Top 5 # Xem Nhiều Nhất Giải Bài Tập Toán Lớp 4 Trang 44 Tập 2 Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Asianhubjobs.com

Bài 1, 2, 3, 4, 5 Trang 44 Sgk Toán 2: Luyện Tập Chung Trang 44 Sgk Toán Lớp 2…

Bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 44 sgk toán 2: Luyện tập chung trang 44 SGK Toán lớp 2. Bài 1. Tính; Bài 2. Số?; Bài 3. Viết số thích hợp vào ô trống; Bài 4. Giải bài toán theo tóm tắt sau; Bài 5. Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng;

Bài 1. Tính:

5 + 6 = 16 + 5 = 40 + 5 = 4 + 16 =

8 + 7 = 27 + 8 = 30 + 6 = 3 + 47 =

9 + 4 = 44 + 9 = 7 + 20 = 5 + 35 =

Bài giải

5 + 6 = 11 16 + 5 = 21 40 + 5 = 45 4 + 16 = 20

8 + 7 = 15 27 + 8 = 35 30 + 6 = 36 3 + 47 = 50

9 + 4 = 13 44 + 9 = 53 7 + 20 = 27 5 + 35 = 40

Bài 4. Giải bài toán theo tóm tắt sau:

Lần bán đầu: 45kg gạo

Lần bán sau: 38kg gạo

Cả hai lần bán: … kg gạo?

Bài giải

Số kg cả hai lần bán là

45 + 38 = 83 (kg)

Đáp số: 83 kg gạo.

A. 1kg

B. 2kg

C. 3kg

D. 4kg

Bài giải

Khoanh vào D.

Giải Bài Tập Toán Lớp 7 Tập 2 Trang 44 Bài 4.3, 4.4, 4.5, 4.6

giải bài tập Toán lớp 3 học kỳ 2 giải bài tập Toán lớp 4 học kỳ 2

Giải vở bài tập Toán 7 trang 44 tập 2 câu 4.3, 4.4, 4.5, 4.6

Trong tam giác ABC, hai đường trung tuyến AA 1và BB_1 cắt nhau tại điểm O. Hãy tính diện tích tam giác ABC nếu diện tích tam giác ABO bằng 5cm 2.

Chứng minh rằng các trung tuyến của một tam giác phân chia tam giác đó thành 6 tam giác mà diện tích của chúng (đôi một) bằng nhau.

Cho tam giác ABC với đường trung tuyến AD. Trên tia AD lấy điểm E sao cho AD = DE, trên tia BC lấy điểm M sao cho BC = CM.

a) Tìm trọng tâm của tam giác AEM.

b) So sánh các cạnh của tam giác ABC với các đường trung tuyến của tam giác AEM

c) So sánh các đường trung tuyến của tam giác ABC với các cạnh của tam giác AEM.

Giải sách bài tập toán lớp 7 tập 2 trang 44 câu 4.3, 4.4, 4.5, 4.6

Gọi O là giao điểm của hai đoạn thẳng AB và CD.

⇒ AO = OB và CO = OD.

+ ΔACD có trung tuyến AO, CE cắt nhau tại I

⇒ I là trọng tâm ΔACD

⇒ AI = 2/3. AO = 2/3. 1/2. AB = 1/3.AB

+ Tương tự J là trọng tâm ΔBCD

⇒ BJ = 2/3. BO = 2/3. 1/2. BA = 1/3.AB

⇒ IJ = AB – AI – BJ = 1/3.AB

Vậy AI = IJ = JB

Xét sáu tam giác được đánh số là: 1, 2, 3, 4, 5, 6

Chứng minh hoàn toàn tương tự như bài 4.4 ta có

Ta lại có S 1 = S 2, S 3 = S 4, S 5 = S 6 (vì mỗi cặp tam giác có chung đường cao và hai đáy bằng nhau, vậy sáu tam giác 1, 2, 3, 4, 5, 6 có diện tích bằng nhau)

a) Do AD = DE nên MD là một đường trung tuyến của tam giác AEM. Hơn nữa do

CD = 1/2 CB = 1/2 CM

Nên C là trọng tâm của tam giá AEM.

b) Các đường thẳng AC, EC lần lượt cắt EM, AM tại F, I. Tam giác AEM có các đường trung tuyến là AF, EI, MD. Ta có ΔADB = ΔEDC (c.g.c) nên AB = EC

Vậy: AC = 2/3 AF; BC = CM = 2/3 MD; AB = EC = 2/3 EI

c) Trước tiên, theo giả thiết, ta có AD = DE nên AD = 1/2 AE

Gọi BP, CQ là các trung tuyến của ΔABC.

ΔBCP = ΔMCF (c.g.c) ⇒ BP = FM = 1/2 EM. Ta sẽ chứng minh CQ = 1/2 AM

Ta có:

ΔABD = ΔECD (c.g.c) ⇒ ∠(BAD) = ∠(CED)

⇒ AB//EC ( vì có cặp góc so le trong bằng nhau). ⇒ ∠(QAC) = ∠(ICA) ( hai góc so le trong)

Hai tam giác ACQ và CAI có

Cạnh AC chung

∠(QAC) = ∠(ICA) (Chứng minh trên) ;

AQ = 1/2 AB = 1/2 EC = IC

Suy ra: ∆ ACQ = ∆ CAI ( c.g.c)

Vậy CQ = AI = 1/2 AM.

Tóm lại: AD = 1/2 AE, BP = 1/2 EM, CQ = 1/2 AM.

+ Dành thời gian hướng dẫn con cách tham khảo sách như thế nào chứ không phải mua sách về và để con tự đọc. Nếu để con tự học với sách tham khảo rất dễ phản tác dụng.

+ Sách tham khảo rất đa dạng, có loại chỉ gợi ý, có loại giải chi tiết, có sách kết hợp cả hai. Dù là sách gợi ý hay sách giải thì mỗi loại đều có giá trị riêng. Phụ huynh có vai trò giám sát định hướng cho con trong trường hợp nào thì dùng bài gợi ý, trường hợp nào thì đọc bài giải.

Ví dụ: Trước khi cho con đọc bài văn mẫu thì nên để con đọc bài gợi ý, tự làm bài; sau đó đọc văn mẫu để bổ sung thêm những ý thiếu hụt và học cách diễn đạt, cách sử dụng câu, từ.

+ Trong môn Văn nếu quá phụ thuộc vào các cuốn giải văn mẫu, đọc để thuộc lòng và vận dụng máy móc vào các bài tập làm văn thì rất nguy hiểm.

Phụ huynh chỉ nên mua những cuốn sách gợi ý cách làm bài chứ không nên mua sách văn mẫu, vì nó dễ khiến học sinh bắt chước, làm triệt tiêu đi tư duy sáng tạo và mất dần cảm xúc. Chỉ nên cho học sinh đọc các bài văn mẫu để học hỏi chứ tuyệt đối không khuyến khích con sử dụng cho bài văn của mình.

+ Trong môn Toán nếu con có lực học khá, giỏi thì nên mua sách giải sẵn các bài toán từ sách giáo khoa hoặc toán nâng cao để con tự đọc, tìm hiểu. Sau đó nói con trình bày lại. Quan trọng nhất là phải hiểu chứ không phải thuộc.

Nếu học sinh trung bình, yếu thì phải có người giảng giải, kèm cặp thêm. Những sách trình bày nhiều cách giải cho một bài toán thì chỉ phù hợp với học sinh khá giỏi.

Tags: bài tập toán lớp 7 học kỳ 2, vở bài tập toán lớp 7 tập 2, toán lớp 7 nâng cao, giải toán lớp 7, bài tập toán lớp 7, sách toán lớp 7, học toán lớp 7 miễn phí, giải toán 7 trang 44

Sách Giải Vở Bài Tập Toán Lớp 4 Trang 44 Tập 2 Đúng Nhất Baocongai.com

Sách giải vở bài tập toán lớp 4 trang 44 tập 2 đúng nhất: Sách tham khảo với lứa tuổi tiểu học giống như con dao hai lưỡi. Đối với những học sinh giá giỏi nó cần thiết để các em nâng cao kiến thức. Nhưng đối với các em có học lực trung bình và yếu thì đọc sách không có hướng dẫn dễ khiến các em chán nản, hoang mang vì không tiếp thu được hết nội dung. Sách giải vở bài tập…

Sách giải vở bài tập toán lớp 4 trang 44 tập 2 đúng nhất: Sách tham khảo với lứa tuổi tiểu học giống như con dao hai lưỡi. Đối với những học sinh giá giỏi nó cần thiết để các em nâng cao kiến thức. Nhưng đối với các em có học lực trung bình và yếu thì đọc sách không có hướng dẫn dễ khiến các em chán nản, hoang mang vì không tiếp thu được hết nội dung.

Sách giải vở bài tập toán lớp 4 trang 34 tập 2

Sách giải với học sinh: nên hay không nên?

Sách tham khảo với lứa tuổi tiểu học giống như con dao hai lưỡi. Đối với những học sinh giá giỏi nó cần thiết để các em nâng cao kiến thức. Nhưng đối với các em có học lực trung bình và yếu thì đọc sách không có hướng dẫn dễ khiến các em chán nản, hoang mang vì không tiếp thu được hết nội dung.

Ma trận sách tham khảo – sách giải cho học sinh

Cứ mỗi dịp bước vào năm học mới việc lựa chọn sách tham khảo lại khiến nhiều bậc phụ huynh đau đầu. Theo khảo sát số lượng sách tham khảm được bán ở các nhà sách, cửa hàng, siêu thị lớn hơn nhiều so với sách giáo khoa.

Ngoài sách của các nhà xuất bản uy tín là những nhà xuất bản không tên khiến người mua càng khó lựa chọn. Tên sách có vẻ khác nhau nhưng nội dung lại sao chép và không có nhiều khác biệt. Thậm chí một số sách tham khảo còn mắc lỗi về nội dung. Trước sự đa dạng về số lượng nhưng lại kém về chất lượng phụ huynh hết sức lo lắng vì sợ mình chọn nhầm. Sách tham khảo nếu lựa chọn không đúng sẽ dễ trở nên phản tác dụng nhất là đối với lứa tuổi tiểu học vì thế phụ huynh cần cần nhắc lựa chọn

Lưu ý khi mua sách tham khảo- sách giải cho học sinh

Nên cân nhắc chỉ mua những đầu sách thật sự cần thiết. Nếu bạn chưa có sự lựa chọn có thể tham khảo ý kiến tư vấn của thầy cô giáo có kinh nghiệm trong trường để chọn được những cuốn phù hợp.

Nên chọn mua đầu sách có nguồn gốc rõ ràng, ưu tiên sách của nhà xất bản lâu năm, có uy tín. Những cuốn sách này được biên soạn bởi người có chuyên môn tốt phù hợp với chương trình giáo dục hiện nay.

Ngoài mua đúng sách thì còn phải biết cách sử dụng. Phụ huynh cần giám sát chặt chẽ, tốt nhất là giữ sách chỉ lấy ra tham khảo để chỉ bài cho con chứ không nên giao sách giải Nếu để con tự học với sách tham khảo rất dễ phản tác dụng.

Tags: bài tập toán lớp 4 học kỳ 2, vở bài tập toán lớp 4 tập 2, toán lớp 4 nâng cao, giải toán lớp 4, bài tập toán lớp 4, sách toán lớp 4, học toán lớp 4 miễn phí, giải toán 4 trang 44

Sách giải vở bài tập toán lớp 3 trang 3 câu 1, 2, 3, 4, 5 tập 1 đúng nhất

Sách giải vở bài tập toán lớp 3 trang 4 câu 1, 2, 3, 4, 5 tập 1 đúng nhất

Sách giải vở bài tập toán lớp 3 trang 5 câu 1, 2, 3, 4, 5 tập 1 đúng nhất

Sách giải vở bài tập toán lớp 3 trang 6 câu 1, 2, 3, 4, 5 tập 1 đúng nhất

Sách giải vở bài tập toán lớp 3 trang 7 câu 1, 2, 3, 4, 5 tập 1 đúng nhất

Giải Vở Bài Tập Toán 4 Trang 44 Bài 38: Luyện Tập

b. Tổng hai số là 95, hiệu hai số là 47. Tím số lớn. a. Tóm tắt bài toán: Bài giải:

Hai lần số bé là: 73 – 29 = 44

Vậy số bé cần tìm là: 44 : 2 = 22

Đáp số: Số bé 22

b. Tóm tắt bài toán: Bài giải:

Hai lần số lớn là: 95 + 47 = 142

Vậy số lớn cần tìm là: 142 : 2 = 71

Đáp số: Số lớn 71

Bài 2: Một cửa hàng có 360m vải, trong đó số mét vải hoa ít hơn số mét vải các màu khác là 40m. Hỏi cửa hàng đó có bao nhiêu mét vải hoa? Tóm tắt bài toán: Bài giải:

Hai lần số mét vải màu các loại là: 360 + 40 = 400 (m)

Số mét vải màu các loại có trong cửa hàng là: 400 : 2 = 200 (m)

Số mét vải hoa có trong cửa hàng là: 200 – 40 = 160 (m)

Đáp số: Vải hoa 160m

Bài 3: Viết số thích hợp vào chỗ chấm:

a. 2 tấn 500kg = ………… kg b. 3 giờ 10 phút = ………… phút

2 yến 6kg = chúng tôi 4 giờ 30 phút = ………… phút

2 tạ 40kg = ………… kg 1 giờ 5 phút = ………… phút

a. 2 tấn 500kg = 2500 kg b. 3 giờ 10 phút = 190 phút

2 yến 6kg = 26 kg 4 giờ 30 phút = 270 phút

2 tạ 40kg = 240 kg 1 giờ 5 phút = 65 phút