết N (IV), hãy chọn công thức hóa học nào phù hợp với quy tắc hóa trị trong số các công thức sau đây: NO, N 2O 3, N 2O, NO 2.

Hướng dẫn giải bài 7:

Những công thức hóa học phù hợp với quy tắc hóa trị là: NO 2 (vì O có hóa trị II).

Bài 8. (SGK trang 38 hóa lớp 8)

a) Tìm hóa trị của Ba và nhóm (PO 4) trong bảng 1 và bảng 2 (trang 42, 43).

b) Hãy chọn công thức hóa học đúng trong các công thức cho sau đây:

Hướng dẫn giải bài 8:

a) Hóa trị của Ba là II, nhóm (PO 4) là III

b) Phương án D.

Giải Bài Tập Sgk Hóa Học Lớp 8. Bài 18. Mol

Bài 1. (SGK Hóa trang 65)

Em hãy cho biết số nguyên tử hoặc phân tử có trong mỗi lượng chất sau:

a) 1,5 mol nguyên tử Al;

b) 0,5 mol phân tử H 2;

c) 0,25 mol phân tử NaCl;

d) 0,05 mol phân tử H 2 O

Giải bài 1:

a) 1,5 mol nguyên tử Al có chứa 1,5N nguyên tử Al

hay: 1,5 . 6 . 6 . 10 23 = 9 . 10 23 (nguyên tử Al)

b) 0,5 mol phân tử H2 có chứa 0,5 N phân tử H 2

c) 0,25 mol phân tử NaCl có chứa 0,25 N phân tử NaCl

hay: 0,25 . 6 . 10 23 = 1,5 . 10 23 (phân tử NaCl)

d) 0,05 mol phân tử H2O có chứa 0,05 N phân tử H 2 O

Bài 2. (SGK Hóa trang 65)

Em hãy tìm khối lượng của:

a) 1 mol nguyên tử Cl và 1 mol phân tử Cl 2

b) 1 mol nguyên tử Cu và 1 mol phân tử CuO

c) 1 mol nguyên tử C, 1 mol phân tử CO, 1 mol phân tử CO 2

d) 1 mol phân tử NaCl, 1 mol phân tử C 12H 22O 11 (đường)

Giải bài 2:

b) M Cu = 64 g; M CuO = 64 + 16 = 80 g;

M CO2 = 12 + 16 . 2 = 44 g;

d) M NaCl = 23 + 35,5 = 58,5 g;

M C12H22O11 = 12 . 12 + 22 . 1 + 11 . 16 = 342 g.

Bài 3. (SGK Hóa trang 65)

Em hãy tìm thể tích (ở đktc) của:

a) 1 mol phân tử CO 2; 2 mol phân tử H 2; 1,5 mol phân tử O 2;

b) 0,25 mol phân tử O 2 và 1,25 mol phân tử N 2.

Giải bài 3:

a) 1 mol phân tử CO 2; V CO2 = 22,4 lít

2 mol phân tử H 2; V H2 = 2 . 22,4 = 44,8 lít

1,5 mol phân tử O 2; V O2 = 22,4 . 1,5 = 33,6 lít

b) 0,25 mol phân tử O2

V O2 = 22,4 . 0,25 = 5,6 lít

1,25 mol phân tử N 2.

V N2 = 22,4 . 1,25 = 28 lít

Thể tích hỗn hợp: V hh = 5,6 + 28 = 33,6 lít

Bài 4. (SGK Hóa trang 65)

Em hãy cho biết khối lượng của N phân tử những chất sau: H 2O; HCl; Fe 2O 3; C 12H 22O 11.

Bài giải:

Khối lượng của N phân tử các chất chính là khối lượng mol phân tử của các chất đã cho.

Khối lượng mol phân tử H 2O; M H2O = 18 g

Khối lượng mol phân tử HCl: M HCl = 36,5 g

Khối lượng mol phân tử Fe 2O 3; M Fe2O3 = 56 . 2 + 16 . 3 = 160 g

Khối lượng mol phân tử C 12H 22O 11: M C11H22O11 = 12 . 12 + 22 . 1 + 11 . 16 = 342 g