Top 9 # Xem Nhiều Nhất Giải Vật Lý 10 Câu 12 Trang 22 Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Asianhubjobs.com

Giải Bài Tập Vật Lý 10 Bài 22: Ngẫu Lực

Giải bài tập Vật lý 10 bài 22: Ngẫu lực

Bài tập Vật lý 10 trang 118 SGK

Giải bài tập Vật lý 10 bài 22

là tài liệu hay dành cho các bạn học sinh lớp 10 tham khảo để học tốt hơn môn Vật lý lớp 10 bài 22, tài liệu kèm theo lời giải chi tiết sẽ giúp các bạn học sinh học tập một cách hiệu quả hơn. Mời các bạn và thầy cô tham khảo.

Bài 1 (trang 118 SGK Vật Lý 10): Ngẫu lực là gì? Nêu một vài ví dụ về ngẫu lực.

Lời giải:

Ngẫu lực: là hệ hai lực song song, ngược chiều, có độ lớn bằng nhau và cùng tác dụng vào một vật.

Ví dụ:

– Dùng tay vặc vòi nước ta đã tác dụng vào vòi một ngẫu lực

– Khi ô tô sắp qua đoạn đường ngoặt, người lái xe tác dụng một ngẫu lực vào tay lái (vô lăng)

Bài 2 (trang 118 SGK Vật Lý 10): Nêu tác dụng của ngẫu lực đối với một vật rắn.

Lời giải:

+ Trường hợp vật không có trục quay cố định: Ngẫu lực sẽ làm cho vật quay quanh trọng tâm. Nếu có trục quay đi qua trọng tâm thì trục quay này không chịu tác dụng lực.

+ Trường hợp vật có trục quay cố định: Ngẫu lực làm cho vật quay quanh trục quay cố định. Trọng tâm cũng quay quanh trục quay, gây ra lực tác dụng lên trục quay đó, có thể làm cho trục quay biến dạng.

Bài 3 (trang 118 SGK Vật Lý 10): Viết công thức tính momen của ngẫu lực. Momen của ngẫu lực có đặc điểm gì?

Lời giải:

Công thức tính momen của ngẫu lực:

M = F.d.

Momen của ngẫu lực phụ thuộc vào độ lớn của ngẫu lực, vào khoảng cách d giữa hai giá của hai lực, không phụ thuộc vào vị trí trục quay O.

Bài 4 (trang 118 SGK Vật Lý 10): Hai lực của một ngẫu lực có độ lớn F = 5,0 N. Cánh tay đòn của ngẫu lực d = 20 cm. Momen của ngẫu lực là:

A. 100 N.m

B. 2,0 N.m

C. 0,5 N.m

D. 1,0 N.m

Lời giải:

Chọn D.

Áp dụng công thức momen của ngẫu lực:

M = F.d = 5.0,2 = 1 (N.m).

Bài 5 (trang 118 SGK Vật Lý 10): Một ngẫu lực gồm hai lực vector F1 và vector F2 có F1 = F2= F và có cánh tay đòn d. Momen của ngẫu lực này là?

B. 2Fd.

C. Fd.

D.Chưa biết được vì còn phụ thuộc vào vị trí của trục quay.

Lời giải:

Chọn C.

Bài 6 (trang 118 SGK Vật Lý 10): Một chiếc thước mảnh có trục quay nằm ngang đi qua trọng tâm O của thước. Dùng hai ngón tay tác dụng vào thước một ngẫu lực đặt vào hai điểm A và B cách nhau 4,5 cm và có độ lớn FA = FB = 1 N (Hình 22.6a)

a) Tính momen của ngẫu lực.

b) Thanh quay đi một góc α = 30 o. Hai lực luôn luôn nằm ngang và vẫn đặt tại A và B (Hình 22.6b). Tính momen của ngẫu lực.

Lời giải:

Giải Bài 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Trang 22 Sgk Vật Lí 10

Hướng dẫn giải Bài 3. Chuyển động thẳng biến đổi đều sgk Vật Lí 10. Nội dung bài Giải bài 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 trang 22 sgk Vật Lí 10 bao gồm đầy đủ phần lý thuyết, câu hỏi và bài tập, đi kèm công thức, định lí, chuyên đề có trong SGK để giúp các em học sinh học tốt môn vật lý 10, ôn thi tốt nghiệp THPT quốc gia.

LÍ THUYẾT

CHUYỂN ĐỘNG THẲNG BIẾN ĐỔI ĐỀU I. Vận tốc tức thời – Chuyển động thẳng biến đổi đều 1. Vận tốc tức thời:

Vận tốc tức thời của một vật tại một điểm cho ta biết tại điểm đó vật chuyển động nhanh hay chậm.

(v=dfrac{Delta s}{Delta t})

2. Véctơ vận tốc

Véc tơ vận tốc của một vật tại một điểm là một đại lượng véc tơ có:

– Gốc tại vật chuyển động

– Phương và chiều là phương và chiều của chuyển động

– Độ dài biểu diễn độ lớn của vận tốc theo một tỉ lệ xích nào đó.

Véctơ vận tốc được dùng để đặc trưng cho chuyển động về sự nhanh, chậm và về phương, chiều.

Lưu ý: Khi nhiều vật chuyển động trên một đường thẳng theo hai chiều ngược nhau, ta phải chọn một chiều dương trên đường thẳng đó và quy ước như sau:

+ Vật chuyển động ngược chiều dương có v < 0.

3. Chuyển động thẳng biến đổi đều

Chuyển động thẳng biến đổi đều là chuyển động có quỹ đạo là đường thẳng và có độ lớn của vận tốc tức thời tăng đều hoặc giảm đều theo thời gian.

+ Chuyển động thẳng có độ lớn vận tốc tức thời tăng đều theo thời gian là chuyển động nhanh dần đều.

+ Chuyển động thẳng có độ lớn vận tốc tức thời giảm đều theo thời gian là chuyển động giảm dần đều.

II. Chuyển động thẳng nhanh dần đều

1. Gia tốc trong chuyển động thẳng nhanh dần đều

a) Khái niêm gia tốc.

Gia tốc của chuyển động là đại lượng xác định bằng thương số giữa độ biến thiên vận tốc ∆v và khoảng thời gian vận tốc biến thiên ∆t.

Gia tốc của chuyển động cho biết vận tốc biến thiên nhanh hay chậm theo thời gian.

Ta có: (a= dfrac{Delta v}{Delta t})

Đơn vị của gia tốc là mét trên giây bình phương (m/s 2).

b) Véc tơ gia tốc:

Trong chuyển động thẳng nhanh dần đều của một vật, véc tơ gia tốc có gốc ở vật chuyển động, có phương và chiều trùng với phương và chiều của véc tơ vận tốc và có độ dài tỉ lệ với độ lớn của gia tốc theo một tỉ xích nào đó.

Ta có: (overrightarrow a = dfrac{{overrightarrow v – overrightarrow {{v_0}} }}{{t – {t_0}}} = dfrac{{Delta overrightarrow v }}{{Delta t}})

Và (overrightarrow a) cùng chiều với các véc tơ vận tốc.

2. Vận tốc của chuyển động thẳng nhanh dần đều

a) Công thức tính vận tốc

(v=v_0+at)

Trong đó (a) cùng dấu với (v) và (v_0)

b) Đồ thị vận tốc – thời gian

Đồ thị vận tốc – thời gian là hình vẽ biểu diễn sự biến thiên của vận tốc tức thời theo thời gian và có dạng là một đoạn thẳng.

3. Công thức tính đường đi của chuyển động thẳng nhanh dần đều

(s=v_0t+dfrac{1}{2}at^2)

Ta thấy đường đi trong chuyển động thẳng nhanh dần đều là một hàm số bậc hai của thời gian.

4. Công thức liên hệ giữa gia tốc, vận tốc và đường đi của chuyển động thẳng nhanh dần đều

(v^2-{v_0}^2= 2as)

5. Phương trình chuyển động của chuyển động thẳng nhanh dần đều

(x=x_0+v_0t+dfrac{1}{2}at^2)

Trong đó:

(x_0): tọa độ ban đầu

(v_0): vận tốc ban đầu

(a): gia tốc

(x): tọa độ ở thời điểm t

III. Chuyển động chậm dần đều 1. Gia tốc của chuyển động thẳng chậm dần đều

Ta có ( a=dfrac{v-v_{0}}{t})

Nếu chọn chiều dương là chuyển động, ta có a âm (nghĩa là a và v trái dấu)

Véc tơ gia tốc của chuyển động thẳng chậm dần đều ngược chiều với véc tơ vận tốc.

2. Vận tốc của chuyển động thẳng chậm dần đều

a) Công thức vận tốc

(v=v_0+at)

( Lưu ý: a ngược dấu với v 0 và v).

b) Đồ thị vận tốc thời gian

Tương tự như chuyển động thẳng nhanh dần đều nhưng đồ thị sẽ dốc xuống khi chọn chiều dương là chiều chuyển động.

3. Công thức tính đường đi và phương trình chuyển động của chuyển động thẳng chậm dần đều

(s=v_0t+dfrac{1}{2}at^2)

(x=x_0+v_0t+dfrac{1}{2}at^2)

TỔNG QUÁT:

– Chuyển động biến đổi đều là chuyển động có gia tốc không đổi

– Công thức tính vận tốc: (v=v_0+at)

+ Chuyển động thẳng nhanh dần đều: (a) cùng dấu với (v_0)

+ Chuyển động chậm dần đều: (a) ngược dấu với (v_0)

– Công thức tính quãng đường đi được của chuyển động thẳng BĐĐ:

(s=v_0t+dfrac{1}{2}at^2)

– Phương trình chuyển động của chuyển động thẳng BĐĐ:

(x=x_0+v_0t+dfrac{1}{2}at^2)

– Công thức liên hệ giữa gia tốc, vận tốc và quãng đường đi được:

(v^2-{v_0}^2=2as)

CÂU HỎI (C)

1. Trả lời câu hỏi C1 trang 16 Vật Lý 10

Tại một điểm M trên đường đi, đồng hồ tốc độ của một chiếc xe máy chỉ 36 km/h. Tính xem trong khoảng thời gian 0,01 s xe đi được quãng đường bao nhiêu?

Trả lời:

Đồng hồ tốc độ của xe máy chỉ độ lớn của vận tốc tức thời tại thời điểm M.

Áp dụng: (v = dfrac{{Delta s}}{{Delta t}})

( Rightarrow Delta s = v.Delta t = 10.0,01 = 0,1,,left( m right),,left( {36,,km/h = 10,,m/s} right))

2. Trả lời câu hỏi C2 trang 17 Vật Lý 10

Hãy so sánh độ lớn vận tốc tức thời của xe tải và xe con ở Hình 3.1. Mỗi đoạn trên vector vận tốc tương ứng với 10 km/h. Nếu xe con đang đi theo hướng Nam – Bắc thì xe tải đang đi theo hướng nào?

Trả lời:

Độ lớn vận tốc tức thời của mỗi xe là:

– Xe tải: 30 km/h

– Xe con là 40 km/h

⇒ Độ lớn vận tốc tức thời của xe con lớn hơn xe tải.

Nếu xe con đang đi theo hướng Nam – Bắc thì xe tải đang đi theo hướng Tây – Đông.

3. Trả lời câu hỏi C3 trang 19 Vật Lý 10

Hãy viết công thức tính vận tốc ứng với đồ thị ở Hình 3.5

Trả lời:

Từ đồ thị ta thấy: ({v_0} = 3,,m/s)

(a = dfrac{{v – {v_0}}}{t} = dfrac{{8 – 3}}{{10}} = 0,5,,m/{s^2})

Vậy phương trình vận tốc là:

(v = 3 + 0,5t,,left( {m/s} right))

4. Trả lời câu hỏi C4 trang 19 Vật Lý 10

Hình 3.6 là đồ thị vận tốc – thời gian của một thang máy trong 4s đầu kể từ lúc xuất phát. Hãy xác định gia tốc của thang máy trong giây đầu tiên.

Từ đồ thị hình 3.6 ta có:

Trả lời:

– Tại thời điểm (t=0) thì (v_0=0m/s)

– Tại thời điểm (t=1s) thì (v=0,6m/s)

Ta suy ra, gia tốc của thang máy trong giây đầu tiên là:

(a=dfrac{v-v_0}{t-t_0}=dfrac{0,6-0}{1-0}=0,6m/s^2)

5. Trả lời câu hỏi C5 trang 19 Vật Lý 10

Hãy tính quãng đường mà thang máy đi được trong giây thứ nhất, kể từ lúc xuất phát ở câu C4.

Ta có, gia tốc của thang máy trong giây thứ nhất là (0,6m/s^2) (đã tính ở câu C4)

Trả lời:

⇒ Quãng đường mà thang máy đi được trong giây thứ nhất, kể từ lúc xuất phát là:

(s = {v_0}t + dfrac{{a{t^2}}}{2} = 0 + dfrac{{0,{{6.1}^2}}}{2} = 0,3,,left( m right))

6. Trả lời câu hỏi C6 trang 20 Vật Lý 10

Cho một hòn bi xe đạp lăn xuống một máng nghiêng nhẵn, đặt dốc vừa phải (xem hình 3.1 ở đầu bài học này). Hãy xây dựng một phương án nghiên cứu xem chuyển động của hòn bi có phải là chuyển động thẳng nhanh dần đều hay không? Chú ý rằng chỉ có thước để đo độ dài và đồng hồ để đo thời gian.

Từ phương trình chuyển động của chuyển động thẳng nhanh dần đều:

Trả lời:

(x = {x_0} + {v_0}t + dfrac{{a{t^2}}}{2})

Nếu chọn gốc tọa độ tại điểm thả bi và thả bi nhẹ, không vận tốc đầu thì: x o = 0 và v o = 0.

Khi đó:

(x = dfrac{{a{t^2}}}{2}) tức x tỉ lệ thuận với ({t^2}) (vì a không đổi)

Vậy, ta có cách tiến hành thí nghiệm như sau:

– Chọn gốc tọa độ tại điểm thả lăn bi và thả bi không có vận tốc đầu .

– Dùng thước đo và ấn định các quãng đường mà bi sẽ lăn hết (t).

– Dùng đồng hồ đo thời gian bi lăn hết quãng đường đo. (S = x).

– Xét xem S có tỉ lệ thuận với t 2 hay không, nếu có thì bi đã chuyển động thẳng nhanh dần đều.

7. Trả lời câu hỏi C7 trang 21 Vật Lý 10

Trở lại ví dụ ở mục III.2a. Tính quãng đường mà xe đạp đi được từ lúc bắt đầu hãm phanh đến lúc dừng hẳn

Ví dụ mục III.2a: Một xe đạp đang đi thẳng với vận tốc 3 m/s bỗng hãm phanh và đi chậm dần đều. Mỗi giây vận tốc giảm 0,1 m/s. Tính quãng đường mà xe đạp đi được từ lúc bắt đầu hãm phanh đến lúc dừng hẳn

Ta có, thời gian từ lúc vật bắt đầu hãm phanh đến khi dừng hẳn là:

Trả lời:

(t = dfrac{{v – {v_0}}}{a} = dfrac{{0 – 3}}{{ – 0,1}} = 30,,left( s right))

Quãng đường đi được trong thời gian trên là:

(begin{array}{l}S = {v_0}t + dfrac{{a{t^2}}}{2} = 3.30 + dfrac{{ – 0,{{1.30}^2}}}{2}\to S = 90 – 45 = 45,,left( m right)end{array})

8. Trả lời câu hỏi C8 trang 21 Vật Lý 10

Dùng công thức (3.4) để kiểm tra kết quả thu được của câu C7.

Ta có:

Trả lời:

(begin{array}{l}{v^2} – v_0^2 = 2a.S\ Rightarrow S = dfrac{{{v^2} – v_0^2}}{{2a}} = dfrac{{0 – {3^2}}}{{2left( { – 0,1} right)}} = dfrac{{ – 9}}{{ – 0,2}} = 45,,left( m right)end{array})

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1. Giải bài 1 trang 22 Vật Lý 10

Viết công thức tính vận tốc tức thời của một vật chuyển động tại một điểm trên quỹ đạo. Cho biết yêu cầu về độ lớn của các đại lượng trong công thức đó.

Công thức tính vận tốc tức thời: (v =dfrac{Δs}{Δt})

Trả lời:

Yêu cầu về độ lớn của các đại lượng trong công thức ta phải xem trong khoảng thời gian rất ngắn Δt xe dời được một đoạn đường Δs rất ngắn bằng bao nhiêu.

2. Giải bài 2 trang 22 Vật Lý 10

Véctơ vận tốc tức thời tại một điểm của một chuyển động thẳng được xác định như thế nào?

Véc tơ vận tốc tức thời tại một điểm của một chuyển động thẳng có độ lớn nhất định, có phương và chiều xác định, có:

Trả lời:

– Gốc đặt ở vật chuyển động.

– Phương và chiều là phương và chiều của chuyển động.

– Độ dài biểu diễn độ lớn của vận tốc theo một tỉ xích nào đó.

Khi nhiều vật chuyển động trên một đường thẳng theo hai chiều ngược nhau, ta phải chọn một chiều dương trên đường thẳng trên và quy ước như sau:

– Vật chuyển động ngược chiều dương có v < 0.

3. Giải bài 3 trang 22 Vật Lý 10

Chuyển động thẳng nhanh dần đều, chậm dần đều là gì?

– Chuyển động thẳng nhanh dần đều là chuyển động thẳng có độ lớn của vận tốc tức thời tăng dần theo thời gian.

Trả lời:

– Chuyển động thẳng chậm dần đều là chuyển động thẳng có độ lớn của vận tốc tức thời giảm dần theo thời gian.

4. Giải bài 4 trang 22 Vật Lý 10

Viết công thức tính vận tốc của chuyển động thẳng nhanh, chậm dần đều. Nói rõ dấu của các đại lượng tham gia vào công thức đó.

Công thức tính vận tốc của chuyển động thẳng nhanh, chậm dần đều:

Trả lời:

(v=v_0+at)

– Chuyển động thẳng nhanh dần đều: (a) cùng dấu với (v_0)

– Chuyển động thẳng chậm dần đều: (a) ngược dấu với (v_0)

5. Giải bài 5 trang 22 Vật Lý 10

Gia tốc của chuyển động thẳng nhanh, chậm dần đều có dặc điểm gì? Gia tốc được đo bằng đơn vị nào? Chiều của véctơ gia tốc của các chuyển động này có đặc điểm gì?

– Gia tốc của chuyển động cho biết vận tốc biến thiên nhanh hay chậm theo thời gian

Trả lời:

– Đơn vị của gia tốc là m/s 2

– Chiều của véctơ gia tốc:

+ Véctơ gia tốc của chuyển động thẳng nhanh dần đều có phương và chiều trùng với phương và chiều của véc tơ vận tốc.

+ Véctơ gia tốc của chuyển động thẳng chậm dần đều ngược chiều với véc tơ vận tốc.

6. Giải bài 6 trang 22 Vật Lý 10

Viết công thức tính quãng đường đi được của chuyển động nhanh, chậm dần đều. Nói rõ dấu của các đại lượng tham gia vào công thức đó. Quãng đường đi được trong các chuyển động này phụ thuộc vào thời gian theo hàm số dạng gì?

Công thức tính quãng đường đi được của chuyển động thẳng nhanh, chậm dần đều:

Trả lời:

(s=v_0t+dfrac{1}{2}at^2)

– Chuyển động thẳng nhanh dần đều: (a) cùng dấu với (v_0)

– Chuyển động thẳng chậm dần đều: (a) ngược dấu với (v_0)

– Quãng đường đi được trong các chuyển động này phụ thuộc vào thời gian theo hàm số bậc hai.

7. Giải bài 7 trang 22 Vật Lý 10

Viết phương trình chuyển động của chuyển động thẳng nhanh, chậm dần đều?

Phương trình chuyển động của chuyển động thẳng nhanh, chậm dần đều:

Trả lời:

(x=x_0+v_0t+dfrac{1}{2}at^2)

– Chuyển động thẳng nhanh dần đều: a cùng dấu với (v_0)

– Chuyển động thẳng chậm dần đều: a ngược dấu với (v_0)

8. Giải bài 8 trang 22 Vật Lý 10

Thiết lập công thức tính gia tốc của chuyển động thẳng biến đổi đều theo vận tốc quãng đường đi được?

Ta có:

Trả lời:

– Công thức tính vận tốc của chuyển động biến đổi đều: (v=v_0+at) (1)

– Công thức tính quãng đường trong chuyển động biến đổi đều: (s=v_0t+dfrac{1}{2}at^2) (2)

Từ (1) ta có: (t=dfrac{v-v_0}{a}) thay vào (2) ta được:

(s=v_0.dfrac{v-v_0}{a} +dfrac{1}{2}a{(dfrac{v-v_0}{a})}^2)

(=dfrac{v.v_0-{v_0}^2}{a}+dfrac{1}{2}dfrac{v^2-2vv_0+{v_0}^2}{a})

(=dfrac{v^2-{v_0}^2}{2a})

Ta suy ra: (a=dfrac{v^2-{v_0}^2}{2s})

Công thức tính gia tốc của chuyển động thẳng biến đổi đều theo vận tốc quãng đường đi được:

(a=dfrac{v^2-{v_0}^2}{2s})

🔻

1. Giải bài 9 trang 22 Vật Lý 10

Câu nào đúng?

A. Gia tốc của chuyển động thẳng nhanh dần đều bao giờ cũng lớn hơn gia tốc của chuyển động thẳng chậm dần đều.

B. Chuyển động thẳng nhanh dần đều có gia tốc lớn thì có vận tốc lớn.

C. Chuyển động thẳng biến đổi đều có gia tốc tăng, giảm theo thời gian.

D. Gia tốc trong chuyển động thẳng nhanh dần đều có phương, chiều và độ lớn không đổi.

D – đúng vì: Khi vật chuyển động nhanh dần đều, véctơ gia tốc có gốc ở vật chuyển động, có phương và chiều trùng với phương và chiều của véctơ vận tốc. Và gia tốc của chuyển động thẳng nhanh dần đều là đại lượng không đổi.

Bài giải:

⇒ Đáp án D.

2. Giải bài 10 trang 22 Vật Lý 10

Trong công thức tính vận tốc của chuyển động thẳng nhanh dần đều v = v 0 + at thì

A. v luôn luôn dương.

B. a luôn luôn dương.

C. a luôn luôn cùng dấu với v.

D. a luôn luôn ngược dấu với v.

Chọn đáp án đúng.

Trong công thức tính vận tốc của chuyển động thẳng nhanh dần đều v = v 0 + at thì a luôn luôn cùng dấu với v.

Bài giải:

⇒ Đáp án C.

3. Giải bài 11 trang 22 Vật Lý 10

A. (v + {v_0} = sqrt {2as} )

C. (v – {v_0} = sqrt {2as} )

⇒ Đáp án D.

Bài giải:

4. Giải bài 12 trang 22 Vật Lý 10

Một đoàn tàu rời ga chuyển động thẳng nhanh dần đều. Sau 1 phút tàu đạt tốc độ 40 km/h.

a) Tính gia tốc của đoàn tàu.

b) Tính quãng đường mà tàu đi được trong 1 phút đó.

c) Nếu tiếp tục tăng tốc như vậy thì sau bao lâu nữa tàu đạt tốc độ 60 km/h.

Chọn gốc tọa độ, gốc thời gian là lúc tàu bắt đầu rời ga, chiều dương là chiều chuyển động.

Bài giải:

a) Ta có:

(v = 40km/h = displaystyle{{40.1000} over {3600}} = {{100} over 9}m/s); ({v_0} = 0;t = 60s)

Công thức tính vận tốc: (v=v_0+at)

Ta suy ra, gia tốc của đoàn tàu:

(a = displaystyle{{v – {v_0}} over t} = {{displaystyle{{100} over 9} – 0} over {60}} = 0,185left( {m/{s^2}} right))

b) Quãng đường tàu đi được trong 1 phút đó:

(s = displaystyle{v_0}t + {{a{t^2}} over 2} = 0.1-{{{{0,185.60}^2}} over 2} = 333m)

( Chú ý: Đổi phút ra giây 1 phút = 60 giây)

c) Ta có:

(v’ = 60km/h = displaystyle{{60.1000} over {3600}} = {{50} over 3}left( {m/s} right))

Nếu tiếp tục tăng tốc như vậy thì khoảng thời gian tàu đạt tốc độ (60 km/h) là:

(t = displaystyle{{v’ – v} over a} = {{displaystyle{{50} over 3} – {{100} over 9}} over {0,185}} = 30s)

5. Giải bài 13 trang 22 Vật Lý 10

Một ô tô đang chạy thẳng đều với tốc độ 40 km/h bỗng tăng ga chuyển động nhanh dần đều. Tính gia tốc của xe biết rằng sau khi chạy được quãng đường 1km thì ô tô đạt tốc độ 60 km/h.

Chọn gốc tọa độ và gốc thời gian lúc ô tô bắt đầu tăng ga, chiều dương là chiều chuyển động.

Bài giải:

Đổi đơn vị, ta được:

(eqalign{ & {v_0} = 40km/h = displaystyle{{40.1000} over {3600}} = {{100} over 9}m/s cr & v = 60km/h = {{60.1000} over {3600}} = {{50} over 3}m/s cr} )

(s = 1 km = 1000 m)

Áp dụng công thức liên hệ, ta có:

({v^2} – v_0^2 = 2as )

(Rightarrow a = displaystyle{{{v^2} – v_0^2} over {2s}} = {{{{left(displaystyle {{{50} over 3}} right)}^2} – {{left( displaystyle{{{100} over 9}} right)}^2}} over {2.1000}}\ = 0,077left( {m/{s^2}} right))

14. Giải bài 14 trang 22 Vật Lý 10

Một đoàn tàu đang chạy với tốc độ 40 km/h thì hãm phanh, chuyển động thẳng chậm dần đều để vào ga. Sau hai phút thì tàu dừng lại ở sân ga.

a) Tính gia tốc của đoàn tàu

b) Tính quãng đường mà tàu đi được trong thời gian hãm.

Chọn gốc tọa độ, gốc thời gian lúc tàu bắt đầu hãm phanh, chiều dương là chiều chuyển động của đoàn tàu.

Bài giải:

Đổi đơn vị: ({v_0} = 40km/h = displaystyle{{40.1000} over {3600}} = displaystyle{{100} over 9}m/s;)

Vận tốc lúc sau: (v = 0) (Vì sau 2 phút tàu dừng lại nên vận tốc lúc sau của tàu bằng 0)

Thời gian từ lúc hãm phanh đến khi dừng lại: (t=2text{ phút}=120;s)

a) Gia tốc của đoàn tàu:

(a = displaystyle{{v – {v_0}} over t} = {{0 – displaystyle{{100} over 9}} over {120}} \= – 0,0925left( {m/{s^2}} right))

b) Quãng đường tàu đi được trong thời gian hãm:

(s = displaystyle{v_0}t + {{a{t^2}} over 2} )

(= displaystyle{{100} over 9}.120 + {{left( { – 0,0925} right){{.120}^2}} over 2} \= 667,3m)

6. Giải bài 15 trang 22 Vật Lý 10

Một xe máy đang đi với tốc độ 36 km/h bỗng người lái xe thấy có một cái hố trước mặt, cách cái xe 20 m. Người ấy phanh gấp và xe đến sát miệng hố thì dừng lại.

a) Tính gia tốc của xe.

b) Tính thời gian hãm phanh.

Chọn chiều dương là chiều chuyển động của xe.

Bài giải:

Ta có:

– Vận tốc ban đầu của xe: (v_o=36 km/h=10m/s)

– Vận tốc lúc sau của xe: (v = 0)

– Quãng đường mà xe đi được từ khi phanh đến khi dừng lại: (s = 20m)

a) Áp dụng công thức: ({v^2} – v_0^2 = 2as )

(Rightarrow a = displaystyle{{{v^2} – v_0^2} over {2s}} = {{{0^2} – {{10}^2}} over {2.20}} = – 2,5left( {m/{s^2}} right))

(Ở đây ta không áp dụng trực tiếp công thức tính gia tốc vì chưa biết thời gian từ lúc hãm đến lúc xe dừng lại hẳn)

b) Áp dụng công thức:

(v = {v_0} + at Rightarrow t = displaystyle{rm{ }}{{v – {v_0}} over a} = {{0 – 10} over { – 2,5}} = 4s)

“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com”

Hướng Dẫn Giải Bài Tập Vật Lý 10: Ngẫu Lực (Sgk Vật Lý 10 Trang 118)

Hướng dẫn Giải bài tập Vật lý 10: Ngẫu lực (SGK vật lý 10 trang 118)

Bài 1 (trang 118 SGK Vật Lý 10): Ngẫu lực là gì? Nêu một vài ví dụ về ngẫu lực.

Ngẫu lực: là hệ hai lực song song, ngược chiều, có độ lớn bằng nhau và cùng tác dụng

– Dùng tay vặc vòi nước ta đã tác dụng vào vòi một ngẫu lực

– Khi ô tô sắp qua đoạn đường ngoặt, người lái xe tác dụng một ngẫu lực vào tay lái (vô

Bài 2 (trang 118 SGK Vật Lý 10): Nêu tác dụng của ngẫu lực đối với một vật rắn.

+ Trường hợp vật không có trục quay cố định: Ngẫu lực sẽ làm cho vật quay quanh

trọng tâm. Nếu có trục quay đi qua trọng tâm thì trục quay này không chịu tác dụng lực.

+ Trường hợp vật có trục quay cố định: Ngẫu lực làm cho vật quay quanh trục quay cố

định. Trọng tâm cũng quay quanh trục quay, gây ra lực tác dụng lên trục quay đó, có

thể làm cho trục quay biến dạng.

Bài 3 (trang 118 SGK Vật Lý 10): Viết công thức tính momen của ngẫu lực.

Momen của ngẫu lực có đặc điểm gì?

Công thức tính momen của ngẫu lực:

Momen của ngẫu lực phụ thuộc vào độ lớn của ngẫu lực, vào khoảng cách d giữa hai

giá của hai lực, không phụ thuộc vào vị trí trục quay O.

Bài 4 (trang 118 SGK Vật Lý 10): Hai lực của một ngẫu lực có độ lớn F = 5,0 N.

Cánh tay đòn của ngẫu lực d = 20 cm. Momen của ngẫu lực là:

Áp dụng công thức momen của ngẫu lực:

M = F.d = 5.0,2 = 1 (N.m).

Bài 5 (trang 118 SGK Vật Lý 10): Một ngẫu lực gồm hai lực vector F1 và vector

F2 có F1 = F2= F và có cánh tay đòn d. Momen của ngẫu lực này là?

D.Chưa biết được vì còn phụ thuộc vào vị trí của trục quay.

Bài 6 (trang 118 SGK Vật Lý 10): Một chiếc thước mảnh có trục quay nằm ngang

đi qua trọng tâm O của thước. Dùng hai ngón tay tác dụng vào thước một ngẫu

lực đặt vào hai điểm A và B cách nhau 4,5 cm và có độ lớn FA = FB = 1 N (Hình

a) Tính momen của ngẫu lực.

Giải Bài Tập Trang 21, 22, 23 Sgk Vật Lý Lớp 6: Lực

Giải bài tập trang 21, 22, 23 SGK Vật lý lớp 6: Lực – Hai lực cân bằng

Giải bài tập môn Vật lý lớp 6

Giải bài tập SGK Vật lý lớp 6: Lực – Hai lực cân bằng

tổng hợp lời giải chi tiết, chính xác cho các bài tập được nêu trong SGK Vật lý lớp 6 trang 21, 22, 23. Qua đây các bạn học sinh được ôn tập, củng cố lại kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải bài tập.

Giải bài tập trang 18, 19, 20 SGK Vật lý lớp 6: Khối lượng – Đo khối lượng

Giải bài tập trang 24, 25, 26 SGK Vật lý lớp 6: Tìm hiểu kết quả tác dụng của lực

Giải bài tập trang 27, 28, 29 SGK Vật lý lớp 6: Trọng lực – Đơn vị lực

Bài 6 Vật Lý 6: Lực – Hai lực cân bằng

Tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác gọi là lực Nếu chỉ có hai lực tác dụng vào cùng một vật mà vật vẫn đứng yên, thì hai lực đó là hai lực cân bằng Hai lực cân bằng là hai lực mạnh như nhau, có cùng phương nhưng ngược chiều, tác dụng vào cùng một vật.

1. Bố trí thí nghiệm như hình 6.1

Nhận xét về tác dụng của lò xo lá tròn khi ta đẩy xe cho nó ép lò xo lại.

Khi ta đẩy xe lăn để nó ép vào lò xo lá tròn, thì lò xo sẽ tác dụng lên xe lăn một lực đẩy. Lúc đó tay ta (thông qua xe lăn) đã tác dụng lên lò xo lá tròn một lực ép làm cho lò xo lá tròn bị méo đi.

2. Bố trí thí nghiệm như ở hình 6.2

Nhận xét về tác dụng của lò xo lên xe và của xe lên lò xo khi ta kéo xe cho lò xo dãn ra.

Khi ta kéo xe lăn để lò xo dãn ra, thì lò xo sẽ tác dụng lên xe lăn một lực kéo. Lúc đó tay ta (thông qua xe lăn) đã tác dụng lên lò xo một lực kéo làm cho lò xo bị dãn dài ra.

3. Đưa từ từ một cực của một thanh nam châm lại gần một quả nặng bằng sắt (H.6.3).

Nhận xét về tác dụng của nam châm lên quả nặng.

Khi ta đưa một cực của nam châm lại gần một quả nặng bằng sắt, thì nam châm sẽ hút quả nặng về phía nam châm. Ta nói nam châm đã tác dụng lên quả nặng một lực hút.

4. Dùng từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống trong các câu sau:

a) Lò xo lá tròn bị ép đã tác dụng vào xe lăn một (1)… Lúc đó tay ta (thông qua xe lăn) đã tác dụng lên lò xo lá tròn một (2)…………….. làm cho lò xo bị méo đi.

b) Lò xo bị dãn đã tác dụng lên xe lăn một (3)……..Lúc đó tay ta (thông qua xe lăn) đã tác dụng lên lò xo một (4)………… làm cho lò xo bị dãn dài ra.

c) Nam châm đã tác dụng lên quả nặng một (5)…

Giải:

a) (1) – lực đẩy; (2) – lực ép;

b) (3) – lực kéo; (4) – lực kéo;

c) (5) – lực hút;

5. Hãy xác định phương và chiều của lực do nam châm tác dụng lên quả nặng trong thí nghiệm ở hình 6.3

→ Lực do nam châm tác dụng lên quả nặng trong thí nghiệm hình 6.3 SGK có phương dọc theo trục của thanh nam châm, có chiều hướng từ quả nặng về phía nam châm.

6. Quan sát hình 6.4. Đoán xem: sợi dây sẽ chuyển động như thế nào, nếu đội kéo co bên trái mạnh hơn, yếu hơn và nếu hai đội mạnh ngang nhau ?

→ Lực mà hai đội kéo có tác dụng vào sợi dây có phương trùng với phương của sợi dây được kéo căng, và có chiều hướng từ giữa sợi dây về phía mỗi đội.

7. Nêu nhận xét về phương và chiều của hai lực mà hai đội tác dụng vào sợi dây.

Học sinh tự nhận xét.

8. Dùng các từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống trong các câu sau:

a) Nếu hai đội kéo co mạnh ngang nhau thì họ sẽ tác dụng lên dây hai lực (1)……. Sợi dây chịu tác dụng của hai lực cân bằng thì sẽ (2)……….

b) Lực do đội bên phải tác dụng lên dây có phương dọc theo sợi dây, có chiều hướng về bên phải. Lực do đội bên trái tác dụng lên sợi dây có phương dọc theo sợi dây và có (3)…. hướng về bên trái.

c) Hai lực cân bằng là hai lực mạnh như nhau, có cùng (4)…………. nhưng ngược (5)………….., tác dụng vào cùng một vật. Đáp án:

(1) – cân bằng; (2) – đứng yên;

(3) – chiều; (4) – phương; (5) – chiều.

9. Tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống trong các câu sau:

a) Gió tác dụng vào buồm một ………..

b) Đầu tàu tác dụng vào toa tàu một ……

Trả lời:

a) Lực đẩy b) Lực kéo.

10. Tìm một thí dụ về hai lực cân bằng.

Một số ví dụ về hai lực cân bằng như: Hai người A và B chơi đẩy gậy, nếu gậy vẫn đứng yên thì lực do tay của người A và người B cùng tác dụng lên gậy là hai lực cân bằng; cái tủ nằm yên trên sàn nhà thì lực nâng của sàn nhà và lực hút của Trái đất lên tủ là hai lực cân bằng.