Top 6 # Xem Nhiều Nhất Giải Bài Tập Vật Lý Lớp 6 Trang 21 Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Asianhubjobs.com

Giải Bài Tập Trang 21, 22, 23 Sgk Vật Lý Lớp 6: Lực

Giải bài tập trang 21, 22, 23 SGK Vật lý lớp 6: Lực – Hai lực cân bằng

Giải bài tập môn Vật lý lớp 6

Giải bài tập SGK Vật lý lớp 6: Lực – Hai lực cân bằng

tổng hợp lời giải chi tiết, chính xác cho các bài tập được nêu trong SGK Vật lý lớp 6 trang 21, 22, 23. Qua đây các bạn học sinh được ôn tập, củng cố lại kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải bài tập.

Giải bài tập trang 18, 19, 20 SGK Vật lý lớp 6: Khối lượng – Đo khối lượng

Giải bài tập trang 24, 25, 26 SGK Vật lý lớp 6: Tìm hiểu kết quả tác dụng của lực

Giải bài tập trang 27, 28, 29 SGK Vật lý lớp 6: Trọng lực – Đơn vị lực

Bài 6 Vật Lý 6: Lực – Hai lực cân bằng

Tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác gọi là lực Nếu chỉ có hai lực tác dụng vào cùng một vật mà vật vẫn đứng yên, thì hai lực đó là hai lực cân bằng Hai lực cân bằng là hai lực mạnh như nhau, có cùng phương nhưng ngược chiều, tác dụng vào cùng một vật.

1. Bố trí thí nghiệm như hình 6.1

Nhận xét về tác dụng của lò xo lá tròn khi ta đẩy xe cho nó ép lò xo lại.

Khi ta đẩy xe lăn để nó ép vào lò xo lá tròn, thì lò xo sẽ tác dụng lên xe lăn một lực đẩy. Lúc đó tay ta (thông qua xe lăn) đã tác dụng lên lò xo lá tròn một lực ép làm cho lò xo lá tròn bị méo đi.

2. Bố trí thí nghiệm như ở hình 6.2

Nhận xét về tác dụng của lò xo lên xe và của xe lên lò xo khi ta kéo xe cho lò xo dãn ra.

Khi ta kéo xe lăn để lò xo dãn ra, thì lò xo sẽ tác dụng lên xe lăn một lực kéo. Lúc đó tay ta (thông qua xe lăn) đã tác dụng lên lò xo một lực kéo làm cho lò xo bị dãn dài ra.

3. Đưa từ từ một cực của một thanh nam châm lại gần một quả nặng bằng sắt (H.6.3).

Nhận xét về tác dụng của nam châm lên quả nặng.

Khi ta đưa một cực của nam châm lại gần một quả nặng bằng sắt, thì nam châm sẽ hút quả nặng về phía nam châm. Ta nói nam châm đã tác dụng lên quả nặng một lực hút.

4. Dùng từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống trong các câu sau:

a) Lò xo lá tròn bị ép đã tác dụng vào xe lăn một (1)… Lúc đó tay ta (thông qua xe lăn) đã tác dụng lên lò xo lá tròn một (2)…………….. làm cho lò xo bị méo đi.

b) Lò xo bị dãn đã tác dụng lên xe lăn một (3)……..Lúc đó tay ta (thông qua xe lăn) đã tác dụng lên lò xo một (4)………… làm cho lò xo bị dãn dài ra.

c) Nam châm đã tác dụng lên quả nặng một (5)…

Giải:

a) (1) – lực đẩy; (2) – lực ép;

b) (3) – lực kéo; (4) – lực kéo;

c) (5) – lực hút;

5. Hãy xác định phương và chiều của lực do nam châm tác dụng lên quả nặng trong thí nghiệm ở hình 6.3

→ Lực do nam châm tác dụng lên quả nặng trong thí nghiệm hình 6.3 SGK có phương dọc theo trục của thanh nam châm, có chiều hướng từ quả nặng về phía nam châm.

6. Quan sát hình 6.4. Đoán xem: sợi dây sẽ chuyển động như thế nào, nếu đội kéo co bên trái mạnh hơn, yếu hơn và nếu hai đội mạnh ngang nhau ?

→ Lực mà hai đội kéo có tác dụng vào sợi dây có phương trùng với phương của sợi dây được kéo căng, và có chiều hướng từ giữa sợi dây về phía mỗi đội.

7. Nêu nhận xét về phương và chiều của hai lực mà hai đội tác dụng vào sợi dây.

Học sinh tự nhận xét.

8. Dùng các từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống trong các câu sau:

a) Nếu hai đội kéo co mạnh ngang nhau thì họ sẽ tác dụng lên dây hai lực (1)……. Sợi dây chịu tác dụng của hai lực cân bằng thì sẽ (2)……….

b) Lực do đội bên phải tác dụng lên dây có phương dọc theo sợi dây, có chiều hướng về bên phải. Lực do đội bên trái tác dụng lên sợi dây có phương dọc theo sợi dây và có (3)…. hướng về bên trái.

c) Hai lực cân bằng là hai lực mạnh như nhau, có cùng (4)…………. nhưng ngược (5)………….., tác dụng vào cùng một vật. Đáp án:

(1) – cân bằng; (2) – đứng yên;

(3) – chiều; (4) – phương; (5) – chiều.

9. Tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống trong các câu sau:

a) Gió tác dụng vào buồm một ………..

b) Đầu tàu tác dụng vào toa tàu một ……

Trả lời:

a) Lực đẩy b) Lực kéo.

10. Tìm một thí dụ về hai lực cân bằng.

Một số ví dụ về hai lực cân bằng như: Hai người A và B chơi đẩy gậy, nếu gậy vẫn đứng yên thì lực do tay của người A và người B cùng tác dụng lên gậy là hai lực cân bằng; cái tủ nằm yên trên sàn nhà thì lực nâng của sàn nhà và lực hút của Trái đất lên tủ là hai lực cân bằng.

Giải Bài Tập C2: Trang 21 Sgk Vật Lý Lớp 9

Chương I: Điện Học – Vật Lý Lớp 9

Giải Bài Tập SGK: Bài 7 Sự Phụ Thuộc Của Điện Trở Vào Chiều Dài Dây Dẫn

Bài Tập C2 Trang 21 SGK Vật Lý Lớp 9

Mắc một bóng đèn vào hiệu điện thế không đổi bằng dây dẫn ngắn thì đèn sáng bình thường, nhưng nếu thay bằng dây dẫn khá dài có cùng tiết diện và được làm từ cùng một loại vật liệu thì đèn sáng yếu hơn. Hãy giải thích tại sao.

Lời Giải Bài Tập C2 Trang 21 SGK Vật Lý Lớp 9 Giải:

Theo định luật Ôm ()(I = frac{U}{R}) ⇒ Hiệu điện thế U không đổi; R càng lớn thì I càng nhỏ.

Hai dây có cùng tiết diện và được làm từ cùng một loại vật liệu, dây có chiều dài lớn hơn thì điện trở của nó lớn hơn.

⇒ Nếu mắc bóng đèn vào hiệu điện thế không đổi bằng dây dẫn càng dài thì điện trở của đoạn mạch càng lớn ⇒ cường độ dòng điện chạy qua đèn càng nhỏ nên đèn sáng yếu hơn.

Cách giải khác

Nếu mắc bóng đèn vào hiệu điện thế không đổi bằng dây dẫn càng dài thì điện trở của đoạn mạch càng lớn. Mặt khác dây dẫn đến bóng đèn giống như một điện trở phụ ghép nối tiếp với đèn nên điện trở của mạch điện tăng thêm. Theo định luật Ôm thì cường độ dòng điện chạy qua đèn càng nhỏ nên đèn càng sáng yếu hơn hoặc có thể không sáng.

Cách giải khác

Mắc một bóng đèn vào hiệu điện thế không đổi bằng dây dẫn ngắn thì đèn sáng bình thường, nhưng nếu thay bằng dây dẫn khá dài có cùng tiết diện và được làm từ cùng một loại vật liệu thì đèn sáng yếu hơn. Vì dây dẫn khá dài ấy có điện trở lớn hơn dây kia.

Cách giải khác

Khi giữ hiệu điện thế không đổi, nếu mắc bóng đèn vào hiệu điện thế này bằng dây dẫn càng dài thì điện trở của toàn mạch càng lớn. Theo định luật Ôm, cường độ dòng điện chạy qua đèn nhỏ và đèn càng sáng yếu hơn hoặc có thể không sáng.

Hướng dẫn làm bài tập c2 trang 21 sgk vật lý lớp 9 bài 7 sự phụ thuộc của điện trở vào chiều dài dây dẫn chương I. Mắc một bóng đèn vào hiệu điện thế không đổi bằng dây dẫn ngắn thì đèn sáng bình thường, nhưng nếu thay bằng dây dẫn khá dài có cùng tiết diện và được làm từ cùng một loại vật liệu thì đèn sáng yếu hơn. Hãy giải thích tại sao.

Các bạn đang xem Bài Tập C2 Trang 21 SGK Vật Lý Lớp 9 thuộc Bài 7: Sự Phụ Thuộc Của Điện Trở Vào Chiều Dài Dây Dẫn tại Vật Lý Lớp 9 môn Vật Lý Lớp 9 của chúng tôi Hãy Nhấn Đăng Ký Nhận Tin Của Website Để Cập Nhật Những Thông Tin Về Học Tập Mới Nhất Nhé.

Giải Bài Tập Sgk Vật Lý Lớp 8 Bài 21: Nhiệt Năng

Để học tốt môn Vật lý lớp 8

Giải bài tập SGK Vật lý lớp 8 Bài 21: Nhiệt năng

Sau khi học xong Vật lý lớp 8 Bài 21: Nhiệt năng, các em cần phát biểu được định nghĩa nhiệt năng và mối quan hệ nhiệt năng với nhiệt độ của vật; phát biểu được định nghĩa và đơn vị nhiệt lượng; tìm được ví dụ về thực hiện công và truyền nhiệt; rèn kĩ năng: sử dụng thuật ngữ nhiệt năng, nhiệt lượng, truyền nhiệt.

Đề thi học sinh giỏi môn Vật lý lớp 8 huyện Việt Yên, Bắc Giang năm 2014 – 2015 Giải bài tập SGK Vật lý lớp 8 Bài 23: Đối lưu – Bức xạ nhiệt Giải bài tập SGK Vật lý lớp 8 Bài 24: Công thức tính nhiệt lượng Giải bài tập SGK Vật lý lớp 8 Bài 22: Dẫn nhiệt

Bài C1 (trang 74 SGK Vật Lý 8): Các em hãy nghĩ ra một thí nghiệm đơn giản để chứng tỏ khi thực hiện công lên miếng đồng, miếng đồng sẽ nóng lên.

Lời giải:

– Cọ xát miếng đồng nhiều lần lên nền khi đó miếng đồng sẽ nóng dần lên.

– Dùng búa đập lên miếng đồng nhiều lần, miếng đồng sẽ nóng lên.

Bài C2 (trang 75 SGK Vật Lý 8): Các em hãy nghĩ ra một thí nghiệm đơn giản để minh họa việc làm tăng nhiệt năng của một vật bằng cách truyền nhiệt.

Lời giải:

Đặt miếng đồng lên nắp một nồi nước đang sôi, sau một thời gian, miếng đồng sẽ nóng lên.

Bài C3 (trang 75 SGK Vật Lý 8): Nung nóng một miếng đồng rồi thả vào một cốc nước lạnh. Hỏi nhiệt năng của miếng đồng và của nước thay đổi như thế nào? Đây là sự thực hiện công hay truyền nhiệt?

Lời giải:

Nhiệt năng của miếng đồng sẽ giảm và nhiệt năng của nước tăng. Đây là sự thực hiện công.

Bài C4 (trang 75 SGK Vật Lý 8): Xoa hai bàn tay vào nhau ta thấy nóng lên. Trong hiện tượng này đã có sự chuyển hóa năng lượng từ dạng nào sang dạng nào? Đây là sự thực hiện công hay truyền nhiệt?

Lời giải:

Hiện tượng này đã có sự chuyển hóa năng lượng từ cơ năng sang nhiệt năng. Đây là sự thực hiện công.

Bài C5 (trang 75 SGK Vật Lý 8): Hãy dùng những kiến thức đã học trong bài để giải thích hiện tượng nêu ra ở đầu bài.

Lời giải:

Do va chạm với mặt đất (thực hiện công) mà cơ năng đã chuyển hóa thành nhiệt năng làm nóng quả bóng và mặt đất (ở chỗ và va chạm) chứ không mất đi.

Giải Bài Tập Sbt Vật Lý Lớp 8 Bài 21: Nhiệt Năng

Giải bài tập môn Vật lý lớp 8

Giải bài tập SBT Vật lý lớp 8 bài 21: Nhiệt năng được VnDoc hướng dẫn giải chi tiết các bài tập cơ bản và nâng cao trong vở bài tập Vật lý 8. Hi vọng đây sẽ là lời giải hay môn Vật lý lớp 8 dành cho quý thầy cô và các bạn học sinh tham khảo.

Giải bài tập SBT Vật lý lớp 8 bài 21

Bài 21.1 trang 57 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8

Khi chuyển động nhiệt của các phân tử cấu tạo nên vật nhanh lên thì đại lượng nào sau đây của vật không tăng?

A. Nhiệt độ

B. Nhiệt năng

C. Khối lượng

D. Thế tích

Bài 21.2 trang 57 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8

Nhỏ một giọt nước đang sôi vào một cốc đựng nước ấm thì nhiệt năng của giọt nước và của nước trong cốc thay đổi như thế nào?

A. Nhiệt năng của giọt nước tăng, của nước trong cốc giảm

B. Nhiệt năng của giọt nước giảm, của nước trong cốc tăng

C. Nhiệt năng của giọt nước và của nước trong cốc đều giảm

D. Nhiệt năng của giọt nước và của nước trong cốc đều tăng.

Bài 21.3 trang 57 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8

Một viên đạn đang bay trên cao có những dạng năng lượng nào mà em đã được học?

Giải

Một viên đạn đang bay trên cao có những dạng năng lượng động năng, thế năng, nhiệt năng.

Bài 21.4 trang 57 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8

Đun nóng một ống nghiệm nút kín có đựng nước. Nước trong ống nghiệm nóng dần, tới một lúc nào đó hơi nước trong ống làm bật nút lên (H.21.1). Trong thí nghiệm trên, khi nào thì có truyền nhiệt, khi nào thì có thực hiện công?

Giải

Khi đun nước có sự truyền nhiệt; khi nút bật lên có sự thực hiện công.

Bài 21.5 trang 57 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8

Khi để bầu nhiệt kế vào luồng khí phun mạnh ra từ một quả bối thì mực thủy ngân trong nhiệt kế dâng lên hay tụt xuống. Tại sao?

Giải

Không khí phì ra từ quả bóng, một phần nhiệt năng của nó chuyển thành cơ năng nên nhiệt độ của nó giảm làm mực thủy ngân trong nhiệt kế tụt xuống.

Bài 21.6 trang 57 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8

Một chai thủy tinh được đậy kín bằng một nút cao su nối với một bơm tay. Khi bơm không khí vào chai, ta thấy tới một lúc nào đó nút cao su bật ra, đồng thời trong chai xuất hiện sương mù do những giọt nước rất nhỏ tạo thành (H21.2). Hãy giải thích tại sao.

Giải

Không khí trong chai thực hiện công làm bật nút ra. Một phần nhiệt năng của không khí chuyển thành cơ năng nên nó lạnh đi làm cho hơi nước trong chai ngưng tụ tạo thành sương mù.

Bài 21.7 trang 58 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8

Câu nào sau đây nói về nhiệt năng của một vật là không đúng?

A. Nhiệt năng của một vật là một dạng năng lượng

B. Nhiệt năng của một vật là tổng động năng và thế năng của vật

C. Nhiệt năng của một vật là năng lượng vật lúc nào cũng có

D. Nhiệt năng của một vật là tổng động năng của các phân tử câu tai nên vật.

Bài 21.8 trang 58 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8

Nhiệt lượng là:

A. Một dạng năng lượng có đơn vị là jun

B. Đại lượng chỉ xuất hiện trong sự thực hiện công

C. Phần nhiệt năng mà vật nhận thêm hay mất bớt trong sự truyền nhiệt

D. Đại lượng tăng khi nhiệt độ của vật tăng, giảm khi nhiệt độ của vật giảm

Bài 21.9 trang 58 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8

Nhiệt năng của một vật:

A. Chỉ có thể thay đổi băng truyền nhiệt

B. Chỉ có thể thay đổi bằng thực hiện công

C. Chỉ có thể thay đổi bằng cả thực hiện công và truyền nhiệt

D. Có thể thay đổi băng thực hiện công hoặc truyền nhiệt, hoặc bằng cả thực hiện công và truyền nhiệt.

Bài 21.10 trang 58 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8

Các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh thì

A. Động năng của vật càng lớn

B. Thế năng của vật càng lớn

C. Cơ năng của vật càng lớn

D. Nhiệt năng của vật càng lớn

Bài 21.11 trang 58 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8

Nhiệt năng của vật tăng khi

A. Vật truyền nhiệt cho vật khác

B. Vật thực hiện công lên vật khác

C. Chuyển động nhiệt của các phân tử cấu tạo nên vật nhanh lên

D. Chuyển động cúa vật nhanh lên

Bài 21.12 trang 58 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8

A. Nhiệt độ của vật

B. Khối lượng của vật

C. Nhiệt năng của vật

D. Thể tích của vật

Bài 21.13 trang 59 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8

Người ta có thể nhận ra sự thay đổi nhiệt năng của một vật rắn dựa vào sự thay đổi:

A. Khối lượng của vật

B. Khối lượng riêng của vật

C. Nhiệt độ của vật

D. Vận tốc của các phân tử cấu tạo nên

Bài 21.14 trang 59 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8

Ở giữa một ống thủy tinh được hàn kín hai đầu có một giọt thủy ngân. Dùng đèn cồn hơ nóng nửa ống bên phải thì giọt thủy ngân chuyển về phía bên trái ống.

Hãy cho biết nhiệt năng của khí trong nửa ống bên phải đã thay bằng những quá trình nào?

Giải

Nhiệt năng của khí trong nửa ống bên phải đã thay đổi băng các quá trình:

Truyền nhiệt khi được đốt nóng.

Thực hiện công khi dãn nở đẩy giọt thủy ngân chuyển dời

Bài 21.15 trang 59 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8

Hãy giải thích sự thay đổi nhiệt năng trong các trường hợp sau:

a) Khi đun nước, nước nóng lên

b) Khi cưa, cả lưỡi cưa và gỗ đều nóng lên

c) Khi tiếp tục đun nước đang sôi, nhiệt độ của nước không tăng

Giải

a) Truyền nhiệt;

b) Thực hiện công;

c) Nhiệt năng của nước không thay đổi vì nhiệt độ của nước không đổi. Nhiệt lượng do bếp cung cấp được dùng để biến nước thành hơi nước.

Bài 21.16 trang 59 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8

Gạo đang nấu trong nồi và gạo đang xát đều nóng lên. Hỏi về mặt đổi nhiệt năng thì có gì giống nhau, khác nhau trong hai hiện tượng trên?

Giải

Giống nhau: Nhiệt năng đều tăng

Khác nhau: Khi nấu nhiệt năng tăng do truyền nhiệt, khi xát nhiệt năng tăng do nhận công.

Bài 21.17 trang 59 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8

Hãy so sánh hai quá trình thực hiện công và truyền nhiệt

Giải

Giống nhau: Đều có thể làm tăng hoặc giảm nhiệt năng

Khác nhau: Trong sự truyền nhiệt không có sự chuyển hóa năng lượng từ dạng này sang dạng khác; trong sự thực hiện công có sự chuyển hóa từ cơ năng sang nhiệt năng và ngược lại.

Bài 21.18 trang 59 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8

Một học sinh nói: “Một giọt nước ở nhiệt độ 60°C có nhiệt năng lớn hơn nước trong một cốc nước ở nhiệt độ 30°C”.

Theo em bạn đó nói đúng hay sai? Tại sao? Phải nói thế nào mới đúng.

Giải

Sai, vì nhiệt năng của một vật không những phụ thuộc nhiệt độ mà còn phụ thuộc số phân tử cấu tạo nên vật đó, nghĩa là còn phụ thuộc khối lượng của vật.

Bài 21.19 trang 59 Sách bài tập (SBT) Vật lí 8

Ở giữa một ống thủy tinh được hàn kín có một giọt thủy ngân. Người ta quay lộn ngược ống nhiều lần. Hỏi nhiệt độ của giọt thủy ngân có tăng hay không? Tại sao?

Giải

Có tăng. Nhiệt độ của giọt thủy ngân tăng do thủy ngân ma sát với thủy tinh. Đó là sự tăng nhiệt năng do nhận được công.