Top 10 # Xem Nhiều Nhất Giải Sbt Gdcd Lớp 12 Bài 2 Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Asianhubjobs.com

Giải Bài Tập Gdcd 12: Bài 2 Trang 14 Sgk Gdcd 12

Bài 1: Pháp luật và đời sống

Bài 2 (trang 14 sgk GDCD 12)

Em hãy nêu các đặc trưng của pháp luật. Theo em, nội quy nhà trường, Điều lệ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có phải là văn bản quy phạm pháp luật không?

Các đặc trưng của pháp luật:

– Tính quy phạm phổ biến: Pháp luật là những quy tắc xử sự chung, là khuôn mẫu chung, được áp dụng nhiều lần, ở nhiều nơi, với tất cả mọi người, trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Nó làm nên giá trị công bằng, bình đẳng của pháp luật, vì bất kì ai ở trong điều kiện, hoàn cảnh nhất định cũng pahri xử sự theo khuôn mẫu được pháp luật quy định.

– Tính quyền lực, bắt buộc chung: Pháp luật do nhà nước ban hành và được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh của quyền lực nhà nước, là quy định bắt buộc với tất cả mọi cá nhân, tổ chức, ai cũng phải xử sự theo pháp luật, nếu không sẽ bị áp dụng những biện pháp cần thiết, kể cả cưỡng chế để buộc họ tuân theo hoặc để khắc phục những hậu quả do việc làm trái pháp luật của họ gây nên.

– Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức: Hình thức thể hiện của pháp luật là các văn bản có chưa quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, gọi là các văn bản quy phạm pháp luật. Văn bản này đòi hỏi diễn đạt phải chính xác, một mặt nghĩa để ai đọc cũng hiểu đúng và thực hiện chính xác các quy định; cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền ban hành những hình thức văn bản nào đều được quy định chặt chẽ trong Hiến pháp và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Nội quy trường, Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh không phải là văn bản quy phạm pháp luật vì:

Nội quy trường học do Bam Giám hiệu nhà trường ban hành, có tính bắt buộc đối với học sinh trong phạm vi nhà trường ấy. Còn điều lệ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là sự thỏa thuận cam kết thi hành của những người tự nguyện gia nhập tổ chức Đoàn. Những văn bản này không mang tính quy phạm phổ biến, không mang tính bắt buộc chung và không phải là văn bản quy phạm mang tính quyền lực của nhà nước.

Tham khảo toàn bộ: Giải bài tập GDCD 12

Giải Bài Tập Sbt Gdcd Lớp 7 Bài 2: Trung Thực

Giải bài tập SBT GDCD lớp 7 bài 2: Trung thực

Giải bài tập môn GDCD lớp 7

Bài tập môn GDCD lớp 7

Giải bài tập SBT GDCD 7 bài 2: Trung thực được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết. Đây là lời giải hay cho các câu hỏi trong sách giáo khoa nằm trong chương trình giảng dạy môn GDCD lớp 7. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các em học sinh.

Giải bài tập SBT GDCD lớp 7 bài 1: Sống giản dị

Giải bài tập SBT GDCD lớp 7 bài 3: Tự trọng

Bài tập 1: Em hiểu thế nào là trung thực?

Trả lời

Trung thực là tôn trọng sự thật, tôn trọng lẽ phải, chân lý

Bài tập 2: Theo em, đức tính trung thực có những biểu hiện nào?

Trả lời

Đức tính trung thực có những biểu hiện:

Trung thực thật thà

Ngay thẳng nhận lỗi khi mình làm sai.

Bài tập 3: Sống trung thực có ý nghĩa như thế nào đối với mỗi người và đối với xã hội?

Trả lời

Trung thực là đức tính quý báu cần thiết của mỗi người

Trung thực giúp ta nâng cao phẩm giá, làm lành mạnh mối quan hệ xã hội và sẽ được mọi người quý trọng, yêu thương.

Không nói điểm kém để bố mẹ khỏi buồn

Không nói khuyết điểm của bạn thân

Nói với cô giáo là nhà có việc bận để nghỉ học đi chơi

Tự báo cáo với cô giáo về việc làm thiếu bài tập của mình

Nhờ bác đi họp phụ huynh vì sợ bố mẹ buồn với kết quả học tập của mình

Giấu người nhà về bệnh tật của mình

Nói thật với cô giáo là mình không hiểu bài

Nói với bố mẹ về thiếu sót của mình

Bài tập 6: Hành vi nào sau đây thể hiện sự trung thực hoặc không trung thực?

Mẹ sai Hưng đi mua xà phòng. Còn thừa 2.000 đồng, nghĩ rằng tiền lẻ chắc mẹ không lấy lại, Hưng lấy đi chơi điện tử

Trong giờ kiểm tra 1 tiết, có một câu hỏi mà Huy chưa ôn tập kĩ. Nhìn sang bạn bên cạnh, Huy định chép bài của bạn nhưng cuối cùng Huy quyết định làm bài theo khả năng của mình.

Bình chơi rất thân với Nam. Nam thường chép bài của Bình trong giờ kiểm tra. Khi các bạn trong lớp phê bình Nam, Bình cho rằng: Đã là bạn thân thì phải giúp đỡ nhau trong mọi hoàn cảnh.

Trong buổi đọc sách tại thư viện, Loan đọc được những thông tin về một “ngôi sao” ca nhạc mà mình hâm mộ. Nghĩ rằng: “Thư viện thì đầy báo mà chẳng của riêng ai, mình có lấy một tờ cũng chẳng sao”, Loan đút tờ báo vào cặp.

Trả lời

Câu 4: D

Câu 5: A

Câu 6

Trung thực: B

Không trung thực: A, C, D

Bài tập 7: Vốn nổi tiếng bán bánh chưng ngon, ngày Tết nhà bà Tân rất đắt hàng. Mới 9 giờ sáng 30 Tết, nhà bà đã hết bánh chưng để bán mà khách hỏi mua vẫn rất nhiều. Bà Tân chợt nảy ra ý định vào chợ mua bánh rồi mang về bán ở cửa hàng nhà mình vì bà cho rằng: “Cả năm có một ngày Tết – cơ hội kiếm tiền mà lại bỏ qua thì thật là dại”

Câu hỏi: Em có đồng tình với suy nghĩ và việc làm của bà Tân không? Vì sao?

Trả lời

Khách đến mua bánh chưng đông là do bánh chưng của nhà bà Tân ngon, tạo được niềm tin trong khách hàng. Bây giờ bà Tân lại đi mua bánh của nhà khác rồi bán lại cho khách hàng là hành vi lừa dối khách hàng, rất đáng bị phê phán.

Bài tập 8: Trên đường đi học về, tình cờ Hoa nhìn thấy một chiếc ví, cầm lên xem thấy ở trong có rất nhiều tiền và giấy tờ quan trọng.

Câu hỏi:

1/ Theo em, Hoa có thể xử sự như thế nào trong tình huống ấy?

2/ Nếu là Hoa, em chọn cách xử sự nào? Vì sao?

Trả lời

1/ Hoa nên mang đến Uỷ ban nhân dân hoặc đồn công an nơi gần nhất để trả lại cho người mất.

2/ Em cũng hành động giống như Hoa vì như thế thể hiện tính trung thực của một học sinh.

Bài tập 9: Trong lúc dọn nhà, Mi vô ý làm vỡ đôi tượng bàng sứ mà mẹ rất quý, Mi vô cùng lo lắng chưa biết phải nói với mẹ thế nào. Chợt Mi nghĩ: “Con mèo nhà mình thỉnh thoảng cũng làm vỡ đồ, mình sẽ nói là do mèo nhảy lên bàn làm vỡ tượng của mẹ”.

Câu hỏi

1/Em có đồng tình với suy nghĩ của Mi không? Vì sao?

2/ Nếu là Mi, em sẽ xử sự như thế nào?

Trả lời

Nói dối mẹ như thế là thiếu trung thực. Cứ nói đúng sự thật và hứa với mẹ từ nay sẽ cẩn thận hơn.

Bài tập 10: Em hãy nêu một số biểu hiện của sự thiếu trung thực trong học sinh. Vì sao em cho những biểu hiện đó là thiếu trung thực?

Trả lời

Một số biểu hiện của sự thiếu trung thực trong học sinh:

Dối trá, xuyên tạc, bóp méo sự thật

Nói xấu, đổ lỗi cho người khác, không dám nhận lỗi về mình

Nhặt được của rơi không trả người đánh mất.

Bài tập 11: Theo em, vì sao mỗi chúng ta lại cần phải rèn luyện tính trung thực?

Trả lời

Trung thực là đức tính cần thiết của một con người, giúp chúng ta nâng cao phẩm giá, được mọi người quý mến, sống vui vẻ, dám nhận lỗi về mình khi mình mắc lỗi.

Bài tập 12: Em cần phải làm gì để rèn luyện đức tính trung thực?

Trả lời

Với cha mẹ, thầy cô:

Là một học sinh, em không được nói dối, không quay bài, nhìn bài bạn trong giờ kiểm tra,

Dũng cảm nhận lỗi khi mắc sai lầm

Phê bình người có lỗi.

Giải Bài Tập Gdcd 12: Bài 8 Trang 43 Sgk Gdcd 12

Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực đời sống

Bài 8 (trang 43 sgk GDCD 12)

Em hãy tìm câu trả lời đúng trong các bài tập sau đây.

8.1. Biểu hiện của bình đẳng trong hôn nhân là:

Người chồng phải giữ vai trò chính trong đóng góp về kinh tế và quyết định công việc lớn trong gia đình.

Công việc của người vợ là nội trợ gia đình và chăm sóc con cái, quyết định các khoản chi tiêu hàng ngày của gia đình.

Vợ chồng cùng bàn bạc, tôn trọng ý kiến của nhau trong việc quyết định các công việc của gia đình.

Chỉ người chồng mới có quyền lựa chọn nơi cư trú, quyết định số con và thời gian sinh con.

Chỉ người vợ mới có nghĩa vụ thực hiện kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc và giáo dục con cái.

Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình.

8.2. Bình đẳng giữa các thành viên trong gia đình được hiểu là:

Lợi ích cá nhân phục tùng lợi ích chung của gia đình, dòng họ, trên nói dưới phải nghe.

Vai trò của người chồng, người cha, người con trai trưởng trong gia đình được đề cao, quyết định toàn bộ công việc trong gia đình.

Các thành viên trong gia đình đối xử công bằng, dân chủ, tôn trọng lẫn nhau.

Tập thể gia đình quan tâm đến lợi ích từng cá nhân, từng cá nhân phải quan tâm đến lợi ích chung của gia đình.

Các thành viên trong gia đình có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chăm lo đời sống chung của gia đình.

8.3. Quyền bình đẳng giữa nam và nữ trong lao động thể hiện:

Mọi công dân không phân biệt giới tính, độ tuổi đều được Nhà nước bố trí việc làm.

Nam và nữ bình đẳng về tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương và trả công lao động.

Chỉ bố trí lao động nam làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại.

Người sử dụng lao động ưu tiên nhận nữ vào làm việc khi cả nam và nữ đều có đủ tiêu chuẩn làm công việc mà doanh nghiệp đang cần.

Lao động nữ được hưởng chế độ thai sản, hết thời gian nghỉ thai sản, khi trở lại làm việc, lao động nữ vẫn được bảo đảm chỗ làm việc.

8.1: Đáp án c và g

8.2: Đáp án c và e

8.3: Đáp án: b, e.

Tham khảo toàn bộ: Giải bài tập GDCD 12

Giải Bài Tập Sbt Gdcd Lớp 7 Bài 12: Sống Và Làm Việc Có Kế Hoạch

Giải bài tập SBT GDCD lớp 7 bài 12: Sống và làm việc có kế hoạch

Giải bài tập môn GDCD lớp 7

Bài tập môn GDCD lớp 7

Giải bài tập SBT GDCD 7 bài 12: Sống và làm việc có kế hoạch được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết. Đây là lời giải hay cho các câu hỏi trong sách giáo khoa nằm trong chương trình giảng dạy môn GDCD lớp 7. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các em học sinh.

Giải bài tập SBT GDCD lớp 7 bài 10: Giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình dòng họ

Giải bài tập SBT GDCD lớp 7 bài 11: Tự tin

Giải bài tập SBT GDCD lớp 7 bài 13: Quyền được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục của trẻ em ở Việt Nam

Bài tập 1: Thế nào là sống và làm việc có kế hoạch? Nêu ví dụ.

Trả lời

Sống, làm việc có kế hoạch là biết xác định nhiệm vụ, sắp xếp những công việc hằng ngày, hằng tuần một cách hợp lí để mọi việc được thực hiện đầy đủ, có hiệu quả, có chất lượng.

Ví dụ: biết cách sắp xếp thời gian giữa học tập và giải trí, giúp đỡ bố mẹ

Bài tập 2: Hãy kể một số biểu hiện sống và làm việc có kế hoạch?

Trả lời

Đảm bảo cân đối các nhiệm vụ: Rèn luyện, học tập, vui chơi, nghỉ ngơi, giúp đỡ gia đình

Biết điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết

Quyết tâm vượt khó, kiên trì

Bài tập 3: Sống và làm việc có kế hoạch có ý nghĩa gì đối với mỗi người chúng ta ?

Trả lời

Ý nghĩa:

Chủ động

Tiết kiệm thời gian, công sức

Đạt hiệu quả cao trong công việc.

Bài tập 4: Trong những ý kiến sau đây, ý kiến nào đúng nhất?

Chỉ cần xây dimg kế hoạch làm việc theo hằng tuần là đủ.

Mỗi tháng nên thay đổi kế hoạch sống và làm việc một lần.

Nên xây dựng và thực hiện kế hoạch làm việc theo từng giờ, từng ngày trong tuần.

Nên xây dựng kế hoạch làm việc và nghỉ ngơi chi tiết đến từng phút.

Bài tập 5: Em đồng ý với những ýkiến nào sau đây?

Nên điều chỉnh kế hoạch khi thấy bất hợp lí.

Kế hoạch làm việc và nghỉ ngơi nên cụ thể, không nên chung chung.

Trong bảng kế hoạch chỉ cần ghi buổi sáng làm gì và buổi chiều làm gì là đủ.

Trong mọi trường hợp không nên thay đổi kế hoạch.

Học sinh lớp 7 không cần xây dựng kế hoạch làm việc, học tập.

Bài tập 6: Ý kiến nào đúng trong các ý kiến sau đây?

Chỉ cần có kế hoạch học tập, không cần các kế hoạch khác.

Chỉ người lớn mới cần làm việc có kế hoạch, còn học sinh trung học cơ sở thì không cần.

Chỉ cần xây dựng kế hoạch, còn thực hiện được hay không lại là chuyện khác.

Khi đã có kế hoạch học tập và làm việc hợp lí thì phải quyết tâm thực hiện đúng kế hoạch.

Bài tập 7: Ghép mỗi cụm từ ở cột II với mỗi cụm từ ở cột I đế được một câu đúng?

A. Sống và làm việc có kế hoạch là biết sắp xếp các công việc và thời giờ nghỉ ngơi một cách hợp lí

1. thì phải chủ động, quyết tâm và sáng tạo đé thực hiện kế hoạch đã đề ra.

B. Khi đã xây dựng kế hoạch làm việc và nghỉ ngơi

2. đạt hiệu quả trong công việc.

C. Kế hoạch làm việc phải chi tiết,

3. cần biết làm việc có kế hoạch và biết điều chỉnh khi cần thiết.

D. Làm việc có kế hoạch sẽ giúp chúng ta

4. để mọi việc được thực hiện đầy đủ, có hiệu quả, chất lượng.

5. theo giờ, theo ngày trong tuần, không nên chung chung.

Trả lời

Câu 4: C

Câu 5: A, B

Câu 6: D

Câu 7: 4 – A; 1-B; 5-C; 2-D

Bài tập 8: Hà tự lập cho mình bảng kế hoạch làm việc hằng tuần, hằng ngày, trong đó ấn định chi tiết thời giờ học ở trường, thời giờ học ở nhà, thời giờ làm những việc nhỏ giúp bố mẹ, thời giờ xem ti vi, thời giờ nghỉ ngơi. Thời gian đầu, Hà rất thích thú bảng kế hoạch này nên đã làm đúng với thời gian biểu đề ra. Nhưng rồi dần dần Hà cảm thấy gò bó nên đã tự ý thay đổi thời giờ làm việc khác với kế hoạch đã được đề ra. Mẹ đã nhắc mấy lần nhưng Hà cho rằng kế hoạch hay không kế hoạch thì cũng thế, làm việc ngoài kế hoạch cảm thấy thoải mái hơn

Câu hỏi:

1/ Em cho biết nhận xét của mình về ưiệc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch của Hà.

2/ Em có cho rằng, người làm việc theo kế hoạch sẽ thu được kết quả tốt không?

Trả lời

Lập kế hoạch chi tiết như bạn Hà là rất tốt. Tuy nhiên, khi đã có kế hoạch rồi thì phải thực hiện cho đúng theo kế hoạch, không nên tuỳ ý thay đổi.

Bài tập 9: Vào đầu năm học, Phong lập xong cho mình một bảng kế hoạch làm việc chi tiết các ngày trong tuần. Khi lập bảng kế hoạch này, Phong đã hỏi ý kiến của bố mẹ và đã được bố mẹ nhất trí. Mới thực hiện được hơn 2 tuần Phong đã cảm thấy gò bó nên đã quyết định thay bằng bảng kế hoạch mới. Tưởng đâu đã xong, nào ngờ được 2 tuần Phong lại cảm thấy chán và lại muốn thay đổi.

Câu hỏi:

1/ Em nhận xét thế nào về việc làm của bạn Phong?

2/ Theo em, khi kế hoạch làm việc đã được lập thì có thể thay đổi được không? Vì sao?

Trả lời

1/ Em không đồng ý với việc làm của Phong.

2/ Thay đổi kế hoạch liên tục như vậy sẽ không bao giờ có kết quả cao trong học tập và công việc. Kế hoạch cần được ổn định, trừ trường hợp thấy bất hợp lí thì mới thay đổi

Bài tập 10: Trong buổi sinh hoạt lớp để bàn về xây dựng kế hoạch làm việc của cá nhân, có các loại ý kiến khác nhau:

– Loại ý kiến thứ nhất: Mỗi học sinh nên có bảng kế hoạch làm việc của mình, nhưng là kế hoạch chung chung thôi, không nên chi tiết.

– Loại ý kiến thứ hai: Mỗi học sinh cần có kế hoạch làm việc cụ thể, trong đó quy định cụ thể thời gian và nội dung công việc.

– Loại ý kiến thứ ba: Đối với học sinh trung học thì không cần thiết phải có kế hoạch sống và làm việc riêng. Cứ để tự mình điều chỉnh mỗi ngày là tốt nhất.

Câu hỏi:

2/ Em đã xây dựng kế hoạch làm việc của mình như thế nào?

Trả lời

1/ Em đồng ý với ý kiến thứ hai: Mỗi học sinh cần có kế hoạch làm việc cụ thể, trong đó quy định cụ thể thời gian và nội dung công việc.

2/ Em đã lập danh sách những việc cần làm, sau đó sắp xếp theo thứ tự thời gian, việc nào làm trước việc nào làm sau.