Top 11 # Xem Nhiều Nhất Giải Sách Bài Tập Toán Lớp 7 Trang 10 Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Asianhubjobs.com

Giải Sách Bài Tập Toán Lớp 7 Tập 2 Trang 9 Bài 9, 10

giải sách bài tập Toán 6 trang 6 giải sách bài tập Toán 6 trang 13

Giải vở bài tập Toán 7 trang 9 tập 2 câu 9, 10

Hãy vẽ biểu đồ đoạn thẳng và nhận xét.

Có 10 đội bóng tham gia một giải bóng đá. Mỗi đội đều phải đá lượt đi và lượt về với từng đội khác.

a. Một đội phải đá bao nhiêu trận trong suốt giải?

Hãy vẽ biểu đồ đoạn thẳng

c. Có bao nhiêu trận đội bóng đó không ghi được bàn thắng?

Có thể nói đội bóng này đã thắng 16 trận không?

Giải sách bài tập toán lớp 7 tập 2 trang 9 câu 9, 10

Giải sách bài tập Toán 7 trang 9 tập 2 câu 9

Nhận xét:

+ Mưa nhiều nhất vào tháng 8 với 150mm; Mưa ít nhất vào tháng 4 với 40mm.

+ Mưa tập trung từ tháng 7 đến tháng 8 (120mm – 150mm) và có xu hướng giảm dần trong tháng 9, tháng 10 (100mm, 50mm)

+ Tháng 5, 6 có lượng mưa bằng nhau với 80mm.

Giải sách bài tập Toán 7 trang 9 tập 2 câu 10

a. Vì mỗi đội phải đá với 9 đội còn lại cả đi và về là 2 trận nên mỗi đội phải đá: 9.2 = 18 trận

c. Có tất cả 18 trận đấu trong đó có 16 trận đội đó ghi bàn nên số trận đội đó không ghi được bàn thắng là: 18 – 16 = 2 ( trận).

Không thể nói rằng đội này đã thắng cả 16 trận (vì hòa hoặc thua đều có thể ghi được bàn thắng).

+ Dành thời gian hướng dẫn con cách tham khảo sách như thế nào chứ không phải mua sách về và để con tự đọc. Nếu để con tự học với sách tham khảo rất dễ phản tác dụng.

+ Sách tham khảo rất đa dạng, có loại chỉ gợi ý, có loại giải chi tiết, có sách kết hợp cả hai. Dù là sách gợi ý hay sách giải thì mỗi loại đều có giá trị riêng. Phụ huynh có vai trò giám sát định hướng cho con trong trường hợp nào thì dùng bài gợi ý, trường hợp nào thì đọc bài giải.

Ví dụ: Trước khi cho con đọc bài văn mẫu thì nên để con đọc bài gợi ý, tự làm bài; sau đó đọc văn mẫu để bổ sung thêm những ý thiếu hụt và học cách diễn đạt, cách sử dụng câu, từ.

+ Trong môn Văn nếu quá phụ thuộc vào các cuốn giải văn mẫu, đọc để thuộc lòng và vận dụng máy móc vào các bài tập làm văn thì rất nguy hiểm.

Phụ huynh chỉ nên mua những cuốn sách gợi ý cách làm bài chứ không nên mua sách văn mẫu, vì nó dễ khiến học sinh bắt chước, làm triệt tiêu đi tư duy sáng tạo và mất dần cảm xúc. Chỉ nên cho học sinh đọc các bài văn mẫu để học hỏi chứ tuyệt đối không khuyến khích con sử dụng cho bài văn của mình.

+ Trong môn Toán nếu con có lực học khá, giỏi thì nên mua sách giải sẵn các bài toán từ sách giáo khoa hoặc toán nâng cao để con tự đọc, tìm hiểu. Sau đó nói con trình bày lại. Quan trọng nhất là phải hiểu chứ không phải thuộc.

Nếu học sinh trung bình, yếu thì phải có người giảng giải, kèm cặp thêm. Những sách trình bày nhiều cách giải cho một bài toán thì chỉ phù hợp với học sinh khá giỏi.

Tags: bài tập toán lớp 7 học kỳ 2, vở bài tập toán lớp 7 tập 2, toán lớp 7 nâng cao, giải toán lớp 7, bài tập toán lớp 7, sách toán lớp 7, học toán lớp 7 miễn phí, giải toán 7 trang 9

Giải Sách Bài Tập Toán Lớp 7 Tập 2 Trang 10 Bài 11, 12, 13

giải sách bài tập Toán 6 trang 6 Giải sách bài tập Toán 6 trang 91

Giải vở bài tập Toán 7 trang 10 tập 2 câu 11, 12, 13

Theo dõi nhiệt độ trung bình hàng năm của hai thành phố A và B từ năm 1956 đến năm 1975 (đo theo độ C) người ta lập được các bảng sau:

* Đối với thành phố A

* Đối với thành phố B

Hãy so sánh nhiệt độ trung bình hàng năm giữa hai thành phố

Giải sách bài tập toán lớp 7 tập 2 trang 10 câu 11, 12, 13

Giải sách bài tập Toán 7 trang 10 tập 2 câu 11

N = 30

Tổng: 666

Giá trị 18 có tần số lớn nhất nên mốt của dấu hiệu là: M 0 = 18

Giải sách bài tập Toán 7 trang 10 tập 2 câu 12

* Nhiệt độ trung bình của thành phố A

*Nhiệt độ trung bình của thành phố B

Nhiệt độ trung bình hàng năm của thành phố A cao hơn thành phố B.

Giải sách bài tập Toán 7 trang 10 tập 2 câu 13

* Điểm trung bình của xạ thủ A

+ Dành thời gian hướng dẫn con cách tham khảo sách như thế nào chứ không phải mua sách về và để con tự đọc. Nếu để con tự học với sách tham khảo rất dễ phản tác dụng.

+ Sách tham khảo rất đa dạng, có loại chỉ gợi ý, có loại giải chi tiết, có sách kết hợp cả hai. Dù là sách gợi ý hay sách giải thì mỗi loại đều có giá trị riêng. Phụ huynh có vai trò giám sát định hướng cho con trong trường hợp nào thì dùng bài gợi ý, trường hợp nào thì đọc bài giải.

Ví dụ: Trước khi cho con đọc bài văn mẫu thì nên để con đọc bài gợi ý, tự làm bài; sau đó đọc văn mẫu để bổ sung thêm những ý thiếu hụt và học cách diễn đạt, cách sử dụng câu, từ.

+ Trong môn Văn nếu quá phụ thuộc vào các cuốn giải văn mẫu, đọc để thuộc lòng và vận dụng máy móc vào các bài tập làm văn thì rất nguy hiểm.

Phụ huynh chỉ nên mua những cuốn sách gợi ý cách làm bài chứ không nên mua sách văn mẫu, vì nó dễ khiến học sinh bắt chước, làm triệt tiêu đi tư duy sáng tạo và mất dần cảm xúc. Chỉ nên cho học sinh đọc các bài văn mẫu để học hỏi chứ tuyệt đối không khuyến khích con sử dụng cho bài văn của mình.

+ Trong môn Toán nếu con có lực học khá, giỏi thì nên mua sách giải sẵn các bài toán từ sách giáo khoa hoặc toán nâng cao để con tự đọc, tìm hiểu. Sau đó nói con trình bày lại. Quan trọng nhất là phải hiểu chứ không phải thuộc.

Nếu học sinh trung bình, yếu thì phải có người giảng giải, kèm cặp thêm. Những sách trình bày nhiều cách giải cho một bài toán thì chỉ phù hợp với học sinh khá giỏi.

Tags: bài tập toán lớp 7 học kỳ 2, vở bài tập toán lớp 7 tập 2, toán lớp 7 nâng cao, giải toán lớp 7, bài tập toán lớp 7, sách toán lớp 7, học toán lớp 7 miễn phí, giải toán 7 trang 10

Sách Giải Bài Tập Toán Lớp 7 Bài 10: Làm Tròn Số

Sách giải toán 7 Bài 10: Làm tròn số giúp bạn giải các bài tập trong sách giáo khoa toán, học tốt toán 7 sẽ giúp bạn rèn luyện khả năng suy luận hợp lý và hợp logic, hình thành khả năng vận dụng kết thức toán học vào đời sống và vào các môn học khác:

Trả lời câu hỏi Toán 7 Tập 1 Bài 10 trang 35: Điền số thích hợp vào ô vuông sau khi đã làm tròn số đến hàng đơn vị :

Lời giải

Ta có : 5,4 ≈ 5 ; 5,8 ≈ 6 ; 4,5 ≈ 5

Trả lời câu hỏi Toán 7 Tập 1 Bài 10 trang 36:

a)Làm tròn số 79,3826 đến chữ số thập phân thứ ba ;

b) Làm tròn số 79,3826 đến chữ số thập phân thứ hai ;

c) Làm tròn số 79,3826 đến chữ số thập phân thứ nhất.

Lời giải

Ta có : a)79,3826 ≈ 79, 383

b)79,3826 ≈ 79, 38

c)79,3826 ≈ 79,4

Bài 73 (trang 36 SGK Toán 7 Tập 1): Làm tròn các số sau đến chữ số thập phân thứ hai

7,923 ; 17,418 ; 79,1364 ; 50,401 ; 0,155 ; 60,996.

Lời giải:

7,923 ≈ 7,92 (số bỏ đi là 3 < 5)

50,401 ≈ 50,40 (số bỏ đi là 1 < 5)

0,155 ≈ 0,16 (số bỏ đi là 5 = 5)

Bài 74 (trang 36 SGK Toán 7 Tập 1): Hết học kì I điểm Toán của bạn Cường như sau :

Hệ số 1: 7, 8, 6, 10

Hệ số 2: 7, 6, 5, 9

Hệ số 3: 8

Em hãy tính điểm trung bình môn Toán học kì I của bạn Cường làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất.

Lời giải:

Điểm trung bình môn Toán học kì I của bạn Cường là:

Vậy điểm trung bình môn Toán học kì I của bạn Cường là 7,3

Bài 75 (trang 37 SGK Toán 7 Tập 1): Trong thực tế, khi đếm hay đo các đại lượng, ta thường chỉ được các số gần đúng. Để có thể thu được kết quả có nhiều khả năng sát số đúng nhất, ta thường phải đếm hay đo nhiều lần rồi tính trung bình cộng của các số gần đúng tìm được. Hãy tìm giá trị có nhiều khả năng sát số đúng nhất của số đo chiều dài lớp học của em sau khi đo năm lần chiều dài ấy.

Lời giải:

(Các bạn tự đo chiều dài lớp học của mình rồi tính toán kết quả).

Ví dụ : Số đo lớp học sau 5 lần đo lần lượt là : 8,24m ; 8,19m ; 8,25m ; 8,3m ; 8,27m.

Vậy chiều dài lớp học gần đúng nhất là : (8,24+8,19+8,25+8,3+8,27) :5 = 8,25(m).

Bài 76 (trang 37 SGK Toán 7 Tập 1): Kết quả cuộc Tổng điều tra dân số ở nước ta tính đến 0 giờ ngày 1/4/1999 cho biết: Dân số nước ta là 76324753 người trong đó có 3695 cụ từ 100 tuổi trở lên

Em hãy làm tròn các số 76324753 và 3695 đến hàng chục hàng trăm, hàng nghìn.

Lời giải:

– Làm tròn số 76324753

Đến hàng chục là 7634750 (chữ số bỏ đi là 3 < 5)

Đến hàng trăm là 7634800 (chữ số bỏ đi là 5 = 5)

– Làm tròn số 3695

Đến hàng chục là 3700 (chữ số bỏ đi là 5 = 5)

Bài 77 (trang 37 SGK Toán 7 Tập 1): Ta có thể áp dụng quy ước làm tròn số để ước lượng kết quả các phép tính. Nhờ đó có thể dễ dàng phát hiện ra những đáp số không hợp lí. Việc ước lượng này lại càng cần thiết khi sử dụng máy tính bỏ túi trong trường hợp xuất hiện những kết quả sai do ta bấm nhầm nút.

Chẳng hạn, để ước lượng kết quả của phép nhân 6439.3846439.384, ta làm như sau:

– Làm tròn số đến chữ số ở hàng cao nhất mỗi thừa số:

6439≈6000; 84≈400.

– Nhân hai số đã được làm tròn:

6000 . 400 = 2 400 000

Như vậy, tích phải tìm sẽ là một số xấp xỉ 22 triệu.

Ở đây, tích đúng là: 6439 . 384 = 2 472 576

Theo cách trên, hãy ước lượng kết quả các phép tính sau

a) 495.52 ; b) 82,36.5,1 ; c) 6730 : 48

Lời giải:

495 . 52 ≈ 500 . 50 = 25000.

⇒ Tích phải tìm có 5 chữ số xấp xỉ 25000.

82,36 . 5,1 ≈ 80. 5 = 400.

⇒ Tích phải tìm có 3 chữ số xấp xỉ 400.

6730 : 48 ≈ 7000 : 50 = 140.

⇒ Tích phải tìm xấp xỉ 140.

Bài 78 (trang 38 SGK Toán 7 Tập 1): Khi nói đến tivi loại 21 in -sơ ta hiểu rằng đường chéo màn hình của chiếc tivi này dài 21 in -sơ (in-sơ (inch) kí hiệu “in” là đơn vị đo chiều dài theo hệ thống Anh, Mĩ, 1 in ≈ 2,54 cm) .Vậy đường chéo màn hình của chiếc ti vi này dài khoảng bao nhiêu xentimet?

Lời giải:

Ta có 21 in ≈ 21. 2,54 ≈ 53,34 cm.

Làm tròn đến hàng đơn vị ta được 53cm. (chữ số bỏ đi thứ 2 là 3 < 5)

Vậy đường chéo màn hình của chiếc tivi 21 in dài khoảng 53cm.

Bài 79 (trang 38 SGK Toán 7 Tập 1): Tính chu vi và diện tích của một mảnh vườn hình chữ nhật có chiều dài 10,234m và chiều rộng là 4,7m (làm tròn đến hàng đơn vị)

Lời giải:

Chu vi mảnh vườn: C = (10,234 + 4,7) . 2 = 29,868(m)

Vậy chu vi mảnh vườn khoảng 30m

Diện tích mảnh vườn: S = 10,234 . 4,7 = 48,0998 (m 2).

Làm tròn đến hàng đơn vị 48,0998 ≈ 48. (chữ số thập phân thứ nhất là 0 < 5)

Vậy Diện tích mảnh vườn khoảng 48 m 2

Bài 80 (trang 38 SGK Toán 7 Tập 1): Pao (pound ) kí hiệu “lb” còn gọi là cân Anh là đơn vị đo khối lượng Anh 1lb ≈ 0,45kg. Hỏi 1kg gần bằng bao nhiêu pao (làm tròn đến chữ số thập phân thứ hai)

Lời giải:

Áp dụng qui ước làm tròn số

trường hợp 1 : Nếu chữ số đầu tiên trong các chữ số bị bỏ đi nhỏ hơn 5 thì ta giữ nguyên bộ phận còn lại. Trong trường hợp số nguyên thì ta thay các chữ số bị bỏ đi bằng các chữ số 0.

1 lb ≈ 0,45kg

⇒ 1kg ≈ 1 : 0,45 ≈ 2,(2) lb

Kết quả ta làm tròn đến chữ số thập phân thứ hai 2,(2) ≈ 2,22

Vậy 1kg ≈ 2,22 lb

Bài 81 (trang 38 SGK Toán 7 Tập 1): Tính giá trị (làm tròn đến hàng đơn vị) của các biểu thức sau bằng hai cách:

Cách 1: Làm tròn các số trước rồi mới thực hiện phép tính.

Cách 2: Thực hiện phép tính rồi làm tròn kết quả.

Lời giải:

a) A = 14,61 -7,15 + 3,2

Cách 1: A ≈ 15 -7 + 3 = 11

b) B = 7,56 . 5,173

Cách 1 : B ≈ 8.5 = 40

Cách 2 : B = 7,56. 5,173 = 39,10788 ≈ 39 (chữ số thập phân thứ nhất là 1 < 5)

c) C = 73,95 : 14,2

Cách 1 : C≈ 74 : 14 ≈ 5,2857 ≈ 5 (chữ số thập phân thứ nhất là 2 < 5)

Cách 2 : C = 73,95 : 14,2 = 5,207746 ≈ 5 (chữ số thập phân thứ nhất là 2 < 5)

Nhận xét : Hai cách làm cho ta hai kết quả xấp xỉ nhau nhưng cách 2 cho ta kết quả với độ chính xác cao hơn , cách 1 lại có thể tính nhẩm dễ dàng hơn.

Giải Sách Bài Tập Toán 8 Tập 1 Trang 80 Bài 7, 8, 9, 10

Giải sách bài tập Toán 7 trang 140 Giải sách bài tập Toán lớp 7 tập 2 trang 12

# Giải vở bài tập Toán 8 trang 80 tập 1 câu 7, 8, 9, 10

Chứng minh rằng trong một tứ giác, tổng hai đường chéo lớn hơn nửa chu vi nhưng nhỏ hơn chu vi của tứ giác đó.

# Giải sách bài tập toán lớp 8 tập 1 trang 80 câu 7, 8, 9, 10

+ Giải sách bài tập Toán 8 trang 80 tập 1 câu 7

* Trong tứ giác ABCD ta có:

∠A 1+ B + ∠C 1 + ∠D = 360 o (tổng các góc của tứ giác)

Từ (1) và (2) suy ra: ∠A 2+ ∠C 2 = ∠B + ∠D

+ Giải sách bài tập Toán 8 trang 80 tập 1 câu 8

Gọi O là giao điểm của hai đường chéo AC và BD

* Trong ΔOAB, ta có:

* Trong ΔOCD, ta có:

Cộng từng vế (1) và (2):

+ Giải sách bài tập Toán 8 trang 80 tập 1 câu 10

Đặt độ dài a = AB, b = BC, c = CD, d = AD

Gọi O là giao điểm 2 đường chéo AC và BD.

* Trong ΔOAB, ta có:

* Trong ΔOCD, ta có:

Từ (1) và (2) suy ra:

# Cách sử dụng sách giải Toán 8 học kỳ 1 hiệu quả cho con

+ Sách tham khảo rất đa dạng, có loại chỉ gợi ý, có loại giải chi tiết, có sách kết hợp cả hai. Dù là sách gợi ý hay sách giải thì mỗi loại đều có giá trị riêng. Phụ huynh có vai trò giám sát định hướng cho con trong trường hợp nào thì dùng bài gợi ý, trường hợp nào thì đọc bài giải.

Ví dụ: Trước khi cho con đọc bài văn mẫu thì nên để con đọc bài gợi ý, tự làm bài; sau đó đọc văn mẫu để bổ sung thêm những ý thiếu hụt và học cách diễn đạt, cách sử dụng câu, từ.

+ Trong môn Văn nếu quá phụ thuộc vào các cuốn giải văn mẫu, đọc để thuộc lòng và vận dụng máy móc vào các bài tập làm văn thì rất nguy hiểm.

Phụ huynh chỉ nên mua những cuốn sách gợi ý cách làm bài chứ không nên mua sách văn mẫu, vì nó dễ khiến học sinh bắt chước, làm triệt tiêu đi tư duy sáng tạo và mất dần cảm xúc. Chỉ nên cho học sinh đọc các bài văn mẫu để học hỏi chứ tuyệt đối không khuyến khích con sử dụng cho bài văn của mình.

+ Trong môn Toán nếu con có lực học khá, giỏi thì nên mua sách giải sẵn các bài toán từ sách giáo khoa hoặc toán nâng cao để con tự đọc, tìm hiểu. Sau đó nói con trình bày lại. Quan trọng nhất là phải hiểu chứ không phải thuộc.

Nếu học sinh trung bình, yếu thì phải có người giảng giải, kèm cặp thêm. Những sách trình bày nhiều cách giải cho một bài toán thì chỉ phù hợp với học sinh khá giỏi.

Tags: bài tập toán lớp 8 học kỳ 1, vở bài tập toán lớp 8 tập 1, toán lớp 8 nâng cao, giải toán lớp 8, bài tập toán lớp 8, sách toán lớp 8, học toán lớp 8 miễn phí, giải toán 8 trang 80