Top 4 # Xem Nhiều Nhất Giải Vbt Lịch Sử Lớp 5 Bài 10 Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Asianhubjobs.com

Vbt Lịch Sử 8 Bài 5: Công Xã Pa

VBT Lịch Sử 8 Bài 5: Công xã Pa-ri 1871

Bài 1 trang 24 VBT Lịch sử 8: Hãy gạch dưới chữ cái trước ý trả lời đúng về hoàn cảnh ra đời của công xã Pa-ri:

a. Pháp bại trận trong chiến tranh Pháp – Phổ (1870 – 1871).

b. nhân dân Pa-ri đứng lên khởi nghĩa, lật đổ chính quyền Na-pô-lê-ông III.

c. Quân Phổ tiến vào Pa-ri. Chính phủ tư sản đâìu hàng. Nhân dân Pa-ri kiên quyết chiến đấu bảo vệ tổ quốc.

d. sau thắng lợi của cuộc khởi nghĩa ngày 18/3/1871, nhân dân Pa-ri tiến hành bầu Hội đồng công xã.

đ. Tất cả các ý trên.

Trả lời:

đ. Tất cả các ý trên.

Bài 2 trang 24 VBT Lịch sử 8: Em hãy trình bày một cách ngắn gọn diễn biến và kết quả cuộc khởi nghĩa ngày 18/3/1871:

Trả lời:

– Diễn biến của cuộc khởi nghĩa ngày 18/3/1871:

+ 3 giờ sáng ngày 18/3/1871, chính phủ tư sản đã cho quân đánh úp Quốc dân quân tại đồi Mông-mác. Nhân dân kéo đến đồi Mông-mác, hỗ trợ Quốc dân quân, bao vậy, chống lại quân chính phủ.

+ Trưa ngày 18/3/1871, Ủy ban trung ương Quốc dân quân ra lệnh cho các tiểu đoàn tiến vào trung tâm thủ đô Pari, đánh chiếm các cơ quan trọng yếu của chính phủ (sở cảnh sát, tòa thị chính…).

– Kết quả: Chính quyền của giai cấp tư sản bị lật đổ, quyền lực thuộc về tay quần chúng lao động.

Bài 3 trang 24 VBT Lịch sử 8: Tại sao nói cuộc khởi nghĩa ngày 18/3/1871 là cuộc cách mạng vô sản đầu tiên trên thế giới đã lật đổ chính quyền của giai cấp tư sản?

Trả lời:

– Kết quả của các phong trào công nhân các nước Anh, Đức, Mĩ trước đây:

+ Phong trào đấu tranh của công nhân bị giai cấp tư sản đàn áp dã man.

– Kết quả của cuộc khởi nghĩa ngày 18/3/1871:

+ Giành thắng lợi: chính quyền của giai cấp tư sản bị lật đổ, chính quyền cách mạng của quần chúng lao động được thành lập.

Bài 4 trang 25 VBT Lịch sử 8: Một bạn vẽ sơ đồ bộ máy hội đồng Cồn xã Pa-ri nhưng chưa hoàn thiện đầy đủ. Em hãy giúp bạn hoàn thành nốt bài tập này:

Trả lời:

Bài 5 trang 25 VBT Lịch sử 8: Tổ chức bộ máy và chính sách của công xã Pa-ri phục vụ quyền lợi của ai?

Trả lời:

Tổ chức bộ máy và chính sách của Công xã Pa-ri phục vụ quyền lợi của quần chúng nhân dân lao động.

Bài 6 trang 26 VBT Lịch sử 8: Tại sao gọi Công xã Pa-ri là một nhà nước kiểu mới?

Trả lời:

“Công xã Pa-ri” là nhà nước của dân, do dân, vì dân. Điều này được thể hiện qua:

– Về cơ cấu tổ chức:

+ Nhân dân bầu ra các đại biểu của mình vào cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước (theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu).

+ Các ủy viên làm việc trong các Ủy ban công xã sẽ chịu trách nhiệm trước nhân dân, có thể bị bãi miễn nếu như họ làm việc thiếu trách nhiệm.

– Về các chính sách thi hành:

+ Các chính sách của công xã đều phục vụ cho quyền lợi của nhân dân lao động.

→ “công xã Pa-ri” là nhà nước kiểu mới – nhà nước của dân, do dân và vì dân.

Trả lời:

– Từ đầu tháng 4 đến đầu tháng 5/1871: quân Véc-xai tấn công Pa-ri, chiếm lại phần lớn các pháp đài ở phía tây và phía Nam.

– Từ ngày 20/5 đến ngày 18/5/1871: Quân Véc-xai tổng tấn công thành phố Pa-ri.

– Trần địa Cha La-se-dơ là nơi: diễn ra trận chiến đấu cuối cùng giữa các chiến sĩ Công xã với quân Véc-xai.

Bài 8 trang 26 VBT Lịch sử 8: Công xã tồn tại trong bao nhiêu ngày? Nêu ý nghĩa lịch sử của công xã Pa-ri.

Trả lời:

– Thời gian tồn tại của Công xã Pa-ri: 72 ngày.

– Ý nghĩa lịch sử:

+ Chế độ xã hội mới – nhà nước của dân, do dân và vì dân, mà công xã Pa-ri xây dựng chính là sự cổ vũ nhân dân lao động toàn thế giới trong sự nghiệp đấu tranh cho một tương lai tốt đẹp hơn.

[ ] chủ nghĩa tư bản chưa đến lúc suy yếu.

[ ] giai cấp vô sản Pháp chưa có một chính đảng lớn mạnh.

[ ] công xã không kiên quyết trấn áp kẻ thù ngay từ đầu.

[ ] công xã không liên minh được với nông dân.

Trả lời:

[4] Chủ nghĩa tư bản chưa đến lúc suy yếu.

[1] Giai cấp vô sản Pháp chưa có một chính đảng lớn mạnh.

[2] Công xã không kiên quyết trấn áp kẻ thù ngay từ đầu.

[3] Công xã không liên minh được với nông dân.

Giải Vbt Lịch Sử 8: Bài 5. Công Xã Pa

Bài 5: Công xã Pa-ri 1871

Bài 1 trang 24 VBT Lịch Sử 8: Hãy gạch dưới chữ cái trước ý trả lời đúng về hoàn cảnh ra đời của công xã Pa-ri:

A. Pháp bại trận trong chiến tranh Pháp – Phổ (1870 – 1871).

B. Nhân dân Pa-ri đứng lên khởi nghĩa, lật đổ chính quyền Na-pô-lê-ông III.

C. Quân Phổ tiến vào Pa-ri. Chính phủ tư sản đầu hàng. Nhân dân Pa-ri kiên quyết chiến đấu bảo vệ tổ quốc.

D. Sau thắng lợi của cuộc khởi nghĩa ngày 18/3/1871, nhân dân Pa-ri tiến hành bầu Hội đồng công xã.

Đ. Tất cả các ý trên.

Đ. Tất cả các ý trên.

Bài 2 trang 24 VBT Lịch Sử 8: Em hãy trình bày một cách ngắn gọn diễn biến và kết quả cuộc khởi nghĩa ngày 18/3/1871:

– Diễn biến của cuộc khởi nghĩa ngày 18/3/1871:

+ 3 giờ sáng ngày 18/3/1871, chính phủ tư sản đã cho quân đánh úp Quốc dân quân tại đồi Mông-mác. Nhân dân kéo đến đồi Mông-mác, hỗ trợ Quốc dân quân, bao vậy, chống lại quân chính phủ.

+ Trưa ngày 18/3/1871, Ủy ban trung ương Quốc dân quân ra lệnh cho các tiểu đoàn tiến vào trung tâm thủ đô Pari, đánh chiếm các cơ quan trọng yếu của chính phủ (sở cảnh sát, tòa thị chính…).

– Kết quả: Chính quyền của giai cấp tư sản bị lật đổ, quyền lực thuộc về tay quần chúng lao động.

Bài 3 trang 24 VBT Lịch Sử 8: Tại sao nói cuộc khởi nghĩa ngày 18/3/1871 là cuộc cách mạng vô sản đầu tiên trên thế giới đã lật đổ chính quyền của giai cấp tư sản?

– Kết quả của các phong trào công nhân các nước Anh, Đức, Mĩ trước đây:

+ Phong trào đấu tranh của công nhân bị giai cấp tư sản đàn áp dã man.

– Kết quả của cuộc khởi nghĩa ngày 18/3/1871:

+ Giành thắng lợi: chính quyền của giai cấp tư sản bị lật đổ, chính quyền cách mạng của quần chúng lao động được thành lập.

Bài 4 trang 25 VBT Lịch Sử 8: Một bạn vẽ sơ đồ bộ máy hội đồng Công xã Pa-ri nhưng chưa hoàn thiện đầy đủ. Em hãy giúp bạn hoàn thành nốt bài tập này:

Tổ chức bộ máy và chính sách của Công xã Pa-ri phục vụ quyền lợi của quần chúng nhân dân lao động.

Bài 6 trang 26 VBT Lịch Sử 8: Tại sao gọi Công xã Pa-ri là một nhà nước kiểu mới?

“Công xã Pa-ri” là nhà nước của dân, do dân, vì dân. Điều này được thể hiện qua:

– Về cơ cấu tổ chức:

+ Nhân dân bầu ra các đại biểu của mình vào cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước (theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu).

+ Các ủy viên làm việc trong các Ủy ban công xã sẽ chịu trách nhiệm trước nhân dân, có thể bị bãi miễn nếu như họ làm việc thiếu trách nhiệm.

– Về các chính sách thi hành:

+ Các chính sách của công xã đều phục vụ cho quyền lợi của nhân dân lao động.

→ “Công xã Pa-ri” là nhà nước kiểu mới – nhà nước của dân, do dân và vì dân.

– Từ đầu tháng 4 đến đầu tháng 5/1871: quân Véc-xai tấn công Pa-ri, chiếm lại phần lớn các pháp đài ở phía tây và phía Nam.

– Từ ngày 20/5 đến ngày 18/5/1871: Quân Véc-xai tổng tấn công thành phố Pa-ri.

– Trần địa Cha La-se-dơ là nơi: diễn ra trận chiến đấu cuối cùng giữa các chiến sĩ Công xã với quân Véc-xai.

Bài 8 trang 26 VBT Lịch Sử 8: Công xã tồn tại trong bao nhiêu ngày? Nêu ý nghĩa lịch sử của công xã Pa-ri.

– Thời gian tồn tại của Công xã Pa-ri: 72 ngày.

– Ý nghĩa lịch sử:

+ Chế độ xã hội mới – nhà nước của dân, do dân và vì dân, mà công xã Pa-ri xây dựng chính là sự cổ vũ nhân dân lao động toàn thế giới trong sự nghiệp đấu tranh cho một tương lai tốt đẹp hơn.

[ ] Chủ nghĩa tư bản chưa đến lúc suy yếu.

[ ] Giai cấp vô sản Pháp chưa có một chính đảng lớn mạnh.

[ ] Công xã không kiên quyết trấn áp kẻ thù ngay từ đầu.

[ ] Công xã không liên minh được với nông dân.

[4] Chủ nghĩa tư bản chưa đến lúc suy yếu.

[1] Giai cấp vô sản Pháp chưa có một chính đảng lớn mạnh.

[2] Công xã không kiên quyết trấn áp kẻ thù ngay từ đầu.

[3] Công xã không liên minh được với nông dân.

Giải Vbt Lịch Sử 8

Giới thiệu về Giải VBT Lịch sử 8

Phần 1: Lịch sử thế giới cận đại (Từ giữa thế kỉ XVI đến năm 1917) gồm 4 chương với 14 bài viết.

Phần 2: Lịch sử thế giới hiện đại (Phần từ năm 1917 đến năm 1945) gồm 5 chương với 9 bài viết.

Phần 3: Lịch sử Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1918 gồm 2 chương với 8 bài viết.

Giải VBT Lịch sử 8 giúp các em học sinh hoàn thành tốt các bài tập trong VBT Lịch sử 8, từ đó nắm chắc kiến thức và thêm yêu môn học này hơn.

Giải VBT Lịch sử 8 gồm phần chính, với tổng số 31 bài viết. Nội dung cụ thể như sau:

Chương I: Thời kì xác lập của chủ nghĩa tư bản (Từ giữa thế kỉ 16 đến nửa sau của thế kỉ 19)

Bài 1: Những cuộc cách mạng tư sản đầu tiên Bài 2: Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ 18 Bài 3: Chủ nghĩa tư bản được xác lập trên phạm vi thế giới Bài 4: Phong trào công nhân và sự ra đời của chủ nghĩa Mác

Chương II: Các nước Âu – Mĩ cuối thế kỉ 19 – đầu thế kỉ 20

Bài 5: Công xã Pa-ri 1871 Bài 6: Các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ cuối thế kỉ 19 – đầu thế kỉ 20 Bài 7: Phong trào công nhân quốc tế cuối thế kỉ 19 – đầu thế kỉ 20 Bài 8: Sự phát triển của kĩ thuật, khoa học, văn học và nghệ thuật thế kỉ 18 – 19

Chương III: Châu Á thế kỉ 18 – đầu thế kỉ 20

Bài 9: Ấn Độ thế kỉ 18 – Đầu thế kỉ 20 Bài 10: Trung Quốc giữa thế kỉ 19 – Đầu thế kỉ 20 Bài 11: Các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ 19 – đầu thế kỉ 20 Bài 12: Nhật Bản giữa thế kỉ 19 – đầu thế kỉ 20

Chương IV: Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918)

Bài 13: Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918) Bài 14: Ôn tập lịch sử thế giới cận đại (từ giữa thế kỉ 16 đến năm 1917)

Lịch sử thế giới hiện đại (Phần từ năm 1917 đến năm 1945)

Chương I: Cách mạng tháng mười Nga năm 1917 và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô

Bài 15: Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và cuộc đấu tranh bảo vệ cách mạng (1917 – 1921) Bài 16: Liên Xô xây dựng chủ nghĩa xã hội (1921 – 1941)

Chương II: Châu Âu và nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939)

Bài 17: Châu Âu giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939) Bài 18: Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939)

Chương III: Châu Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939)

Bài 19: Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939) Bài 20: Phong trào độc lập dân tộc ở Châu Á (1918 – 1939)

Chương IV: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945)

Bài 21: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945)

Chương V: Sự phát triển của khoa học – kĩ thuật và văn hóa thế giới nửa đầu thế kỉ 20

Bài 22: Sự phát triển của khoa học – kĩ thuật và văn hóa thế giới nửa đầu thế kỉ 20 Bài 23: Ôn tập lịch sử thế giới hiện đại (Phần từ năm 1917 đến năm 1945)

Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1918

Chương I: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp từ năm 1858 đến cuối thế kỉ 19

Bài 24: Cuộc kháng chiến từ năm 1858 đến năm 1873 Bài 25: Kháng chiến lan rộng ra toàn quốc (1873 – 1884) Bài 26: Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỉ 19 Bài 27: Khởi nghĩa Yên Thế và phong trào chống Pháp của đồng bào miền núi cuối thế kỉ 19 Bài 28: Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ 19

Chương II: Xã hội Việt Nam từ năm 1897 đến năm 1918

Bài 29: Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và những chuyển biến về kinh tế xã hội ở Việt Nam Bài 30: Phong trào yêu nước chống Pháp từ đầu thế kỉ 20 đến năm 1918 Bài 31: Ôn tập: Lịch sử Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1918

Bài 1: Những cuộc cách mạng tư sản đầu tiênBài 2: Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ 18Bài 3: Chủ nghĩa tư bản được xác lập trên phạm vi thế giớiBài 4: Phong trào công nhân và sự ra đời của chủ nghĩa MácBài 5: Công xã Pa-ri 1871Bài 6: Các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ cuối thế kỉ 19 – đầu thế kỉ 20Bài 7: Phong trào công nhân quốc tế cuối thế kỉ 19 – đầu thế kỉ 20Bài 8: Sự phát triển của kĩ thuật, khoa học, văn học và nghệ thuật thế kỉ 18 – 19Bài 9: Ấn Độ thế kỉ 18 – Đầu thế kỉ 20Bài 10: Trung Quốc giữa thế kỉ 19 – Đầu thế kỉ 20Bài 11: Các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ 19 – đầu thế kỉ 20Bài 12: Nhật Bản giữa thế kỉ 19 – đầu thế kỉ 20Bài 13: Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918)Bài 14: Ôn tập lịch sử thế giới cận đại (từ giữa thế kỉ 16 đến năm 1917)Bài 15: Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và cuộc đấu tranh bảo vệ cách mạng (1917 – 1921)Bài 16: Liên Xô xây dựng chủ nghĩa xã hội (1921 – 1941)Bài 17: Châu Âu giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939)Bài 18: Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939)Bài 19: Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939)Bài 20: Phong trào độc lập dân tộc ở Châu Á (1918 – 1939)Bài 21: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945)Bài 22: Sự phát triển của khoa học – kĩ thuật và văn hóa thế giới nửa đầu thế kỉ 20Bài 23: Ôn tập lịch sử thế giới hiện đại (Phần từ năm 1917 đến năm 1945)Bài 24: Cuộc kháng chiến từ năm 1858 đến năm 1873Bài 25: Kháng chiến lan rộng ra toàn quốc (1873 – 1884)Bài 26: Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỉ 19Bài 27: Khởi nghĩa Yên Thế và phong trào chống Pháp của đồng bào miền núi cuối thế kỉ 19Bài 28: Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ 19Bài 29: Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và những chuyển biến về kinh tế xã hội ở Việt NamBài 30: Phong trào yêu nước chống Pháp từ đầu thế kỉ 20 đến năm 1918Bài 31: Ôn tập: Lịch sử Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1918

Vbt Lịch Sử 9 Bài 5: Các Nước Đông Nam Á

VBT Lịch Sử 9 Bài 5: Các nước Đông Nam Á

Trả lời:

– Hiện nay khu vực Đông Nam Á bao gồm 11 quốc gia (Việt Nam, Lào, Campucia, In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin, Mai-lai-xia-a, Mi-an-ma, Thái Lan, Sin-ga-po, Đông-ti-mo, Bru-nây).

Bài 2 trang 19 VBT Lịch sử 9: Điền tiếp nội dung vào cột bên phải (A) sao cho phù hợp với cột bên trái (B).

Trả lời:

Bài 3 trang 20 VBT Lịch sử 9: Hãy đánh dấu X vào ô trống trước câu phản ánh đúng tình hình Đông Nam Á từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX.

Trả lời:

x

Tình hình Đông Nam Á càng trở nên căng thẳng do chính sách can thiệp của Mĩ vào khu vực này.

Bài 4 trang 20 VBT Lịch sử 9: Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) ra đời trong hoàn cảnh nào? mục tiêu hoạt động của tổ chức này là gì?

Trả lời:

– Hoàn cảnh ra đời:

+ Xu hướng khu vực hóa ngày càng phổ biến với sự xuất hiện của ngày càng nhiều các tổ chức mang tính liên kết khu vực → cổ vũ, thúc đẩy các nước Đông Nam Á liên kết, hợp tác với nhau.

+ Sau khi giành được độc lập, các nước Đông Nam Á bước vào thời kì xây dựng đất nước trong điều kiện rất khó khăn → Xuất hiện nhu cầu liên kết để hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.

+ Tình hình khu vực Đông Nam Á gặp nhiều biến động, do sự can thiệp của các nước lớn và cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Đông Dương.

→ Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á được thành lập tại Băng Cốc với sự tham gia của 5 nước: In-đô-nê-xi-a, Thái Lan, Xin-ga-po, Phi-lip-pin, Ma-lai-xi-a.

– Mục tiêu hoạt động: phát triển kinh tế và văn hóa thông qua sự nỗ lực của các nước thành viên trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.

Bài 5 trang 20 VBT Lịch sử 9: Khoanh tròn chữ cái chỉ đúng mốc thời gian thành lập tổ chức ASEAN.

A. Ngày 8-8-1976

B. Ngày 18-8-1967

C. Ngày 8-8-1967

D. Ngày 8-6-1976

E. Ngày 15-8-1970.

Trả lời:

C. Ngày 8-8-1967

Trả lời:

Đúng

Giải thích: Từ những năm 90 của thế kỉ XX, “một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á” vì:

– Thứ nhất: Năm 1991, “vấn đề Campuchia” được giải quyết → chấm dứt tình trạng đối đầu căng thẳng giữa hai nhóm nước: nhóm các nước ASEAN và nhóm các nước Đông Dương → tình hình chính trị khu vực được cải thiện rõ rệt.

– Thứ hai: Quá trình mở rộng thành viên của ASEAN được đẩy mạnh.

+ Năm 1995, Việt Nam ra nhập ASEAN

+ Năm 1997, Lào và Mi-an-ma ra nhập ASEAN.

+ Năm 1999, Campuchia trở thành thành viên thứ 10 của ASEAN.

→ 10 nước ASEAN cùng đứng chung trong một tổ chức thống nhất.

– Thứ ba: Sự liên kết, hợp tác về kinh tế – chính trị – văn hóa – xã hội giữa các nước thành viên ASEAN và giữa tổ chức ASEAN với các nước khác được đẩy mạnh, thu được nhiều thành tựu rực rỡ, góp phần nâng cao vị thế khu vực Đông Nam Á trên trường quốc tế.