Top 11 # Xem Nhiều Nhất Giải Vbt Văn 8 Chiếc Lá Cuối Cùng Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Asianhubjobs.com

Giải Vbt Ngữ Văn 8 Chiếc Lá Cuối Cùng

Chiếc lá cuối cùng

Câu 1:

Trả lời:

Những chiếc lá cuối cùng trên cây thường xuân cuốn hút sự chú ý của cả ba nhân vật, nhưng tâm trạng của họ có phần khác nhau.

– Giôn – xi: Tuyệt vọng, chán trường chờ chiếc lá thường xuân cuối cùng rụng xuống thì cũng là lúc cô từ giã cõi đời

– Xiu: Lo lắng, ái ngại trước tình trạng sức khỏe của Xiu

– Cụ Bơ-men: Đem đến niềm tin, sự sống cho Giôn – xi, vẽ lên bức kiệt tác cho cuộc đời mình

Câu 2 (Câu 2 trang 90 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1):

Trả lời:

a. Những bằng chứng chứng tỏ Xiu không hề được cụ Bơ-men cho biết ý định vẽ một chiếc lá thay cho chiếc lá cuối cùng rụng xuống:

– Trước đó, Xiu không thông báo tình trạng bệnh của Giôn-xi cho cụ Bơ-men

– Buổi sáng ngày thứ hai khi buộc phải kéo bức mành lên Xiu đã làm theo một cách chán nản.

– Khi nhìn thấy chiếc lá bám trên bức tường gạch Xiu cũng vô cùng bất ngờ và ngạc nhiên.

– Chỉ khi cụ Bơ-men đã chết vì bị sưng phổi trong bệnh viện Siu mới biết

b. Nếu Xiu được biết thì câu chuyện sẽ kém phần hấp dẫn bởi nó sẽ làm mất đi sự gay cấn, bất ngờ cho câu chuyện

Câu 3 (Câu 4 trang 90 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1):

Trả lời:

– Sự kiện 1, với Giôn – xi: Từ một người bị ốm nặng tưởng như sắp chết sau đó thấy được chiếc lá cuối cùng vẫn còn đó sau đêm mưa bão đã tìm ra được động lực sống, phấn chấn hơn và bệnh dần bình phục

– Sự kiện 2, với cụ Bơ – men: Từ một người khỏe mạnh, sau đêm mưa bão để nỗ lực vẽ chiếc lá cuối cùng đã bị cảm lạnh và ra đi

→ Nhận xét về giá trị nghệ thuật: Hiện tượng được đảo tình huống hai lần đem lại sự bất ngờ, thú vị cho người đọc, khẳng định giá trị nhân văn của nghệ thuật chân chính, ca ngợi tình cảm cao thượng giữa con người với con người.

Câu 4: Theo em nhân vật chính trong đoạn trích này là ai?

Trả lời:

– Nhân vật chính trong đoạn trích này là: Giôn – xi, Giôn – xi và cụ Bơ – men

Câu 5: Em hiểu như thế nào về nhận xét của Xiu về chiếc lá mà cụ Bơ-men vẽ trên bức tường: “Đó chính là kiệt tác của cụ Bơ – men”?

Trả lời:

Cụ Bơ-men là một họa sĩ nghèo suốt đời ước mơ vẽ một kiệt tác mà vẫn chưa thực hiện được. Cuối cùng cụ đã đánh đổi cả tính mạng để có được bức vẽ chiếc lá trên bức tường gạch cứu sống Giôn-xi. Bức tranh chiếc lá ấy là kiệt tác về cả hai phương diện: Nghệ thuật (bức vẽ đẹp và chân thực tới mức qua con mắt của những người học sĩ như Xiu và Giôn – xi cũng không nhận ra được đó là là bức vẽ), tình người (chiếc lá trên tường đã đem lại niềm tin, sự lạc quan và cuộc sống của Giôn – xi khiến cô yêu đời và ham sống hơn.

Câu 6: Theo em, trong đoạn trích này yếu tố nghệ thuật nào đã xuyên suốt và tạo được hứng thú cho người đọc

Các bài giải vở bài tập Ngữ Văn lớp 8 (VBT Ngữ Văn 8) khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Soạn Bài Chiếc Lá Cuối Cùng

Soạn bài Chiếc lá cuối cùng – O Hen-ri

Bố cục

Chia làm ba phần:

+ Phần 1 (từ đầu… Hà Lan): Giôn-xi mắc bệnh , cô tuyệt vọng chờ chết

+ Phần 2 (tiếp…chăm nom- thế thôi): Giôn-xi chiến thắng căn bệnh.

+ Phần 3 (còn lại) sự thật về kiệt tác chiếc lá cuối cùng

Hướng dẫn soạn bài Câu 1 ( trang 90 sgk Ngữ văn 8 tập 1)

Những chi tiết nói lên lòng thương yêu của cụ Bơ- men dành cho Giôn-xi:

+ Cụ Bơ- men sợ sệt nhìn ra cửa sổ, nhìn cây thường xuân

+ Cụ Bơ men âm thầm vẽ chiếc lá trong đêm mưa gió

– Tác giả không kể sự việc cụ đã vẽ chiếc lá bởi vì muốn dành sự bất ngờ đặc biệt ở kết truyện.

– Hình ảnh chiếc lá thường xuân trở thành kiệt tác bởi nó làm lay động sức sống của con người, giúp Giôn-xi vượt qua trọng bệnh. Đánh đổi lại cụ Bơ-men hi sinh cả mạng sống.

Câu 2 ( trang 90 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

– Xiu không được cụ Bơ- men cho biết sẽ vẽ chiếc lá thay cho lá thường xuân cuối cùng sắp rụng

+ Trước đó, hai người không nói năng gì khi cụ Bơ- men làm mẫu cho Xiu vẽ

+ Khi Giôn-xi đòi kéo mành lên, Xiu làm theo một cách chán nản

+ Xiu cũng ngạc nhiên như chính Giôn- xi ngạc nhiên khi thấy chiếc lá cuối cùng vẫn còn sau đêm mưa gió

+ Chỉ khi bác sĩ nói Xiu mới biết cụ Bơ- men ốm

Câu 3 ( trang 90 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

– Nhân vật Giôn-xi yếu đuối, tuyệt vọng:

+ Đợi chiếc lá cuối cùng rụng xuống là kết thúc cuộc sống của mình

+ Giôn-xi thờ ơ,bỏ mặc bản thân mặc dù Xiu hết lòng thương yêu, chăm sóc.

– Phản ứng trước hai lần kéo mành:

+ Lần 1: Giôn-xi sợ chiếc lá thường xuân cuối cùng rụng, Xiu lo lắng.

+ Lần 2: Cả Giôn-xi và Xiu đều sững sờ, ngạc nhiên vì chiếc lá vẫn còn trên cây.

– Nguyên nhân sự hồi sinh của Giôn-xi:

+ Do cô thấy hình ảnh chiếc lá thường xuân giàu sức sống sau đêm mưa bão

+ Giôn-xi không muốn phụ tấm lòng của Xiu, cụ Bơ-men

– Kết thúc truyện nhà văn không để Giôn-xi lên tiếng hay có trạng thái tâm lý nào khác:

+ Kết mở để mọi người tự hình dung ra phản ứng của Giôn-xi

+ Dư vị của tình người, của niềm tin, của sự hi sinh… vẫn còn mãi.

Câu 4 (trang 90 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

– Truyện có hiện tượng hai lần đảo ngược:

+ Ban đầu, Giôn-xi bị bệnh, cô tuyệt vọng chờ chết. Cụ Bơ- men vẫn khỏe mạnh

+ Sau đó, Giôn-xi hồi sinh, khỏi bệnh. Còn cụ Bơ-men chết sau hai ngày vì dầm mưa gió suốt đêm.

– Hiện tượng đảo ngược tình huống truyện:

+ Tạo sự bất ngờ, thú vị

+ Khẳng định nghệ thuật chân chính thực sự mang lại sự hồi sinh.

+ Khiến độc giả rung cảm trước tình cảm, tình yêu thương cao cả giữa những con người nghèo khổ

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Giải Vbt Ngữ Văn 8 Ôn Dịch Thuốc Lá

Ôn dịch thuốc lá

Câu 1 (Câu 1 trang 121 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1):

Trả lời:

a. Sắc thái biểu cảm của cách dùng dấu phẩy trong nhan đề của văn bản “Ôn dịch thuốc lá”: Tác giả coi vấn nạn thuốc lá nguy hiểm như ôn dịch. Dấu phấy đặt giữa ngăn cách để hấn mạnh thái độ căm ghét, nguyền rủa loại ôn dịch đó. Ngoài ra việc ngắt hai vế câu tạo sự ngắn gọn, súc tích, nhưng vẫn nhấn mạnh được mức độ nguy hiểm của nạn hút thuốc.

b. Vẫn có thể sửa tên nhan đề thành “ôn dịch thuốc lá” hoặc thuốc lá là một loại ôn dịch” tuy nhiên sẽ giảm tính biểu đạt, biểu cảm của tên nhan đề.

Câu 2 (Câu 2 trang 121 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1):

Trả lời:

– Tác giả trích dẫn lời của Trần Hưng Đạo bàn về đánh giặc trước khi phân tích tác hại của thuốc lá bởi ông cho rằng thuốc lá cũng là một loại giặc cần phải tiêu diệt. Thuộc lá không đánh như vũ bão mà nó “gặm nhấm như tằm ăn dâu”, tác hại của thuốc lá không nhìn thấy ngay nên mức độ nguy hiểm khôn lường. Cho nên thuốc lá thậm chí còn nguy hiểm hơn cả giặc ngoại xâm.

Tác dụng trong lập luận: Dẫn ra lời nói của một nhà quân sự tài ba để tạo sự đúng đắn, khách quan, chân thực cho lập luận. Lấy lối so sánh của nhà quân sự đại tài nói tới vấn nạn thuốc lá tạo sự liên tưởng độc đáo, sáng sáng tạo, làm cho lập luận chặt chẽ, tạo liên tưởng thú vị bằng lối lập luận sắc bén.

Câu 3:

Trả lời:

a. Khói thuốc lá chứa những độc tố gây nguy hại cho sức khỏe con người:

– Phá hủy vòm họng, phế quản, phổi, gây ho hen, viêm phế quản

– Không cho máu, hồng cầu tiếp cận với oxi

– Gây ung thư, các bệnh tim mạch

– Người hít phải khói thuốc cũng bị nhiễm độc, viêm phế quản, đau tim mạch, bị ung thư.

b. Từ nghiện thuốc lá có thể dẫn tói nhiều tệ nạn khác: Trộm cắp, ma túy.

Câu 4 (Câu 4 trang 122 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1):

Trả lời:

Tác giả đưa ra một con số tương đồng đó la tỉ lệ thanh niên hút thuốc ở nước ta ngang với tỉ lệ của thành phố Âu Mĩ. Sau đó lại đưa ra một loạt con số không tương đồng để cho ta ngầm hiểu về sự cách biệt giữa nước ta với các nước phát triển Âu – Mĩ, họ đã quyết liệt và tìm ra giải pháp còn chúng ta thì chưa. Đây là một thực trạng đáng báo động cần sớm tìm ra giải pháp và hành động. Vì thế việc so sánh như vậy nhằm khẳng định tính khẩn trương, nguy cấp trong việc giải quyết vấn đề.

Câu 5:

Trả lời:

Những biện pháp khác:

– Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền đối với thế hệ trẻ đặc biệt ở trong nhà trường.

– Nâng cao tính tự giác, tích cực trong việc thực hiện chiến dịch nói không với thuốc lá

– Tạo việc làm, nâng cao thu nhập để người dân bớt thời gian rảnh rỗi.

– Nhà nước có biện pháp cứng rắn xử lí nghiêm minh tình trạng người dân hút thuốc lá.

Câu 6 (Bài luyện tập 1 trang 122 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1):

Trả lời:

⇒ Nhận xét: Nguyên nhân hút thuốc có thể xuất phát cả về chủ quan (tò mò, kích thích, ra vẻ người lớn) và khách quan (nể bạn, xã giao)

Những nguyên nhân từ chủ quan xuất hiện nhiều hơn ở độ tuổi 11-15, khi ấy các em ở tuổi vị thành niên, lứa tuổi tâm sinh lí ham khám phá, chưa làm chủ được bản thân. Những người ở độ tuổi 16 – 20, tuy cũng bắt nguồn từ yếu tố chủ quan còn còn có sự ảnh hưởng nhiều hơn của yếu tố khách quan bởi độ tuổi này đã đần trưởng thành.

Câu 7 (Bài luyện tập 2 trang 122 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1):

Trả lời:

Cái chết thương tâm của chàng thanh niên Ra-pha-en đơ Rốt-sin là lời cảnh tỉnh nghiêm khắc đối với thanh niên hiện nay cũng như với các bậc phụ huynh đã dạy con chưa đúng cách. Tài sài không phải do chính bàn tay mình làm ra cho nên chàng thanh niên ấy chưa biết nâng niu, trân trọng nó. Từ một người được hưởng tài sản kếch xù vì chơi bạch phiến quá liều đã gục chết thương tâm ở vỉa hè. Điều này khiến ta vừa cảm thấy đáng thương lại vừa đáng trách. Những bậc làm cha mẹ cũng hãy biết dạy con đúng cách, biết quý trọng đồng tiền, dạy con cách làm ra và trân trọng lấy nó thay vì cho chúng được hưởng sẵn thành quả.

Các bài giải vở bài tập Ngữ Văn lớp 8 (VBT Ngữ Văn 8) khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Soạn Văn 8 Bài Ôn Dịch Thuốc Lá Vnen

Soạn Văn 8 bài Ôn dịch thuốc lá VNEN

A. Hoạt động khởi động

Trao đổi với bạn về 2 bức tranh sau và trả lời câu hỏi:

1. Trong gia đình và môi trường sống xung quanh em có người hút thuốc là hay không?

2. Theo em hút thuốc lá có hại như thế nào?

3. Em hãy nêu thông điệp được gợi ra từ hai bức tranh.

1. Trong gia đình và môi trường sống xung quanh em có người hút thuốc lá.

2. Theo em hút thuốc lá có hại cho sức khỏe không chỉ bản thân người hút mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe của những người xung quanh (ung thư phổi ,tim mạch, các bệnh về hô hấp,..)

3. Thông điệp được gợi ra từ hai bức tranh: Tránh xa thuốc lá để bảo vệ cuộc sống của tất cả chúng ta

B. Hoạt động hình thành kiến thức.

1. Đọc văn bản sau: Ôn dịch, thuốc lá

2. Tìm hiểu văn bản.

a. Phân tích ý nghĩa của nhan đề văn bản. Việc dùng dấu phẩy trong đầu đề văn bản: Ôn dịch, thuốc lá có tác dụng gì? Hãy nêu ý chính của văn bản.

Ý nghĩa nhan đề: Ôn dịch, thuốc lá đã cho thấy tính chất nghiêm trọng và bức xúc của vấn đề. Thuốc lá ở đây là nói đến tệ nghiện thuốc lá. Nó được ví một cách rất thoả đáng với ôn dịch, xem như một thứ bệnh nguy hiểm đến tính mạng của con người và rất dễ lây lan. Hơn nữa, từ ôn dịch còn mang sắc thái biểu cảm. Nghiện thuốc lá được nói đến trong một cảnh báo gay gắt, đến mức nó đáng trở thành một đối tượng để nguyền rủa.

Ôn dịch trong tiếng Việt là từ được dùng để làm tiếng chửi rủa thể hiện thái độ căm ghét, ghê sợ – một loại bệnh nguy hiểm lây lan làm chết người. Thuốc lá ở đây là nói đến tệ nghiện thuốc lá. Tác giả dùng dấu phẩy ngăn cách giữa hai từ “ôn dịch” và “thuốc lá”, là sử dụng theo lối tu từ để nhấn mạnh sắc thái biểu cảm (vừa căm tức vừa ghê sợ).

Những ý chính văn bản:

Phần thứ nhất (từ đầu cho đến “nặng hơn cả AIDS”), tác giả nêu vấn đề đồng thời với nhận định về tầm quan trọng và tính nghiêm trọng của vấn đề: “Ôn dịch thuốc lá đe doạ sức khoẻ và tính mạng loài người còn nặng hơn cả AIDS”.

Phần 2 (tiếp … con đường phạm pháp): tác hại của thuốc lá

Phần 3 (còn lại): lời kêu gọi chống thuốc lá.

b. Tác giả dẫn lời Trần Hưng Đạo bàn về việc đánh giặc trước khi phân tích tác hại của thuốc lá có tác dụng gì trong lập luận?

Tác dụng: Tác giả dẫn lời Trần Hưng Đạo trước khi phân tích tác hại của thuốc lá vì đây là một cách so sánh ngầm, tạo ra một ấn tượng mạnh trước khi phân tích. Điều đó làm cho lập luận thêm chặt chẽ, thuyết phục.

c. Tác giả đã đưa ra những lí lẽ gì cho thấy tác hại của việc hút thuốc lá?

c. Bằng những cứ liệu khoa học, bằng sự giải thích, phân tích tường tận của một nhà khoa học, tác giả chứng minh cho mọi người thấy được tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe của con người nó gây ra những căn bệnh nan y: Viêm phế quản, ung thư phổi và ung thư vòm họng làm tắc động mạch, làm nhồi máu cơ tim… khiến cho người đọc phải rùng mình kinh sợ.

d. Vì sao tác giả đặt giả định “Có người bảo: Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi!” trước khi nêu lên những tác hại về phương diện xã hội của thuốc lá?

Tác giả đưa ra giả định “Có người bảo: Tôi hút, tối bị bệnh, mặc tôi!” trước khi nêu lên những tác hại của thuốc lá không chi vói người hút mà với cả những người không hề hút.

Bằng những chứng cứ khoa học về tác hại của việc hút thuốc lá chủ động và hút thuốc lá bị động, tác giả đã phủ nhận câu nói trên. Như vậy, ảnh hưởng của khói thuốc đối với người xung quanh rất lớn (những người làm việc cùng phòng, vợ, con, đặc biệt là thai nhi bé bỏng dẫn tới sinh non rất nguy hiểm). Chống hút thuốc lá không chỉ là đặt ra với người nghiện thuốc lá mà với cả những người không hút thuốc lá. Đây là trách nhiệm của cả cộng đồng, của toàn xã hội.

Qua đó, tác giả cũng thể hiện thái độ phê phán nghiêm khắc với những người hút thuốc lá và đề nghị những người hút thuốc lá phải có ý thức.

e. Vì sao tác giả đưa ra những số liệu để so sánh tình hình hút thuốc của nước ta với các nước Âu-Mĩ trước khi đưa ra kiến nghị: Đã đến lúc mọi người phải đứng lên chống lại, ngăn ngừa nạn ôn dịch này?

Tác giả đưa ra những số liệu để so sánh tình hình hút thuốc lá ở nước ta với các nước Âu – Mĩ trước khi đưa ra kiến nghị nhằm mục đích:

Tỉ lệ thanh thiếu niên hút thuốc ở thành phố lớn nước ta cao ngang với tỉ lệ các thành phố Âu – Mĩ. Đây là điều không thể chấp nhận.

Thứ hai là cho thấy các nước đã tiến hành những chiến dịch, thực hiện những biện pháp ngăn ngừa, hạn chế thuốc lá quyết liệt hơn ta.

Thứ ba, so sánh với nước họ, chúng ta còn quá nhiều bệnh dịch cần phải thanh toán.

Từ đó, tác giả đưa ra kiến nghị: Đã đến lúc mọi người phải đứng lên chống lại, ngăn ngừa nạn ôn dịch này.

g. Nêu ngắn gọn thông điệp được gợi ra từ văn bản

Bài làm:

b. Dựa vào những kiến thức đã học ờ các lớp dưới, hãy nêu thêm những quan hệ ý nghĩa có thê có giữa các vế câu. Cho ví dụ minh hoạ.

Có thế nêu thêm những quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép:

Điều kiện (giả thiết). Ví dụ: Nếu trời nắng chúng tôi sẽ đi bơi

Tương phản. Ví dụ: Chúng tôi đến chơi nhưng Lan không có nhà

Tăng tiến. Ví dụ: Không những học giỏi mà Hoa còn rất năng động trong công việc

Lựa chọn. Ví dụ: Anh đi hay anh ở lại?

Tiếp nối. Ví dụ: Mọi người đến đông đủ rồi chúng tôi bắt đầu công việc

Đồng thời. Ví dụ: Mặt trời mọc và sương tan dần.

Nhượng bộ. Ví dụ: Tuy tôi đã phân tích những lẽ phải nhưng nó vẫn bướng bỉnh không nghe lời.

c. Mối quan hề đó thường được đánh dấu bằng những dấu hiệu nào?

Mỗi quan hệ thường được đánh dấu bằng những quan hệ từ, cặp quan hệ từ hoăc cặp từ hô ứng nhất định. Tuy nhiên để nhận biết chính xác quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong nhiều trường hợp là phải dựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp.

4. Tìm hiểu về các phương pháp thuyết minh.

(1) Huế là một trong những trung tâm văn hóa, nghệ thuật lớn của Việt Nam

(2) Nông Văn Vân là tù trưởng dân tộc Tày, giữ chức trị châu Bảo Lạc (Cao Bằng)

– Hai câu văn đều có từ gì ở thành phần vị ngữ? Sau từ ấy, người ta cung cấp một kiến thức như thế nào?

– Hãy nêu vai trò và đặc điểm của loại câu văn định nghĩa, giải thích trong văn bản thuyết minh

b. Đọc các câu văn, đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

Cây dừa cống hiến tất cả của cải của mình cho con người: thân cây làm máng, lá làm tranh, cọng lá chẻ nhỏ làm vách gốc dừa già làm chõ xôi, nước dừa để uống, để kho cá, kho thịt, nấu canh, làm nước mắm,…… Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt cuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải……..

Trong câu văn, đoạn văn tác giả đã sử dụng phương pháp thuyết minh gì? Phương pháp ấy có tác dụng gì đối với việc trình bày tính chất của sự vật?

c. Cho đoạn văn sau:

Ngày nay, đi các nước phát triển, đâu đâu cũng nổi lên chiến dịch chống thuốc lá. người ta cấm hút thuốc ở tất cả những nơi công cộng, phạt nặng những người vi phạm( ở bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la)

Chỉ ra và nêu tác dụng của ví dụ ở trong đoạn văn trên đối với việc trình bày cách xử phạt những người hút thuốc ở nơi công cộng. Phương pháp thuyết minh của đoạn văn trên là gì?

Tác dụng: đưa ra các biện pháp nhằm đẩy mạnh chống việc sử dụng hút thuốc lá ở các nước phát triển.

Phương pháp thuyết minh: liệt kê, dùng số liệu

d. Đoạn văn sau cung cấp những số liệu nào? Nếu không có số liệu, có thể làm sáng tỏ được vai trò của cỏ trong thành phố không?

Các nhà khoa học cho biết trong không khí, dưỡng khí chỉ chiếm 20% thể tích, thán khí chiếm 3%. Nếu không có bổ sung thì trong vòng 500 năm con người và động vật sẽ dùng hết số dưỡng khí ấy, đồng thời số thán khí không ngừng gia tăng. Vậy vì sao đến nay dưỡng khí vẫn còn? Đó là nhờ thực vật. Thực vật khi quang hợp hút thán khí và nhả ra dưỡng khí. Một héc-ta cỏ mỗi ngày có khả năng hấp thụ 900 kg thán khí và nhả ra 600 kg dưỡng khí. Vì thế trồng cây xanh và thảm cỏ trong thành phố có ý nghĩa cực kì to lớn. (Nói về cỏ)

Đoạn văn trên đã sử dụng phương pháp thuyết minh nào?

Thái Bình Dương chiếm một diện tích lớn gần bằng ba đại dương khác cộng lại và lớn gấp 14 lần diện tích biển Bắc Băng Dương là đại dương bé nhất.

e. Cho câu văn sau:

Cho biết tác dụng của phương pháp so sánh trong câu văn trên. Câu văn đã sử dụng phương pháp thuyết minh nào?

g. Đối với những sự vật đa dạng, người ta chia ra từng loại để trình bày. Đối với sự vật có nhiều bộ phận cấu tạo, có nhiều mặt, người ta chai ra từng bộ phận từng mặt để chứng minh. Hãy cho biết văn bản Huế đã trình bày các đặc điểm của thành phố Huế theo những phương diện nào? Tác giả đã sử dụng phương pháp thuyết minh gì?

văn bản Huế đã trình bày các đặc điểm của thành phố Huế theo những phương diện: (văn hóa, xã hội, lịch sử,…)

Phong cảnh thiên nhiên.

Các công trình kiến trúc.

Các nhà vườn ở Huế.

Món ăn.

Tinh thần quật cường của nhân dân.

Phương pháp: phân tích, phân loại

h. Trả lời các câu hỏi sau:

Muốn có tri thức để làm tốt bài văn thuyết minh, người viết phải làm gì?

Để bài văn thuyết minh có sức thuyết phục, người viết cần sử dụng những phương pháp thuyết minh nào?

C. Hoạt động luyện tập

b) Nếu trong pho lịch sử loài người xoá các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xoá hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào!

(Thanh Tịnh, Tôi đi học)

c) Như vậy, chẳng những thái ấp của ta mãi mãi vững bền, mà bổng lộc các ngươi cũng đời đời hưởng thụ; chẳng những gia quyến của ta được êm ấm gối chăn, mà vợ con các ngươi cũng được bách niên giai lão; chẳng những tông miếu của ta sẽ được muôn đời tế lễ, mà tổ tông các ngươi cũng được thờ cúng quanh năm; chẳng những thân ta kiếp này đắc chí, mà đến các ngươi trăm năm về sau tiếng vẫn lưu truyền; chẳng những danh hiệu ta không bị mai một, mà tên họ các ngươi cũng sử sách lưu thơm.

(Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương)

d) Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương.

(Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)

e) Hai người giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gậy ra, áp vào vật nhau […]. Kết cục, anh chàng “hầu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mọn, bị chị này túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm.

(Nguyễn Đình Thi)

(Ngô Tất Tố)

a) Quan hệ ý nghĩa giữa vế thứ nhất với vế thứ hai là quan hệ nguyên nhân (vế thứ nhất chỉ kết quả, vế thứ hai có từ “vì” chỉ nguyên nhân).

Quan hệ ý nghĩa giữa vế thứ hai và vế thứ ba là quan hệ giải thích (vế thứ ba sau dấu hai chấm giải thích cho những điều nêu ở vế thứ hai “hôm nay tôi đi học”).

b) Quan hệ ý nghĩa giữa vế thứ nhất với vế thứ hai là quan hệ điều kiện (vế có từ “nếu” chỉ điều kiện, vế thứ hai chỉ kết quả “thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến mức nào”).

c) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế: (quan hệ qua lại) quan hệ đồng thời. Vế một nêu quyền lợi mà chủ tướng (ta), vế hai nêu ý quyền lợi của các tướng sĩ (các ngươi) cùng gắn bó trên mọi lĩnh vực.

d) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế là quan hệ tương phản (vế thứ nhất có từ “tuy” tương phán ý nghĩa với vế thứ hai).

e) Đoạn trích có hai câu ghép.

Câu ghép thứ nhất, các vế câu có quan hệ nối tiếp, tăng tiến qua từ “rồi”.

Câu ghép thứ hai, các vế câu có quan hệ nguyên nhân (vế có từ yếu hơn chỉ nguyên nhân, vế sau chi kết quả.

(a) Biển luôn thay đổi tuỳ theo màu sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận giữ. (b). Vào mùa sương, ngày ở Hạ Long như ngắn lại. Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển.

2. Đọc các đoạn trích trong sách giáo khoa và trả lời câu hỏi.

a. Tìm câu ghép trong những đoạn trích trên.

b. Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong mỗi câu ghép.

c. Có thể tách mỗi vế câu nói trên thành một câu đơn không? Vì sao?

3. Văn bản Ôn dịch thuốc lá đã sử dụng những phương pháp thuyết minh nào để nêu bật tác hại của việc hút thuốc lá?

Các phương pháp được sử dụng trong bài viết: dùng số liệu, nêu ví dụ, so sánh đối chiếu, phùn tích từng tác hại của thuốc lá. Trong bài viết này, tác giả đã kết hợp sử dụng các phương pháp nhằm đạt được hiệu quả giao tiếp cao nhất.

Trong mỗi khía cạnh, mỗi mặt lại sử dụng những phương pháp khác nhau.

Đoạn 1 (Từ đầu đến còn nặng hơn cả AIDS): phương pháp nêu định nghĩa giải thích.

Đoạn 2 (Từ Ngày trước đến sức khỏe cộng đồng): phương pháp so sánh, giải thích, dùng số liệu.

Đoạn 3 (từ có người bảo đến tội ác): phương pháp giải thích, nêu ví dụ.

Đoạn 4 (từ Bố và anh hút đến hết): phương pháp giải thích, nêu ví dụ, phân tích

……………………………………..