Top 8 # Xem Nhiều Nhất Giải Bài Tập Văn 8 Trường Từ Vựng Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Asianhubjobs.com

Giải Vbt Ngữ Văn 8 Bài Trường Từ Vựng

Giải VBT Ngữ văn 8 bài Trường từ vựng

Câu 1 (trang 16 VBT Ngữ văn 8, tập 1)

Đọc văn bản Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng, tìm các từ thuộc trường từ vựng “người ruột thịt”.

Các từ thuộc trường từ vựng “người ruột thịt” trong văn bản Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng: Thầy (tôi), mẹ (tôi), em (tôi), cô (tôi), mợ (cháu, con, mày), anh em (tôi)…

Câu 2 (trang 17 VBT Ngữ văn 8, tập 1)

a) lưới, nơm, câu b) tủ, rương, hòm, va-li, chai, lọ c) đá, đạp, giẫm, xéo d) buồn vui, phấn khởi, sợ hãi e) hiền lành, độc ác, cởi mở g) bút máy, bút bi, phấn, bút chì

Đặt tên trường từ vựng:

a) Lưới, nơm, câu: dụng cụ đánh bắt cá

b) Tủ, rương, hòm, va-li, chai, lọ: dụng cụ để đựng

c) Đá, đạp, giẫm, xéo: hoạt động của chân

d) Buồn vui, phấn khởi, sợ hãi: trạng thái tâm lí

e) Hiền lành, độc ác, cởi mở: tính cách

g) Bút máy, bút bi, phẩn, bút chì: dụng cụ đế viết

Câu 3 (trang 17 VBT Ngữ văn 8, tập 1)

Các từ in đậm trong đoạn văn sau đây thuộc trường từ vựng nào?

Vì tôi biết rõ, nhắc đến mẹ tôi, cô tôi chỉ có ý gieo rắc vào đầu óc tôi những hoài nghi để tôi khinh miệt và ruồng rẫy mẹ tôi, một người đàn bà bị cái tội là góa chống, nợ nần túng quá, phải bỏ con cái đi tha hương cầu thực. Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến…

(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)

Các từ in đậm: hoài nghi, khinh miệt, ruồng rẫy, thương yêu, kính mến, rắp tâm thuộc trường từ vựng thái độ, tình cảm.

Câu 4 (trang 17 VBT Ngữ văn 8, tập 1)

Xếp các từ mũi, nghe, tai, thính, điếc, thơm, rõ vào đúng trường từ vựng của nó.

– Khứu giác: Mũi, thính, điếc, thơm

– Thính giác: Tai, nghe, thính, điếc, rõ.

Câu 5 (trang 18 VBT Ngữ văn 8, tập 1)

Tìm các trường từ vựng của mỗi từ sau đây: lưới, lạnh, tấn công.

– Từ “lưới” thuộc trường từ vựng:

+ Trường “dụng cụ đánh bắt cá”

+ Trường “phương án bao vây bắt người”: giăng lưới bắt tội phạm, lưới trời, lưới phục kích, lưới mật thám.

– Từ “lạnh” thuộc trường từ vựng:

+ Trường “nhiệt độ”

+ Trường “tính cách”

+ Trường “màu sắc”

– Từ “tấn công” thuộc trường:

+ Trường “hành động bạo lực”

+ Trường từ vựng về “hoạt động thể thao”

Câu 6 (trang 18 VBT Ngữ văn 8, tập 1)

Trong đoạn thơ sau, tác giả đã chuyển các từ in đậm từ trường vựng nào sang trường từ vựng nào?

Ruộng rẫy là chiến trường,

Hậu phương thi đua với tiền phương

Trong đoạn thơ trên, tác giả đã chuyển những từ in đậm từ trường “quân sự” sang trường “nông nghiệp”.

Câu 7 (trang 19 VBT Ngữ văn 8, tập 1)

Viết một đoạn văn ít nhất có năm từ có cùng trường từ vựng “trường học” hoặc trường từ vựng “môn bóng đá”.

Đoạn văn tham khảo thuộc trường từ vựng “trường học”:

Những ngày cuối năm học, quang cảnh sân trường trở nên rộn ràng và mới lạ. Hàng cây bằng lăng khoe sắc tím trong ánh nắng hè rộn rã. Cây phượng vĩ góc sân trường đã chớm nở những chùm hoa đỏ rực xen lẫn tiếng ve râm ran gọi hè. Trong lớp học, tiếng mở sách vở khe khẽ những bạn học sinh đang tập trung ôn bài. Tiếng thầy cô giảng bài đầy nhiệt huyết vẫn vang vọng khắp trong các phòng học. Một bầu không khí rộn ràng, khẩn trương, tất cả để chuẩn bị cho kì thi kết thúc năm học diễn ra đạt kết quả cao.

Đoạn văn tham khảo thuộc trường từ vựng “môn bóng đá”:

Bóng đá là môn thể thao được nhiều bạn đều ưa thích. Chiều thứ 7 vừa qua, trường em đã tổ chức trận đấu giao lưu giữa các lớp. Trận đấu giữa lớp em và lớp 8A diễn ra vô cùng gây cấn và hấp dẫn. Mỗi đội gồm có 10 cầu thủ và trọng tài thổi còi bắt đầu 90 phút thi đấu. Trái bóng lăn nhanh qua đôi chân các cầu thủ và tiến sát về khung thành của thủ môn. Những giây phút đó khiến chúng em cảm thấy thật hồi hộp chờ đợi kết quả. Tiếng hò reo, cổ vũ trên khán đài của khán giả khiến các cầu thủ hăng hái thi đấu hơn. Và không phụ lòng tin của các bạn, đội tuyển của lớp em đã dành chiến thắng vang dội với tỉ số 2-0. Qua trận đấu, chúng em cảm thấy yêu hơn môn “thể thao vua” này, vì không chỉ giúp chúng ta rèn luyện sức khỏe mà còn tăng thêm tinh thần giao lưu, đoàn kết giữa các bạn học sinh trong trường.

Soạn Bài Trường Từ Vựng Sbt Ngữ Văn 8 Tập 1

Giải câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 trang 17 SBT Ngữ văn 8 tập 1. Viết một đoạn văn (hoặc thơ) có những từ được chuyển trường từ vựng để tăng thêm tính nghệ thuật của ngôn từ và khả năng diễn đạt.

1. Bài tập 1, trang 23, SGK.

Đọc văn bản Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng, tìm các từ thuộc trường từ vựng “người ruột thịt”.

Trả lời:

Trong văn bản này, thầy có nghĩa là cha, mợ có nghĩa là mẹ, cậu có nghĩa là cha, đều là các từ ngữ thuộc trường từ vựng “người ruột thịt, thân thích”. Cuối cùng, cần tổng kết lại trong bài này có bao nhiêu từ ngữ khác nhau thuộc trường từ vựng này.

2. Bài tập 2, trang 23, SGK.

Trả lời:

Trước hết, cần phân tích, xác định nét chung về nghĩa của các từ trong nhóm, sau đó tìm một từ ngữ thích hợp để đặt tên cho trường từ vựng của nhóm.

Ví dụ :

– Lưới, nơm, câu, vó: dụng cụ đánh bắt thuỷ sản.

– Hiền lành, độc ác, cởi mở : tính cách.

3. Bài tập 3, trang 23, SGK.

Trả lời:

Cách làm giống như ở bài tập 2.

4. Bài tập 4, trang 23, SGK.

Hãy xếp các từ mũi, nghe, tai, thính, điếc, thơm, rõ vào đúng trường từ vựng của nó theo bảng sau (một từ có thể xếp ở cả hai trường)

Trả lời:

Khứu giác là cảm giác nhận biết các mùi. Thính giác là cảm giác nhận biết âm thanh. Các từ ngừ chỉ từng cơ quan cảm giác (giác quan), hoạt động, trạng thái của giác quan và chỉ các kết quả cảm nhận của giác quan thuộc về từng trường từ vựng, cần chú ý là có từ ngữ có thể thuộc cả hai trường từ vựng (tất nhiên nghĩa của từ ngữ đó ở mỗi trường từ vựng có chỗ khác nhau). Ví dụ : điếc vừa thuộc trường từ vựng thính giác, vừa thuộc trường từ vựng khứu giác (như điếc cả mũi).

5. Bài tập 5*, trang 23, SGK.

Tìm các trường từ vựng của mỗi từ sau đây: lưới, lạnh, tấn công.

Trả lời:

Tham khảo ví dụ phân tích từ ngọt trong SGK để làm bài tập này. Lưới, lạnh và tấn công đều là những từ nhiều nghĩa. Có thể sử dụng từ điển để biết mỗi từ đã cho có bao nhiêu nghĩa, từ đó xác định các nghĩa đó thuộc trường từ vựng nào.

6. Bài tập 6, trang 23 – 24, SGK.

Trong đoạn thơ sau, tác giả đã chuyển các từ in đậm từ trường từ vựng nào sang trường từ vựng nào ?

(Hồ Chí Minh)

Trả lời:

Chiến trường, vũ khí, chiến sĩ là những từ ngữ thuộc trường từ vựng “quân sự” đã chuyển sang trường từ vựng khác. Dựa vào ý của toàn bài để xác định các từ ngữ này đã chuyển sang trường tư vựng nào.

7. Bài tập 7, trang 24, SGK.

Viết một đoạn văn có ít nhất năm từ cùng trường từ vựng “trường học” hoặc trường từ vựng “môn bóng đá”.

8*. Viết một đoạn văn (hoặc thơ) có những từ được chuyển trường từ vựng để tăng thêm tính nghệ thuật của ngôn từ và khả năng diễn đạt.

Trả lời:

Trong bài học đã có ví dụ về hiện tượng chuyển trường từ vựng trong bài Lão Hạc của Nam Cao. Xin cung cấp thêm một đoạn văn khác của Xuân Diệu để các em tham khảo :

Thôi học trò đã về hết, hoa phượng ở lại một mình. Phượng đứng canh gác nhà trường, sân trường. Hè đang thịnh, mọi nơi đều buồn bã, trường ngủ, cây cối cũng ngủ. Chỉ có hoa phượng thức để làm vui cho cảnh trường. Hoa phượng thức, nhưng thỉnh thoảng cũng mệt nhọc, muốn lỉm dim. Gió qua, hoa giật mình, một cơn hoa rụng.

chúng tôi

Bài tiếp theo

Bài Tập Trường Từ Vựng Trang 21 Văn 8, Các Từ Thuộc Trường Từ Vựng Người Ruột Thịt Trong Văn Bản Trong Lòng Mẹ Của Nguyên Hồng.

Các từ thuộc trường từ vựng người ruột thịt trong văn bản Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng.

Thầy (tôi), mẹ (tôi), em (tôi), cô (tôi), mợ (cháu, con, mày), anh em (tôi)…

♦ Bài tập 2

Đặt tên trường từ vựng cho mỗi dãy từ:

a) Lưới, nơm, câu, : dụng cụ đánh bắt thủy sản

b) Tủ, rương, hòm, va-li, chai, lọ: dụng cụ đề đựng

c) Đá, đạp, giẫm, xéo: hoạt động của chán

d) Buồn vui, phấn khởi, sợ hãi: trạng thái tâm lí

e) Hiền lành, độc ác, cởi mở: tính cách

g) Bút máy, bút bi, phẩn, bút chì: dụng cụ đế viết

♦ Bài tập 3

Các từ in đậm: hoài nghi, khinh miệt, ruồng rẫy, thương yêu, kính mến,rắp tâm thuộc trường từ vựng thái độ.

♦ Bải tập 4

Xếp các từ vào đúng trường từ vựng:

– Khứu giác: mùi, miệng, thơm, điếc, thính

– Thính giác: tai, nghe, điếc, rõ, thính

♦ Bài tập 5

Lưới, lạnh và phòng thủ đều là những từ đa nghĩa, căn cứ vào các nghĩa của từ đê xác định mỗi từ có thế thuộc những trường từ vựng nào. Tôt nhất là nên sử dụng từ điên đê tham khảo nhằm giái bài tập này.

♦ Bài tập 6

Trong đoạn thơ trên, tác giả đã chuyển những từ in đậm từ trường “quân sự” sang trường “nông nghiệp”.

Bài tập 7

Viết một đoạn văn có ít nhất năm từ cùng trường từ vựng trường học hoặc trường từ vựng môn bóng đá.

Bóng đá là bộ môn thể thao mà tôi vô cùng yêu thích. Tôi từng mơ ước mình trở thành cầu thủ xuất sắc nhưng chưa định hình được vị trí nào: lúc thì ước mơ làm thủ môn, trấn giữ cả khung thành vững chắc để cho đồng đội yên tâm tấn công; lúc lại ước mơ làm tiền đạo dẫn dắt quả bóng, tung lưới đối phương cho hả hê; lúc thì lại muốn làm tiền vệ cánh trái lướt luôn cả cánh phải để thả sức tung hoành… Theo bạn thì tôi nên ở vị trí nào thì hợp lí?

Giải Vbt Ngữ Văn 9 Bài Sự Phát Triển Của Từ Vựng

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1 Câu 1 (trang 26 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Tìm nghĩa của từ “chân” trong các câu theo:

– Nghĩa gốc.

– Nghĩa chuyển ẩn dụ.

– Nghĩa chuyển hoán dụ.

(a) Đề huề lưng túi gió trăng

Sau chân theo một vài thằng con con.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

(b) Năm em học sinh lớp 9A có chân trong đội tuyển của trường đi dự “Hội khoẻ Phù Đổng”.

(c) Dù ai nói ngả nói nghiêng

Thì ta vẫn vững như kiềng ba chân.

(Ca dao)

(d) Buồn trông nội cỏ dàu dàu

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Phương pháp giải:

Ôn lại nghĩa gốc, nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ (so sánh ngầm), hoán dụ (lấy bộ phận thay cho toàn thể). Sau đó điền đáp án.

Lời giải chi tiết:

– Từ chân trong câu (a) được dùng với nghĩa gốc.

– Từ chân trong câu (b) được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ.

– Từ chân trong câu (c) được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.

– Từ chân trong câu (d) được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.

Câu 2 Câu 2 (trang 27 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Có cách định nghĩa từ trà như sau:

Trà: búp hoặc lá cây chè đã sao, đã chế biến, để pha nước uống ( pha trà, uống trà, trà ngon, hết tuần trà,…)

– Hãy so sánh với nghĩa của từ trà trong các trường hợp: trà a-ti-sô, trà hà thủ ô, trà sâm, trà linh chi, trà tâm sen, trà khổ qua (mướp đắng),…

– Trong các trường hợp trên, nghĩa của từ trà được chuyển theo phương thức ẩn dụ hay hoán dụ?

Phương pháp giải:

Chú ý tới nguyên liệu: a-ti-sô, hà thủ ô, sâm,… không phải là búp hay lá cây chè, nhưng đều được chế biến và đều được dùng pha nước uống.

Lời giải chi tiết:

– Cách dùng của từ trà trong: trà a-ti-sô, trà hà thủ ô, trà sâm, trà linh chi, trà tâm sen, trà khổ qua (mướp đắng) là cách dùng với nghĩa chuyển (ẩn dụ), chứ không phải với nghĩa gốc như đã giải thích.

– Trà trong những cách dùng trên có nghĩa là sản phẩm từ thực vật, dược chế biến thành dạng khô, dùng để pha nước uống.

Câu 3 Câu 3 (trang 27 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Nghĩa gốc của từ đồng hồ được giải thích là: dụng cụ đo thời gian một cách chính xác ( đồng hồ đeo tay, đồng hồ báo thức,…).

Dựa vào những cách dùng từ như: đồng hồ điện, đồng hồ nước, đồng hồ xăng, … hãy nêu nghĩa chuyển của từ đồng hồ.

Phương pháp giải:

Chú ý hình dáng đồng hồ và mục đích dùng để đo điện, nước, xăng…

Lời giải chi tiết:

Dựa theo nghĩa chính của từ đồng hồ thì những cách dùng: đồng hồ điện, đồng hồ nước, đồng hồ xăng theo nghĩa chuyển phương thức ẩn dụ. Có nghĩa là những dụng cụ đế đo có hình thức giống đồng hồ.

Câu 4 Câu 4 (trang 27 VBT Ngữ văn 9, tập 1):

Tìm ví dụ đế chứng minh rằng các từ hội chứng, ngân hàng, sốt, vua là những từ nhiều nghĩa.

Phương pháp giải:

Chỉ ra nghĩa gốc của mỗi từ, sau đó nêu nghĩa chuyển trong ví dụ cụ thể.

Lời giải chi tiết: a) Hội chứng

– Nghĩa gốc: Tập hợp nhiều triệu chứng cùng xuất hiện của bệnh:

Ví dụ : Hội chứng viêm đường hô hấp cấp rất nguy hiểm.

– Nghĩa chuyển: Tập hợp nhiều hiện tượng, sự kiện biểu hiện một tình trạng, một vân đề xã hội, cùng xuất hiện ở nhiều nơi:

Ví dụ: Thất nghiệp và lạm phát là hội chứng của tình trạng suy thói kinh tế.

– Nghĩa gốc: Tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩ vực kinh doanh và quản lí các nghiệp vụ tiền tệ, tín dụng.

Ví dụ : Ngân hàng Nông nghiệp đang cho các hộ nghèo vay vốn phát triển kinh tế.

– Nghĩa chuyến: Kho lưu trữ những thành phần, bộ phận của cơ thề sử dụng khi cần.

Ví dụ: Các nước đang phát triển ngân hàng máu để cứu các bệnh nhân.

– Nghĩa gốc: tăng nhiệt độ cơ thê lên quá mức bình thường do bệnh.

Ví dụ: Cháu bé bị sốt quá cao.

– Nghĩa chuyến: Trạng thái tăng đột ngột về nhu cầu, hàng hóa nên khan hiếm, giá tăng nhanh.

Ví dụ: Cơn sốt đất đã giảm rất nhiều.

– Nghĩa gốc là đứng đầu nhà nước quân chủ.

Ví dụ: Vua Lí Thái Tổ dời đô về Thăng Long năm 1010.

– Nghĩa chuyển: Người được coi là hay nhát, giỏi nhất trong một lĩnh vực nhất định thường là sản xuất kinh doanh, thể thao, nghệ thuật…

Ví dụ: Pê-lê là vua bóng đá.

Câu 5 Câu 5 (trang 28 VBT Ngữ văn 9, tập 1): Đọc 2 câu thơ sau: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.

(Viễn Phương, Viếng lăng Bác)

Từ mặt trời trong câu thơ thứ hai sử dụng biện pháp tu từ từ vựng nào? Có thể coi đây là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành nhiều nghĩa được không? Vì sao?

Phương pháp giải:

Chú ý phép tu từ ẩn dụ. Đấy chỉ là do nhà thơ sử dụng, không phải là nghĩa trong từ điển.

Lời giải chi tiết:

– Từ mặt trời trong câu thơ thứ hai sử dụng theo biện pháp tu từ vựng. Đây không phải là hiện tượng phát triển của từ nhiều nghĩa.

– Từ mặt trời chỉ Bác Hồ chỉ có ý nghĩa ẩn dụ trong văn cảnh, nó mang tính chất lâm thời.

chúng tôi