Top 10 # Xem Nhiều Nhất Giải Bài Tập Toán 8 Bài 6 Trang 50 Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Asianhubjobs.com

Giải Sách Bài Tập Toán 8 Tập 2 Trang 14 Bài 49, 50

Giải sách bài tập Toán 7 trang 34 Giải sách bài tập Toán 8 tập 2 trang 8

# Giải sách bài tập Toán 8 trang 14 tập 2 câu 49, 50

Bài toán cổ Hy Lạp

– Thưa Py-ta-go lỗi lạc, trường của ngài có bao nhiêu môn đệ?

Nhà hiền triết trả lời:

– Hiện nay, một nửa đang học toán, một phần tư đang học nhạc, một phần bảy đang suy nghĩ. Ngoài ra, còn có ba phụ nữ.

Hỏi trường đại học của Py-ta-go có bao nhiêu người?

+ Giải sách bài tập Toán 8 tập 2 trang 14 câu 49

Thời gian lúc đi là a/40 (giờ)

Thời gian lúc về là a/30 (giờ)

Tổng thời gian đi và về không kể thời gian nghỉ ở Thanh Hóa là:

10 giờ 45 phút – 2 giờ = 8 giờ 45 phút = 8.3/4 giờ = 35/4 giờ

Theo để bài, ta có phương trình: a/40 + a/30 = 35/4

⇔ 3a/120 + 4a/120 = 1050/120 ⇔ 3a + 4a = 1050

⇔ 7a = 1050 ⇔ a = 150 (thỏa)

Vậy quãng đường Hà Nội – Thanh Hóa dài 150 km.

+ Giải sách bài tập Toán 8 tập 2 trang 14 câu 50

Gọi a (a ∈N*) là số người đang học ở trường đại học của Py-ta-go.

Số người đang học toán là a/2

Số người đang học nhạc là a/4 .

Số người đang suy nghĩ là a/7

Ngoài ra còn có 3 người phụ nữ nên ta có phương trình:

⇔ 28a – 25a = 84

⇔ 3a = 84

⇔ a = 28 (thỏa)

Vậy trường đại học của Py-ta-go có 28 người.

# Cách sử dụng sách giải Toán 8 học kỳ 2 hiệu quả cho con

chỉ gợi ý, có loại giải chi tiết, có sách kết hợp cả hai. Dù là sách gợi ý hay sách giải thì mỗi loại đều có giá trị riêng. Theo + Sách tham khảo rất đa dạng, có loại chúng tôi phụ huynh có vai trò giám sát định hướng cho con trong trường hợp nào thì dùng bài gợi ý, trường hợp nào thì đọc bài giải.

Ví dụ: Trước khi cho con đọc bài văn mẫu thì nên để con đọc bài gợi ý, tự làm bài; sau đó đọc văn mẫu để bổ sung thêm những ý thiếu hụt và học cách diễn đạt, cách sử dụng câu, từ.

+ Trong môn Văn nếu quá phụ thuộc vào các cuốn giải văn mẫu, đọc để thuộc lòng và vận dụng máy móc vào các bài tập làm văn thì rất nguy hiểm.

Phụ huynh chỉ nên mua những cuốn sách gợi ý cách làm bài chứ không nên mua sách văn mẫu, vì nó dễ khiến học sinh bắt chước, làm triệt tiêu đi tư duy sáng tạo và mất dần cảm xúc. Chỉ nên cho học sinh đọc các bài văn mẫu để học hỏi chứ tuyệt đối không khuyến khích con sử dụng cho bài văn của mình.

+ Trong môn Toán nếu con có lực học khá, giỏi thì nên mua sách giải sẵn các bài toán từ sách giáo khoa hoặc toán nâng cao để con tự đọc, tìm hiểu. Sau đó nói con trình bày lại. Quan trọng nhất là phải hiểu chứ không phải thuộc.

Nếu học sinh trung bình, yếu thì phải có người giảng giải, kèm cặp thêm. Những sách trình bày nhiều cách giải cho một bài toán thì chỉ phù hợp với học sinh khá giỏi.

Tags: bài tập toán lớp 8 học kỳ 2, vở bài tập toán lớp 8 tập 2, toán lớp 8 nâng cao, giải toán lớp 8, bài tập toán lớp 8, sách toán lớp 8, học toán lớp 8 miễn phí, giải sbt toán 8, giải sbt toán 8 tập 2 giải toán 8 trang 14

Giải Bài Tập Toán Lớp 6 Sgk Trang 50 (Tập 1) Đầy Đủ Nhất

1. Giải bài tập Toán Lớp 6 SGK trang 50 (Tập 1):

1.1. Bài 125 (trang 50 sgk Toán 6 Tập 1):

Phân tích các số sau ra thừa số nguyên tố:

a) 60 ; b) 84 ; c) 285

d) 1035 ; e) 400 ; g) 1000000

Lời giải:

a) Phân tích số 60:

Do đó 60 = 2 2.3.5.

Hoặc ta viết gọn thành 60 = 2.30 = 2.2.15 = 2.2.3.5 = 2 2.3.5

b) 84 = 2.42 = 2.2.21 = 2.2.3.7 = 2 2.3.7

c) 285 = 3.95 = 3.5.19

d) 1035 = 3.345 = 3.3.115 = 3.3.5.23 = 3 2.5.23

e) 400 = 2.200 = 2.2.100 = 2.2.2.50 = 2.2.2.2.25 = 2.2.2.2.5.5 = 2 4.5 2

g)

1 000 000 = 2.500 000 = 2.2.250 000 = 2.2.2.125 000 = 2.2.2.2.62500

= 2.2.2.2.2.31250 = 2.2.2.2.2.2.15625 = 2 6.5.3125 = 2 6.5.5.625

Kiến thức áp dụng:

+ Phân tích một số tự nhiên lớn hơn 1 ra thừa số nguyên tố là viết số đó dưới dạng một tích các thừa số nguyên tố.

+ Cách phân tích:

Chia số đó cho một số nguyên tố mà nó chia hết được một thương.

Tiếp tục chia thương đó cho số nguyên tố mà nó chia hết được một thương nữa.

Tiếp tục quá trình như vậy cho khi thương nhận được là số nguyên tố.

1.2. Bài 126 (trang 50 sgk Toán 6 Tập 1):

An phân tích các số 120; 306; 567 ra thừa số nguyên tố như sau:

120 = 2.3.4.5;

306 = 2.3.51;

An làm như trên có đúng không? Hãy sửa lại trong trường hợp An làm không đúng?

Lời giải:

An làm như trên chưa chính xác vì phép phân tích còn chứa các thừa số 4; 51; 9 đều không phải số nguyên tố. Ta sửa lại như sau (bằng cách tiếp tục phân tích các thừa số chưa nguyên tố ra các thừa số nguyên tố) :

120 = 2.3.4.5 = 2.3.(2.2).5 = 2 3.3.5;

306 = 2.3.51 = 2.3.(3.17) = 2.3 2.17;

1.3. Bài 127 (trang 50 sgk Toán 6 Tập 1):

Phân tích các số sau ra thừa số nguyên tố rồi cho biết các số sau chia hết cho các số nguyên tố nào?

a) 225 ; b) 1800 ; c) 1050 ; d) 3060

Lời giải:

Vậy 225 chia hết cho các số nguyên tố 3 và 5.

Vậy 1800 chia hết cho các số nguyên tố 2; 3; 5.

c) 1050 = 2.525 = 2.3.175 = 2.3.5.35 = 2.3.5.5.7 = 2.3.5 2.7

Vậy 1050 chia hết cho các số nguyên tố 2; 3; 5; 7.

d) 3060 = 2.1530 = 2.2.765 = 2.2.5.153 = 2.2.5.3.51 = 2.2.5.3.3.17 = 2 2.3 2.5.17

Vậy 3060 chia hết cho các số nguyên tố 2, 3, 5, 17.

Giải Sách Bài Tập Toán 9 Tập 1 Trang 13 Bài 50, 51

# Giải sách bài tập Toán 9 trang 13 tập 1 câu 50, 51

Thử lại kết quả bài 48 bằng bảng căn bậc hai.

+ Giải sách bài tập Toán 9 tập 1 trang 13 câu 50

a. x2 = 15

Tìm ô có giá trị gần với 15 trong bảng bình phương ta được ô 14,98 và ô 15,05

* Với ô 14,98 tra bảng ta được x ≈ 3,87. Đây là kết quả gần đúng nhưng hơi thiếu.

* Với ô 15,05 tra bảng ta được x ≈ 3,88. Đây là kết quả gần đúng nhưng hơi thừa.

Thực hiện tương tự cho các bài còn lại.

+ Giải sách bài tập Toán 9 tập 1 trang 13 câu 51

Sử dụng bảng căn bậc hai, thử lại các kết quả bằng cách tra bảng căn bậc hai cho các kết quả vừa tìm được.

# Cách sử dụng sách giải Toán 9 học kỳ 1 hiệu quả cho con

chỉ gợi ý, có loại giải chi tiết, có sách kết hợp cả hai. Dù là sách gợi ý hay sách giải thì mỗi loại đều có giá trị riêng. Theo + Sách tham khảo rất đa dạng, có loại chúng tôi phụ huynh có vai trò giám sát định hướng cho con trong trường hợp nào thì dùng bài gợi ý, trường hợp nào thì đọc bài giải.

Ví dụ: Trước khi cho con đọc bài văn mẫu thì nên để con đọc bài gợi ý, tự làm bài; sau đó đọc văn mẫu để bổ sung thêm những ý thiếu hụt và học cách diễn đạt, cách sử dụng câu, từ.

+ Trong môn Văn nếu quá phụ thuộc vào các cuốn giải văn mẫu, đọc để thuộc lòng và vận dụng máy móc vào các bài tập làm văn thì rất nguy hiểm.

Phụ huynh chỉ nên mua những cuốn sách gợi ý cách làm bài chứ không nên mua sách văn mẫu, vì nó dễ khiến học sinh bắt chước, làm triệt tiêu đi tư duy sáng tạo và mất dần cảm xúc. Chỉ nên cho học sinh đọc các bài văn mẫu để học hỏi chứ tuyệt đối không khuyến khích con sử dụng cho bài văn của mình.

+ Trong môn Toán nếu con có lực học khá, giỏi thì nên mua sách giải sẵn các bài toán từ sách giáo khoa hoặc toán nâng cao để con tự đọc, tìm hiểu. Sau đó nói con trình bày lại. Quan trọng nhất là phải hiểu chứ không phải thuộc.

Nếu học sinh trung bình, yếu thì phải có người giảng giải, kèm cặp thêm. Những sách trình bày nhiều cách giải cho một bài toán thì chỉ phù hợp với học sinh khá giỏi.

Tags: bài tập toán lớp 9 học kỳ 1, vở bài tập toán lớp 9 tập 1, toán lớp 9 nâng cao, giải toán lớp 9, bài tập toán lớp 9, sách toán lớp 9, học toán lớp 9 miễn phí, giải sbt toán 9, giải sbt toán 9 tập 1, giải toán 9 trang 13

Giải Sách Bài Tập Toán 8 Tập 1 Trang 6 Bài 6, 7, 8

Giải bài tập sách giáo khoa Toán 7 trang 49 Giải bài tập sách giáo khoa Toán 7 trang 34

Giải vở bài tập Toán 8 trang 6 tập 1 câu 6, 7, 8

a. (5x – 2y)(x 2 – xy + 1)

b. (x – 1)(x + 1)(x + 2)

Thực hiện phép tính

a. (1/2 x – 1)(2x – 3)

b. (x – 7)(x – 5)

c. (x – 1/2 )(x + 1/2 )(4x – 1)

Chứng minh:

Giải sách bài tập toán lớp 8 tập 1 trang 6 câu 6, 7, 8

Giải sách bài tập Toán 8 trang 6 tập 1 câu 6

a. (5x – 2y)(x 2 – xy + 1)

b. (x – 1)(x + 1)(x + 2)

= (x 2 + x – x – 1)(x + 2)

Giải sách bài tập Toán 8 trang 6 tập 1 câu 7

a. (1/2 x – 1) (2x – 3)

= x 2 – 3/2 x – 2x + 3

b. (x -7)(x -5)

= x 2 – 5x – 7x + 35

c. (x – 1/2 )(x + 1/2 )(4x – 1)

= (x 2 + 1/2 x – 1/2 x – 1/4 )(4x – 1)

= (x 2 – 1/4 )(4x – 1)

Giải sách bài tập Toán 8 trang 6 tập 1 câu 8

a. Ta có: VT = (x – 1)(x 2 + x +1)

= x 3 – 1 = VP (đpcm)

Vế trái bằng vế phải nên đẳng thức được chứng minh.

Vế trái bằng vế phải nên đẳng thức được chứng minh.

Cách sử dụng sách giải Toán 8 học kỳ 1 hiệu quả cho con

+ Sách tham khảo rất đa dạng, có loại chỉ gợi ý, có loại giải chi tiết, có sách kết hợp cả hai. Dù là sách gợi ý hay sách giải thì mỗi loại đều có giá trị riêng. Phụ huynh có vai trò giám sát định hướng cho con trong trường hợp nào thì dùng bài gợi ý, trường hợp nào thì đọc bài giải.

Ví dụ: Trước khi cho con đọc bài văn mẫu thì nên để con đọc bài gợi ý, tự làm bài; sau đó đọc văn mẫu để bổ sung thêm những ý thiếu hụt và học cách diễn đạt, cách sử dụng câu, từ.

+ Trong môn Văn nếu quá phụ thuộc vào các cuốn giải văn mẫu, đọc để thuộc lòng và vận dụng máy móc vào các bài tập làm văn thì rất nguy hiểm.

Phụ huynh chỉ nên mua những cuốn sách gợi ý cách làm bài chứ không nên mua sách văn mẫu, vì nó dễ khiến học sinh bắt chước, làm triệt tiêu đi tư duy sáng tạo và mất dần cảm xúc. Chỉ nên cho học sinh đọc các bài văn mẫu để học hỏi chứ tuyệt đối không khuyến khích con sử dụng cho bài văn của mình.

+ Trong môn Toán nếu con có lực học khá, giỏi thì nên mua sách giải sẵn các bài toán từ sách giáo khoa hoặc toán nâng cao để con tự đọc, tìm hiểu. Sau đó nói con trình bày lại. Quan trọng nhất là phải hiểu chứ không phải thuộc.

Nếu học sinh trung bình, yếu thì phải có người giảng giải, kèm cặp thêm. Những sách trình bày nhiều cách giải cho một bài toán thì chỉ phù hợp với học sinh khá giỏi.

Tags: bài tập toán lớp 8 học kỳ 1, vở bài tập toán lớp 8 tập 1, toán lớp 8 nâng cao, giải toán lớp 8, bài tập toán lớp 8, sách toán lớp 8, học toán lớp 8 miễn phí, giải toán 8 trang 6