Top 5 # Xem Nhiều Nhất Lời Giải Hay Tiếng Anh 10 Unit 1 Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Asianhubjobs.com

Giải Bài Tập Sgk Tiếng Anh Lớp 7 Unit 5: Work And Play Lời Giải Hay Bài Tập Sgk Tiếng Anh Lớp 7 Unit

Giải bài tập SGK tiếng Anh lớp 7 Unit 5: Work and Play Lời giải hay bài tập SGK tiếng Anh lớp 7 Unit 5: Work and Play

Giải bài tập SGK tiếng Anh lớp 7 Unit 5: Work and Play

Giải bài tập SGK tiếng Anh lớp 7 Unit 6: After School

Bài tập trắc nghiệm Tiếng Anh lớp 7 Unit 5: Work And Play Từ vựng tiếng Anh lớp 7 Unit 5: Work And Play Ngữ pháp tiếng Anh lớp 7 Unit 5: Work And Play Bài tập tiếng Anh lớp 7 Unit 5: Work and Play có đáp án

A. IN CLASS (Ở LỚP) 1. Listen and read. (Nghe và đọc.)

Mai là học sinh trường Quang Trung. Chị ấy học lớp 7. Một tuần chị đi học 6 ngày, từ Thứ Hai đến Thứ Bảy.

Các giờ học luôn luôn bắt đầu lúc 7 giờ, và kết thúc lúc 11 giờ 15. Ở trường chị học nhiều môn khác nhau.

Chị học cách sử dụng máy vi tính ở giờ môn điện toán. Mai rất thích máy vi tính. Đây là giờ học ưa thích của chị.

Ở giờ địa lí, chị nghiên cứu về bản đồ, và học về những quốc gia khác nhau. Mai nghĩ môn địa lí khó.

Hôm nay giờ học cuối của Mai là Vật lí. Chị làm vài cuộc thí nghiệm.

Now ask and answer five questions about Mai. (Bây giờ hỏi và trả lời 5 câu hỏi về Mai.)

a. A: What does Mai study in her science class?

B: She learns chemistry and biology.

b. A: What’s Mai’s favorite class?

B: It’s Computer Science.

c. A: What does Mai learn in her geography class?

B: She studies maps and learns about different countries in the world.

d. A: How does she think about geography?

B: She finds it difficult.

e. A: What does she usually do in chemistry classes?

B: She usually does some experiments.

2. Read. Then answer the questions (Đọc. Sau đó trả lời câu hỏi.)

Ba học trường Quang Trung. Anh ấy học lớp 7A, và anh ấy rất thích trường học. Môn học ưa thích của anh là điện tử. Ớ giờ học này, anh học sửa các đồ gia dụng. Bây giờ, Ba có thể giúp mẹ và cha của anh ở nhà. Anh có thể gắn bóng đèn điện, lắp máy giặt và tủ lạnh. Anh ấy giỏi về lắp các đồ vật.

Vào giờ rảnh, Ba học chơi Tây Ban cầm. Anh cũng đến câu lạc bộ hội họa ngoài giờ học. Những bức họa của anh rất đẹp. Thầy của anh nói, “Ba, một ngày nào đó em sẽ là một họa sĩ nổi tiếng.”

Questions.

a. Ba likes Electronics best.

b. Yes, he does. He likes music and art. He usually goes to the art club after school.

c. In Electronics classes, he learns to repair household appliances.

d. This subject helps him to repair and fix household appliances such as fixing lights, the washing machine and the refrigerator,…

e. Yes, he is. His drawings are very good and his teacher says “Ba, you’ll be a famous artist one day.”

About you (Về em.)

f. In my free time, I help my parents with some housework such as washing up the dishes (rửa chén), ironing the clothes (ủi quần áo), or sweeping the floor (quét nhà).

g. I’m good at math.

h. It’s math, of course.

*3. Read. Then answer (Đọc. Sau đó trả lời.)

Một trái chuối giá bao nhiêu

Lan: Hoa, bạn cần gì?

Hoa: Vâng. Bạn vui lòng giúp. Mình đang cố gắng làm bài toán này.

Lan: Câu nào?

Hoa: Số 3.

Lan: Đó là câu khó.

Hoa: Tôi biết câu trả lời của tôi không đúng.

Lan: Chúng ta cùng nhau xem bài tập.

Hoa: Câu trả lời của tôi là ba trái chuối giá 18 ngàn đồng. Tôi biết đó không phải là giá chuối.

Lan: Tôi hiểu vấn đề. Chỉ có hai số không ở câu trả lời đúng. Bạn viết ba. Hãy xóa một số không.

Hoa: Ồ, tôi hiểu. Cám ơn, Lan.

Lan: Không có chi.

Now answer the questions. (Bây giờ trả lời câu hỏi.)

a. What’s Hoa doing?

– She’s doing a math question.

b. Does she get in trouble?

– Yes. Her answer is not right.

c. What’s her answer?

– It’s eighteen thousand dong for three bananas.

d. How much does one banana cost?

– It’s six hundred dong.

e. So what’s the right answer?

– It’s one thousand eight hundred dong.

4. Listen. Then write the correct letters next to the names.

(Nghe. Sau đó viết mẫu tự kế bên tên.)

a – Ba; b – Hoa; c – Hoa; d – Ba; e – Ba + Hoa

5. Read. (Tập đọc).

Ở trường, chúng tôi học nhiều thứ. ở môn văn học, chúng tôi nghiên cứu sách và viết luận văn. Ở môn lịch sử, chúng tôi học các biến cố trong quá khứ và hiện nay ở Việt Nam và thế giới, ở môn địa lí, chúng tôi học các quốc gia khác nhau và dân tộc của các quốc gia này. Ở môn vật lí, chúng tôi học biết cách các sự vật vận hành thế nào. Ở môn ngoại ngữ, chúng tôi học tiếng Anh. Chúng tôi cũng học nhiều môn khác như nhạc, thể thao và hội họa. Chúng tôi thích tất cả giờ học của chúng tôi.

a. Literature: drawings b. History: basketball games

c. Science: preposition d. English: England

– Physical education games, running shoe, ball

– Geography map, globe, atlas

– Music piano, guitar, singing

– Art paint, pencils, paper

– Math graphs, equations, calculator

It’s Time For Recess Unit 5 Lớp 7 Trang 56 SGK

B. IT’S TIME FOR RECESS (ĐẾN GIỜ GIẢI LAO) 1. Listen and read. (Nghe và đọc.)

Lúc 9 giờ 25, chuông reo và tất cả học sinh ra sân. Đó là giờ ra chơi chính. Tất cả chúng vui vẻ và hồ hởi. Chúng gặp các bạn và vui đùa. Nhiều em đang nói về giờ học vừa qua, hay phim đêm rồi. Vài em đang ăn uống cũng như đang nói chuyện phiếm. Vài học sinh đang chơi những trò chơi như bịt mắt bắt dê hay đuổi bắt. Một vài nam nữ sinh đang chơi bắn bi, và vài nữ sinh đang nhảy dây. Nhưng hoạt động phổ biến nhất là trò chuyện. Sân trường rất ồn ào mãi cho đến khi chuông reo. Sau đó mọi người vào lớp, và các tiết học lại bắt đầu.

a. Now work with a partner. Ask and answer questions about the students in the pictures. (Bây giờ thực hành với một bạn cùng học. Hỏi và trả lời câu hỏi về các học sinh trong hình.)

– What’re these boys and girls doing?

The boys are talking, and the girls are skipping rope.

– What’re these students doing?

They’re eating and drinking.

– What are these boys doing?

They’re playing marbles.

– What are these students doing?

They’re playing the blind man’s buff.

– What are the two boys doing?

They’re playing tag.

– What’re these two students doing?

They’re reading a book.

b. Ask and answer questions with a partner. (Hỏi và trả câu hỏi với một bạn cùng học.)

– What do you usually do at recess?

I usually chat with my friends.

– Do you usually talk with your friends?

Yes, I do.

– What do you usually do after school?

After school, I usually go home.

– What do you usually do?

In my free time, I help my father and mother with the housework.

2. Listen. Match each name to an activity. (Nghe. Ghép mỗi tên với một hoạt động.)

Mai: playing catch Kien: playing blind-man’s buff

Lan: skipping rope Ba: playing marbles

3. Read. Then answer the questions. (Đọc. Sau đó trả lời câu hỏi.)

Hoa có một lá thư từ một bạn tâm thư người Mĩ tên là Tim. Tim học trường trung học cấp hai ở California. Bạn ấy 13 tuổi. Bạn ấy cùng tuồi với Hoa và các bạn của Hoa. Bạn ấy kể cho Hoa về học sinh Mĩ. Học sinh Mĩ tham gia các sinh hoạt khác nhau vào giờ ra chơi chính. Các học sinh hiếu động thường chơi bóng rổ, nhưng chúng không bao giờ có thời gian chơi trọn trận đấu. Chúng chỉ luyện tập ghi bàn. Việc đó được gọi là “ném vào vòng rổ”. Nhiều người trong các học sinh nghe nhạc. Chúng thường có máy CD xách tay với ống nghe nhỏ. Đôi khi chúng đọc sách hay học cùng một lúc.

Một số trong các học sinh, chủ yếu là nam sinh, trao đổi nhau thiệp bóng chày. Hình của các cầu thủ bóng chày được in trên các gói kẹo. Chúng trao đổi thiệp với các bạn để có những tấm thiệp chúng muốn. Ăn quà và trò chuyện với các bạn là cách thư giãn thông thường nhất vào giờ ra chơi chính. Những hoạt động này giống nhau trên khắp thế giới.

Questions (Câu hỏi.)

a. Hoa’s pen pal Tim goes to an American school.

b. “They never have time to plav a game” means the recess is short.

c. Baseball cards are popular with only boys.

d. Eating and talking with friends are popular activities worldwide.

*4. Take a survey. (Thực hiện cuộc khảo sát.)

Ask three friends “What do you usually do at recess?” (Hỏi ba người bạn, “Bạn thường thường làm gì vào giờ ra chơi?”,) Complete the table in your exercise book (Hoàn chỉnh bảng này trong tập bài tập của em.)

a. A: What do you usually do at recess, Nam?

Nam: I usually play catch and soccer with my friends.

A: Do you sometimes talk with your friends?

Nam: Oh, yes, I sometimes do.

b. A: What do you usually do at recess, Hung?

Hung: Me? I usually play marbles with my friends.

A: Is it your favorite game?

Hung: Yes. it is.

A: What other things do you do?

Hung: I sometimes read books.

c. A: What do you usually do at recess, Dung?

Dung: I sometimes play catch with my friends.

A: Do you play marbles?

Dung: No. I sometimes read books. I don’t like playing marbles.

Giải Sbt Tiếng Anh 10 Unit 1: Reading (Trang 4

Part 1 (trang 10 sbt Tiếng Anh 10): Read the passage… (Đọc đoạn văn và chọn đáp án đúng nhất để hoàn thành các câu sau.)

Hướng dẫn dịch:

Đó là 5 giờ chiều khi cô Lan trở về nhà từ nơi làm việc. Cô bước vào phòng khách và nhìn hai đứa con của mình. Chúng 10 và 14 tuổi. Chúng đang xem TV.

Phòng khách là một mớ hỗn độn. Những chiếc tất bẩn trên sàn nhà, và bánh quy trên ghế sofa. Đồ chơi ở khắp mọi nơi. Cô Lan đã tức giận. ‘Nơi này là một mớ hỗn độn!” cô nói với đứa con của mình. “Mẹ không thể làm việc cả ngày và sau đó làm việc nhà mọi buổi tối. Mẹ sẽ không làm việc nhà!”

Cô Lan đã không làm việc nhà. Cô không dọn dẹp hay rửa bát. Cô cũng không giặt quần áo. Mỗi buổi tối cô ngồi trên ghế sofa và xem TV.

Sau hai tuần, từng chiếc đĩa, dĩa, và kính trong nhà đều bẩn. Tất cả quần áo của những đứa con cũng bẩn. Tất cả thùng rác đã đầy.

Rồi một ngày, cô Lan trở về nhà từ nơi làm việc và cô ấy có một bất ngờ lớn. Nhà bếp được dọn sạch. Những đứa con đã dọn dẹp nhà bếp!

Ngày hôm sau, phòng khách được dọn sạch, và những đứa trẻ đang giặt quần áo của chúng. Cô Lan nói với đứa con của mình, “Được rồi, mẹ sẽ tiếp tục làm việc nhà. Nhưng các con phải giúp mẹ.”

Bây giờ cô Lan và hai đứa con của cô làm việc nhà cùng nhau. Sau đó, tất cả họ đều ngồi trên ghế sofa và xem TV!

Part 2 (trang 11 sbt Tiếng Anh 10): Read the passage…(Đọc đoạn văn và xem những câu sau đúng hay sai.)

Hướng dẫn dịch:

Tôi nghỉ hưu khoảng một năm trước. Công ty đã tổ chức một bữa tiệc lớn cho tôi và tặng tôi một chiếc đồng hồ vàng cho hơn 30 năm phục vụ. Tại buổi liên hoan tất cả mọi người nói với tôi, “Về hưu là thời gian để làm tất cả những điều ông đã không có thời gian để làm. Đó là một điều mới.” Tôi không thể nói rằng tôi không thích nghỉ hưu, nhưng sau khi làm việc ba mươi lăm năm, thật khó để thích nghi với tất cả thời gian rảnh rỗi này.

Ngay sau khi tôi về hưu, vợ tôi, Peg, và tôi đã đi đến thăm con chúng tôi – John Smith ở London và Ann ở Liverpool. Chúng tôi thực sự đã có một quãng thời gian vui vẻ. Chúng tôi rất thích được ở cùng nhau. Thật ra, John Smith mời chúng tôi đến sống với nó. Nó biết rằng sống bằng tiền lương hưu là không dễ dàng. Nhưng chúng tôi quyết định không sống chung với nó. Chúng tôi có cuộc sống của chúng tôi, và nó và vợ nó có cuộc sống của chúng. Chúng tôi sẽ ở lại đây trong thị trấn. Chúng tôi có thể sẽ chuyển đến một căn hộ vì nhà quá lớn đối với chỉ hai chúng tôi và thật khó để giữ sạch sẽ. Peg có một số rắc rối với lưng. Nó sẽ đi gặp bác sĩ vào ngày mai.

Tiền không phải là một vấn đề nghiêm trọng đối với chúng tôi bởi vì chúng tôi có một số tiền tiết kiệm, nhưng chúng tôi phải đưa ra quyết định cẩn thận về những gì chúng tôi có thể mua được. Chúng tôi không quen với việc sống bằng thu nhập cố định, nhưng chúng tôi vẫn đủ sống. Tôi vẫn ở trong câu lạc bộ và tôi chơi bài ở đó một lần một tuần, và chúng tôi dành thời gian với các cặp vợ chồng đã nghỉ hưu khác trong khu vực. Hối tiếc duy nhất của tôi là tôi đã không dành đủ thời gian suy nghĩ về việc nghỉ hưu trước khi nó xảy ra.

Các bài giải sách bài tập Tiếng Anh 10 (SBT Tiếng Anh 10) khác:

Giải Skills 1 Unit 10 Sgk Tiếng Anh Lớp 8 Mới

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

+ Reading and writing skills will be improved as students practice their writing skills and organize their thoughts onto paper.

+ The penpal develops compassion and understanding of other cultures and values.

+ The penpal promotes many life skills, including development of social skills.

+ Letter writing promotes patience.

+ Writing to a penpal develops a child’s curiosity.

Telepathy uses a tiny device placed into our head. Information will be sent and received directly to and from our brains. We’ll be communicating just by thought over the network! Holography, a video-conference technology with three-dimensional images, will help us interact in real time in completely different places.

Impressed? Maybe, but not everyone thinks the cyberworld will replace the real world. Like the children in the penfriend project, I prefer to chat with my friends over a cup of tea and enjoy their company – life is more meaningful that way!

Look at the highlighted words and match them with their meanings. (Nhìn vào từ được tô và nối chúng với ý nghĩa.) Lời giải chi tiết:

1. Immediately, without delay – in the real time (ngay lập tức, không hề trì hoãn)

2. To communicate with or react to – interact (giao tiếp với hoặc phản ứng với nhau)

3. The opposite of a flat image – three-dimentional images (trái với hình ảnh phẳng)

4. The digital world – cyberworld (thế giới số)

5. A system of connected parts to share information – network (một hệ thống gồm những phần liên kết để chia sẻ thông tin)

Tạm dịch: GIAO TIẾP TRONG TƯƠNG LAI: CÓ GÌ CHO CHÚNG TA? Khoảng 50 học sinh từ 2 trường ở Hà Nội, Việt Nam và Umea, Thụy Điển đã trao đổi thư từ trong dự án bạn qua thư kể từ năm 2013. “Mình thích viết. Bạn có thể thậm chí dán thứ gì đó vào thư, như viên kẹo nhỏ này” Linh nói, từ Hà Nội về dự án. Từ đầu Thụy Điển, Anders nói, “Thật Luyệt khi mở và đọc thư thật! “Nhưng điều này sẽ là giao tiếp trong tương lai của chúng ta phải không? Người ta nói rằng trong vài thập kỷ chúng ta sẽ sử dụng thần giao cách cảm và phép ghi ảnh toàn ký (phép chụp ảnh giao thoa lade). Thần giao cách cảm sử dụng thiết bị nhỏ đặt trong đầu bạn. Thông tin sẽ được gửi đến và được nhận trực tiếp đến và đi từ não bộ. Chúng ta sẽ giao tiếp chỉ bằng suy nghĩ qua mạng lưới! Phép ghi ảnh toàn ký, một công nghệ hội nghị video với hình ảnh 3D, sẽ giúp chúng ta tương tác trong thời điểm thật ở những nơi hoàn toàn khác nhau.

Ấn tượng không? Có lẽ, nhưng không phải mọi người đều nghĩ thế giới số sẽ thay thế thế giới thật. Như trẻ em trong dự án bạn qua thư, mình thích trò chuyện với bạn bè qua một tách trà và tận hưởng việc ở bên cạnh bạn bè. Cuộc sống có ý nghĩa hơn theo cách đó!

Bài 3 3. Answer the following questions. (Trả lời những câu hỏi sau) Lời giải chi tiết:

1. What do the students like about the penfriend project?

(Chúng là thần giao cách cảm và phép ghi ảnh toàn cảnh. Thần giao cách cảm sử dụng một thiết bị nhỏ trong đầu chúng ta để giao tiếp bằng suy nghĩ qua mạng lưới. Phép ghi ảnh toàn cảnh sẽ có thể tương tác với nhau trong thời điểm thật.)

3. Do you think the writer is happy with this future of communication? How do you know?

+ say something to someone who is no longer a part of your life.

+ apologize to someone who is no longer in your life for a misunderstanding or a hurt that you caused.

+ pave the way for better interaction with someone you don’t get along with. Call a truce telepathically and see how the tension in the relationship eases.

+ let someone know how you feel about them if you’ve been unable to convey this information face to face.

+ forgive someone who has hurt you cutting the cords of anger or disappointment that bind you.

Tạm dịch: Tôi đồng ý với tác giả của văn bản này, bởi vì, khi chúng ta sử dụng thần giao cách cảm và hình ba chiều, bạn có thể: + nói điều gì đó với một người không còn là một phần của cuộc sống của bạn. + xin lỗi một người không còn trong cuộc sống của bạn vì một sự hiểu lầm hoặc tổn thương mà bạn gây ra. + mở đường cho sự tương tác tốt hơn với người mà bạn không hòa đồng. Gọi một thỏa thuận từ xa và làm thế nào để căng thẳng trong mối quan hệ giảm bớt. + cho ai đó biết bạn cảm thấy thế nào về họ nếu bạn không thể truyền đạt thông tin này trực tiếp. + tha thứ cho người đã làm tổn thương bạn cắt đứt dây giận dữ hoặc thất vọng trói buộc bạn. Bài 5 5. Class survey. What ways of communication do you use for the following purposes now and what will they be in the year 2030? (Khảo sát lớp. Cách nào giao tiếp mà em sử dụng cho những mục đích sau và chúng sẽ là gì trong năm 2030?) Lời giải chi tiết: Tạm dịch: Từ vựng

– exchanging letter: trao đổi thư

– a couple of: một vài

– decade (n): thập kỉ

– tiny device: thiết bị nhỏ

– three-dimensional images: hình ảnh 3 chiều

– interact (v): tương tác

– impressed (adj): bị ấn tượng

– cyberworld (n): thế giới số

– replace (v): thay thế

– company (n): việc ở bên cạnh ai đó, người mà bạn ở cùng

chúng tôi

Giải Bài Tập Sgk Tiếng Anh 10 Unit 1: A Day In The Life Of

1. Soạn tiếng anh lớp 10 unit 1​​​​​​​: A day in the life of

1.1. Reading trang 12 SGK tiếng Anh 10 Unit 1

Before you read (Trước khi em đọc)

Work in pairs. Ask and answer questions about your daily routine, using the cues below. (Làm việc từng đôi. Hỏi và trả lời các câu về những việc làm thường ngày của em. dùng những từ gợi ý bên dưới.)

– What time do you usually get up?

I usually get up at five-thirty.

– What do you usually do next?

I usually do exercise.

– Do you usually have breakfast at home?

Yes. I usually have breakfast with my family.

– What time do you go to school?

I usually go to school at 6: 30.

– What time do you have lunch?

I usually have lunch at 11: 30.

– What do you do in the afternoon?

I usually learn my lessons and do exercises or homework.

– Do you play sports with friends?

Yes, sometimes I do.

– What do you do after dinner?

After dinner. I often watch TV with my family until 8 o’clock.

– And after that, what do you do?

I study and do more exercises.

– What time do you usually go to bed? I usually go to bed at 10:30.

While you read (Trong khi em đọc)

Read the passage and then do the tasks that follow. (Đọc đoạn văn, sau đó làm bài tập theo sau.)

Ông Vy: Đồng hồ háo thức reo lúc 4 giờ 30. Tôi thức dậy và xuống bếp đun nước cho buổi trà sáng. Tôi uống dăm tách trà. ăn điểm tâm nhanh và sau đó dẫn trâu ra đồng. Tôi mất 45 phút để chuẩn bị. Tôi rời khỏi nhà Lúc 5 giờ 15 và đến ruộng đúng 5 giờ 30. Tôi cày và bừa thửa đất của tôi, và lúc 7 giờ 45 tôi nghỉ một tí. Trong lúc nghỉ, tôi thường uống trà với các nông dân bạn và hút thuốc giồng (địa phương). Tôi tiếp tục làm việc từ 8 giờ 15 cho đến 10 giờ 30. Sau đó tôi về nhà nghỉ ngơi một tí và ăn trưa với gia đình lúc 11 giờ 30. Sau bữa trưa, tôi thường thường nghỉ một giờ.

Bà Tuyết: Lúc 2 giờ 30 chiều, chúng tôi ra đồng một lần nữa. Chúng tôi sửa các bờ của thửa đât. Sau đó chồng tôi bơm nước vào ruộng trong khi tôi cấy lúa. Chúng tôi làm việc khoảng hai giờ trước khi chúng tôi nghỉ. Chúng tôi làm xong công việc lúc 6 giờ. Chúng tôi ăn tối lúc khoảng 7 giờ, sau đó xem tivi và đi ngủ lúc khoảng 10 giờ. Đôi khi chúng tôi đi thăm các bạn láng giềng để uống trà. Chúng tôi tán gẫu về công việc, con cái và kế hoạch của chúng tôi cho mùa kế. Mặc dù đó là một ngày dài đôi với chúng tôi, chúng tôi thích làm việc và yêu thương con cái chúng tôi.

Task 1: Choose the option A, B or c that best suits the meaning of the italicized word(s). (Chọn từ chọn lựa A.B hoặc C phù hợp với nghĩa của (các) từ in nghiêng nhất.)

1. C      2. C         3. A       4. A

Task 2: Answer the following questions. (Trả lời các câu hỏi sau.)

1 . He’s a peasant/farmer.

1.2. He gets up at 4:30 and goes down to the kitchen to boil some water for his early tea.

2.3. He ploughs and harrows his plot of land, drinks tea, and smokes local tobacco with his fellow peasants during his break.

3.4. In the afternoon. Mr. Vy and his wife repair the banks of their plot of land. Mr. Vy put into it pumps water while his wife does the transplanting.

4.5. Yes. they are because they love working and they love their children, too.

Task 3: Scan the passage and make a brief note about Mr Vy and Mrs Tuyet’s daily routines. Then compare your note with a partner’s. (Đọc lướt đoạn văn và ghi chú vắn tắt về công việc thường làm hằng ngày của ông Vy và bà Tụyết. Sau đó so sánh bảng ghi chú của em với bảng ghi chú của một bạn cùng học).

In the morning

– 4: 30: alarm clock goes oil. Mr. Vy gets up. goes down to the kitchen boil water for morning tea. has a quick breakfast, lead the buffalo to the field.

– 5: 15: leaves home

– 5: 30 arrives in his field, ploughs and harrows plot of land

– 7: 45: takes a rest

– 10: 30: goes home

– 11: 30: has lunch with family

In the afternoon

– 2: 30: Mr. Vy and Mrs. Tuyet go to the field again, repair the banks of the plot of land. Mr. Vy pumps water into the plot of land. Mrs. Tuyet does the transplanting.

– 6: 30: finish work

In the evening

– have dinner

– watch TV. go to bed

– sometimes visit their neighbors, chat about work, children and plan for the next crop

After you read (Sau khi em đọc)

Work in groups. Talk aboui Mr Vy and Mrs Tuyet’s daily routines. (Làm việc từng nhóm. Nói về công việc thường làm hằng ngày của ông Vy và Bà Tuyết.)

1.2. Speaking trang 14 15 SGK Tiếng Anh 10 Unit 1

Task 1: Quan is a tenth-grade student. He goes to school every morning. Below is his weekly timetable. Ask and answer questions with a partner using the information from the timetable.

A: What time does he have Civic Education lesson on Monday?

B: (He has Civic Education) at 7: 15.

A: What lesson does he have next?

B: (He has) Information Technology.

A: What day does he have Literature?

B: (He has Literature) on Tuesday. Wednesday and Saturday.

A: How many periods a week does he have?

B: (He has) three periods.

A: What class does he have the first period on Thursday?

B: (He has) English lesson.

A: How many English periods a week does he have?

B: (He has) three periods.

A: Docs he have double or single periods?

B: (He has) only single periods.

A: Oh! You mean he has only a single period of English at a time

B: Yes. But for Maths, he has two double periods and a single once a week A: He has many periods of Maths

B: Yes, because it’s the class for best students in Maths.

A: I sec.

Task 2: Describe Quan’s activities, using the pictures below. (Mô tả những sinh hoạt cùa Quan, dùng các hình bên dưới.)

Task 3: Tell your classmates about your daily routine. (Kể cho các bạn cùng lớp về công việc thường làm hằng. ngày của em.)

I usually get up at 5: 30. After a ten-minute morning exercise,

I take a bath. Then I have a look at my exercises and learn all my lessons for the day again. At 6 o’clock, I have breakfast. Then I leave home for school on my bike at 6: 30.

I have five classes every morning, except for Saturday. I have only four. I have classes from 7 until 11: 20 a. m. and usually have lunch at 12. Alter lunch. I usually take a short nap (giấc ngủ trưa), about twenty minutes. In the afternoon. I study all my lessons and do exercises or homework given in the morning classes.

After dinner, I usually watch TV until 7: 30- Then I study and do extra exercises. I usually go to bed at 10: 30.

1.3. Listening trang 16 17 SGK Tiếng Anh 10 Unit 1

Before you listen (Trước khi em nghe)

Work in pairs. Ask and answer the following questions. (Làm việc từng đôi. Hỏi và trả lời các câu hỏi sau.)

Have you ever traveled by cyclo?

Yes,! have.

When was it?

It was when I went shopping with my sister last month.

Is it interesting to travel by cyclo?

No. I think it isn’t interesting at all. Instead, I think it’s hard work for cyclo drivers. They must sell their labor for money.

Which do you prefer, going by bicycle or by cyclo? Give reason(s).

I prefer going by bicycle because I can enjoy my time. And moreover, it’s good exercise for health.

While you listen (Trong khi em nghe)

Task 1: You will hear Mr. Lam, a cyclo driver, talk about his morning activities. Listen to his talk and number the pictures in their correct order. (Em sẽ nghe, Ông Lam một người đạp xích lộ, nói về những hoạt động buổi sáng của mình. Nghe bài nói chuyên của ông và đánh số các hình đúng thứ tự.).

Picture 1: 3         Picture 2: 5             Picture 3: 4

Picture 4: 6         Picture 5: 1             Picture 6: 2

Task 2: Listen again. Decide whether the statements are true (T) or false (F). (Nghe lại. Quyết định những câu nói này đúng (T) hay sai (F)).

1 – F;     2 – T;     3 – F;    4 – F;    5 – F;    6 – F; 

TAPESCRIPT

Hello everyone, my name’s Lam. I’m a cyclo driver in Ho Chi Minh City. I usually have a busy working day. I get up at five-thirty in the morning. I start work at six. My first passenger is usually an old man. I take him from District 5 to District 1. After I drop him at a cafe near Ho Chi Minh Teachers’ Training College. I pedal to Thai Binh Market My next passenger is a lady who does shopping there every two days. I help her put all her purchases into the cyclo and then take her to her shop in Tran Hung Dao Street. At about ten thirty, I ride off toward Nguyen Thi Minh Khai School. There I park my cyclo. chill with some of my fellows and wait for my third passengers. They are two school pupils, a girl, and a boy. I take them home. At twelve. I have lunch at a food stall near Ben Thanh Market. After lunch, I park my cyclo under a tree, take a short rest and then continue my afternoon’s work.

After you listen (Sau khi em nghe)

What’s his name?

His name’s Lam.

What’s his occupation? (What’s his job?)

He’s a cyclo driver.

What time does he start work?

He starts work at six a. m.

What time does he have lunch?

He has lunch at twelve o’clock noon.

Where does he have lunch? At home?

No. He has lunch at a food stall near Ben Thanh Market.

Who are his passengers?

His first passenger is usually an old man who goes from District 5 to District 1. The second passenger is a lady from Tran Hung Dao Street, who goes shopping at Thai Binh Market every two days. And his third passengers are two school pupils, a girl and a boy at Nguyen Thi Minh Khai School.

Does he take a rest?

Yes. He takes a short rest after lunch.

Does he take a rest at home?

No. He lakes a rest on his cyclo under a tree.

Retell Mr. Lam’s story

His name’s Lam. He’s a cyclo driver. He starts work at six o’clock His first passenger is usually an old man who goes from District to District 1. And his second passenger is a lady who does shopping at Thai Binh Market every two days. And his third passengers are two school pupils (whom) he takes from Nguyen Thi Minh Khai School to their house. He has lunch at a food stall near Ben Thanh Market. Alter lunch, he parks his cyclo under a tree and takes a short rest.

2. File tải miễn phí tiếng anh 10 bài 1:

Giải bài tập SGK Tiếng Anh Unit 1 lớp 10.Doc

Giải bài tập SGK Tiếng Anh Unit 1 lớp 10.PDF