Top 3 # Xem Nhiều Nhất Lời Giải Hay Tiếng Anh 7 Unit 12 Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Asianhubjobs.com

Giải Bài Tập Sgk Tiếng Anh Lớp 7 Unit 5: Work And Play Lời Giải Hay Bài Tập Sgk Tiếng Anh Lớp 7 Unit

Giải bài tập SGK tiếng Anh lớp 7 Unit 5: Work and Play Lời giải hay bài tập SGK tiếng Anh lớp 7 Unit 5: Work and Play

Giải bài tập SGK tiếng Anh lớp 7 Unit 5: Work and Play

Giải bài tập SGK tiếng Anh lớp 7 Unit 6: After School

Bài tập trắc nghiệm Tiếng Anh lớp 7 Unit 5: Work And Play Từ vựng tiếng Anh lớp 7 Unit 5: Work And Play Ngữ pháp tiếng Anh lớp 7 Unit 5: Work And Play Bài tập tiếng Anh lớp 7 Unit 5: Work and Play có đáp án

A. IN CLASS (Ở LỚP) 1. Listen and read. (Nghe và đọc.)

Mai là học sinh trường Quang Trung. Chị ấy học lớp 7. Một tuần chị đi học 6 ngày, từ Thứ Hai đến Thứ Bảy.

Các giờ học luôn luôn bắt đầu lúc 7 giờ, và kết thúc lúc 11 giờ 15. Ở trường chị học nhiều môn khác nhau.

Chị học cách sử dụng máy vi tính ở giờ môn điện toán. Mai rất thích máy vi tính. Đây là giờ học ưa thích của chị.

Ở giờ địa lí, chị nghiên cứu về bản đồ, và học về những quốc gia khác nhau. Mai nghĩ môn địa lí khó.

Hôm nay giờ học cuối của Mai là Vật lí. Chị làm vài cuộc thí nghiệm.

Now ask and answer five questions about Mai. (Bây giờ hỏi và trả lời 5 câu hỏi về Mai.)

a. A: What does Mai study in her science class?

B: She learns chemistry and biology.

b. A: What’s Mai’s favorite class?

B: It’s Computer Science.

c. A: What does Mai learn in her geography class?

B: She studies maps and learns about different countries in the world.

d. A: How does she think about geography?

B: She finds it difficult.

e. A: What does she usually do in chemistry classes?

B: She usually does some experiments.

2. Read. Then answer the questions (Đọc. Sau đó trả lời câu hỏi.)

Ba học trường Quang Trung. Anh ấy học lớp 7A, và anh ấy rất thích trường học. Môn học ưa thích của anh là điện tử. Ớ giờ học này, anh học sửa các đồ gia dụng. Bây giờ, Ba có thể giúp mẹ và cha của anh ở nhà. Anh có thể gắn bóng đèn điện, lắp máy giặt và tủ lạnh. Anh ấy giỏi về lắp các đồ vật.

Vào giờ rảnh, Ba học chơi Tây Ban cầm. Anh cũng đến câu lạc bộ hội họa ngoài giờ học. Những bức họa của anh rất đẹp. Thầy của anh nói, “Ba, một ngày nào đó em sẽ là một họa sĩ nổi tiếng.”

Questions.

a. Ba likes Electronics best.

b. Yes, he does. He likes music and art. He usually goes to the art club after school.

c. In Electronics classes, he learns to repair household appliances.

d. This subject helps him to repair and fix household appliances such as fixing lights, the washing machine and the refrigerator,…

e. Yes, he is. His drawings are very good and his teacher says “Ba, you’ll be a famous artist one day.”

About you (Về em.)

f. In my free time, I help my parents with some housework such as washing up the dishes (rửa chén), ironing the clothes (ủi quần áo), or sweeping the floor (quét nhà).

g. I’m good at math.

h. It’s math, of course.

*3. Read. Then answer (Đọc. Sau đó trả lời.)

Một trái chuối giá bao nhiêu

Lan: Hoa, bạn cần gì?

Hoa: Vâng. Bạn vui lòng giúp. Mình đang cố gắng làm bài toán này.

Lan: Câu nào?

Hoa: Số 3.

Lan: Đó là câu khó.

Hoa: Tôi biết câu trả lời của tôi không đúng.

Lan: Chúng ta cùng nhau xem bài tập.

Hoa: Câu trả lời của tôi là ba trái chuối giá 18 ngàn đồng. Tôi biết đó không phải là giá chuối.

Lan: Tôi hiểu vấn đề. Chỉ có hai số không ở câu trả lời đúng. Bạn viết ba. Hãy xóa một số không.

Hoa: Ồ, tôi hiểu. Cám ơn, Lan.

Lan: Không có chi.

Now answer the questions. (Bây giờ trả lời câu hỏi.)

a. What’s Hoa doing?

– She’s doing a math question.

b. Does she get in trouble?

– Yes. Her answer is not right.

c. What’s her answer?

– It’s eighteen thousand dong for three bananas.

d. How much does one banana cost?

– It’s six hundred dong.

e. So what’s the right answer?

– It’s one thousand eight hundred dong.

4. Listen. Then write the correct letters next to the names.

(Nghe. Sau đó viết mẫu tự kế bên tên.)

a – Ba; b – Hoa; c – Hoa; d – Ba; e – Ba + Hoa

5. Read. (Tập đọc).

Ở trường, chúng tôi học nhiều thứ. ở môn văn học, chúng tôi nghiên cứu sách và viết luận văn. Ở môn lịch sử, chúng tôi học các biến cố trong quá khứ và hiện nay ở Việt Nam và thế giới, ở môn địa lí, chúng tôi học các quốc gia khác nhau và dân tộc của các quốc gia này. Ở môn vật lí, chúng tôi học biết cách các sự vật vận hành thế nào. Ở môn ngoại ngữ, chúng tôi học tiếng Anh. Chúng tôi cũng học nhiều môn khác như nhạc, thể thao và hội họa. Chúng tôi thích tất cả giờ học của chúng tôi.

a. Literature: drawings b. History: basketball games

c. Science: preposition d. English: England

– Physical education games, running shoe, ball

– Geography map, globe, atlas

– Music piano, guitar, singing

– Art paint, pencils, paper

– Math graphs, equations, calculator

It’s Time For Recess Unit 5 Lớp 7 Trang 56 SGK

B. IT’S TIME FOR RECESS (ĐẾN GIỜ GIẢI LAO) 1. Listen and read. (Nghe và đọc.)

Lúc 9 giờ 25, chuông reo và tất cả học sinh ra sân. Đó là giờ ra chơi chính. Tất cả chúng vui vẻ và hồ hởi. Chúng gặp các bạn và vui đùa. Nhiều em đang nói về giờ học vừa qua, hay phim đêm rồi. Vài em đang ăn uống cũng như đang nói chuyện phiếm. Vài học sinh đang chơi những trò chơi như bịt mắt bắt dê hay đuổi bắt. Một vài nam nữ sinh đang chơi bắn bi, và vài nữ sinh đang nhảy dây. Nhưng hoạt động phổ biến nhất là trò chuyện. Sân trường rất ồn ào mãi cho đến khi chuông reo. Sau đó mọi người vào lớp, và các tiết học lại bắt đầu.

a. Now work with a partner. Ask and answer questions about the students in the pictures. (Bây giờ thực hành với một bạn cùng học. Hỏi và trả lời câu hỏi về các học sinh trong hình.)

– What’re these boys and girls doing?

The boys are talking, and the girls are skipping rope.

– What’re these students doing?

They’re eating and drinking.

– What are these boys doing?

They’re playing marbles.

– What are these students doing?

They’re playing the blind man’s buff.

– What are the two boys doing?

They’re playing tag.

– What’re these two students doing?

They’re reading a book.

b. Ask and answer questions with a partner. (Hỏi và trả câu hỏi với một bạn cùng học.)

– What do you usually do at recess?

I usually chat with my friends.

– Do you usually talk with your friends?

Yes, I do.

– What do you usually do after school?

After school, I usually go home.

– What do you usually do?

In my free time, I help my father and mother with the housework.

2. Listen. Match each name to an activity. (Nghe. Ghép mỗi tên với một hoạt động.)

Mai: playing catch Kien: playing blind-man’s buff

Lan: skipping rope Ba: playing marbles

3. Read. Then answer the questions. (Đọc. Sau đó trả lời câu hỏi.)

Hoa có một lá thư từ một bạn tâm thư người Mĩ tên là Tim. Tim học trường trung học cấp hai ở California. Bạn ấy 13 tuổi. Bạn ấy cùng tuồi với Hoa và các bạn của Hoa. Bạn ấy kể cho Hoa về học sinh Mĩ. Học sinh Mĩ tham gia các sinh hoạt khác nhau vào giờ ra chơi chính. Các học sinh hiếu động thường chơi bóng rổ, nhưng chúng không bao giờ có thời gian chơi trọn trận đấu. Chúng chỉ luyện tập ghi bàn. Việc đó được gọi là “ném vào vòng rổ”. Nhiều người trong các học sinh nghe nhạc. Chúng thường có máy CD xách tay với ống nghe nhỏ. Đôi khi chúng đọc sách hay học cùng một lúc.

Một số trong các học sinh, chủ yếu là nam sinh, trao đổi nhau thiệp bóng chày. Hình của các cầu thủ bóng chày được in trên các gói kẹo. Chúng trao đổi thiệp với các bạn để có những tấm thiệp chúng muốn. Ăn quà và trò chuyện với các bạn là cách thư giãn thông thường nhất vào giờ ra chơi chính. Những hoạt động này giống nhau trên khắp thế giới.

Questions (Câu hỏi.)

a. Hoa’s pen pal Tim goes to an American school.

b. “They never have time to plav a game” means the recess is short.

c. Baseball cards are popular with only boys.

d. Eating and talking with friends are popular activities worldwide.

*4. Take a survey. (Thực hiện cuộc khảo sát.)

Ask three friends “What do you usually do at recess?” (Hỏi ba người bạn, “Bạn thường thường làm gì vào giờ ra chơi?”,) Complete the table in your exercise book (Hoàn chỉnh bảng này trong tập bài tập của em.)

a. A: What do you usually do at recess, Nam?

Nam: I usually play catch and soccer with my friends.

A: Do you sometimes talk with your friends?

Nam: Oh, yes, I sometimes do.

b. A: What do you usually do at recess, Hung?

Hung: Me? I usually play marbles with my friends.

A: Is it your favorite game?

Hung: Yes. it is.

A: What other things do you do?

Hung: I sometimes read books.

c. A: What do you usually do at recess, Dung?

Dung: I sometimes play catch with my friends.

A: Do you play marbles?

Dung: No. I sometimes read books. I don’t like playing marbles.

Giải Sbt Tiếng Anh 7 Unit 12: What Shall We Eat

Giải SBT Tiếng Anh 7 Unit 12: Let’s eat !

A. What shall we eat? (Bài 1-9 trang 107-110 SBT Tiếng Anh 7)

1. (trang 107 SBT Tiếng Anh 7): Write the sentences with would like.

a. I would like to have a shower.

b. I would like a soft drink.

I would like something to eat.

c. I would like to have a soft drink.

I would like to have something to eat.

d. I would like an orange juice for a drink.

I would like to have an orange juice for a drink.

e. I would like some corn.

I would like to have some corn.

f. I would like fried chicken.

I would like to have fried chicken.

2. (trang 107 SBT Tiếng Anh 7): Make sentences with too or either.

a. I am hungry. I am hungry too. I am. too.

b. I am not thirsty. I am not thirsty, either. /I am not, either.

c. I like potatoes and peas and they like potatoes and peas, too. / They do, too.

d. Nam doesn’t like chicken and Hoa doesn’t like chicken, either. / Hoa doesn’t, either.

e. They love papaya and we love papaya, too. / we do, too.

f. These fruits aren’t ripe and those fruits aren’t ripe, either. / those fruits aren’t, either.

3. (trang 107-108 SBT Tiếng Anh 7): Make sentences with so or neither.

a. I eat a little in the moming.

So do they.

b. They don’t like pork.

Neither do I.

c. I eat bread for breakfast.

So does my sister.

d. He doesn’t have a big lunch.

Neither do they.

e. These vegetables aren’t fresh.

Neither are those fruits.

f. We love apple juice

So do our cousins.

g. Beans are very good for our health.

So are fresh fruits.

4. (trang 108 SBT Tiếng Anh 7): Complete the sentences with so, too, either and neither.

a. Hoa doesn’t like pork.

Her uncle doesn’t like pork. either.

Neither does her uncle.

b. They like spinach and corn.

So do we.

We like spinach and corn, too.

c. I hate durian.

My sister hates durian, too.

So does my sister.

d. Those bananas aren’t ripe.

Neither are these papayas.

These papayas aren’t ripe, neither.

e. The fried fish is delicious.

The chicken is delicious, too.

So is the chicken.

f. Deep fried food is not good.

Junk food is not good, either.

Neither is junk food.

g. They don’t eat a lot of meat.

We don’t eat a lot of meat, either.

Neither do we.

5. (trang 109 SBT Tiếng Anh 7): Write true sentences about yourself.

a. I don’t know how to cook.

b. I don’t like fish.

c. I like chicken.

d. I eat a lot of vegetables.

e. I set the table.

f. I eat a little pepper.

g. I like using a lot of fish sauce.

h. I don’t love soya bean food.

6. (trang 109 SBT Tiếng Anh 7): Find the different word in each line.

7. (trang 109-110 SBT Tiếng Anh 7): Circle the correct answers.

8. (trang 110 SBT Tiếng Anh 7): Use the correct forms of the words in brackets.

9. (trang 110 SBT Tiếng Anh 7): Complete the sentences below with some/any.

Các bài giải sách bài tập Tiếng Anh 7 khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k8: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Skills 1 Trang 64 Unit 12 Tiếng Anh 7 Mới

Tokyo

A: Tôi nghĩ London là thành phố lớn nhất phải không?

B: Tôi không nghĩ vậy. Tôi nghĩ Tokyo là lớn nhất.

2. Read the passage below and check your answer. (Đọc đoạn văn bên và kiểm tra câu trả lời của em)

1. Tokyo

2. Shanghai

3. Jakarta

4. Manila

5. London

3. Read the passage again. Choose the correct heading for each paragraph. (Đọc đoạn văn lần nữa. Chọn tựa đề chính xác cho mỗi đoạn)

Sự nổi lên của siêu đô thị

1 – B. Sự bùng nổ dân số

Cơ hội là bạn đang đọc bài này ở một thành phố lớn. Sự tăng trưởng dân số nhanh hơn nhiều so với trước đây và điều đó đặc biệt có thật ở những thành phố như Tokyo và Thượng Hải.

2 – D. Cái nào lớn nhất?

Người từ miền quê chuyển đến thành phố để tìm việc làm và một mức sống tốt hơn. Những thành phố này quá lớn và được đặt tên là những siêu đô thị. Những siêu đô thị lớn nhất là Tokyo, kế đến là Thượng Hải, Jakarta, Manila. Kế tiếp là London, với một lượng người tương đối nhỏ là 15 triệu người.

3 – c. Những vấn đề cho người nghèo

Tuy nhiên, cuộc sông ở những thành phố không phải luôn tốt hơn. Vô gia cư là vấn đề lớn. Khi người ta có nhà, họ thường ở trong khu ổ chuột nơi mà y tế nghèo nàn và bệnh là những vấn đề.

4 – A. Những vấn đề cho mọi người.

Những vấn đề ảnh hưởng tới người nghèo. Giao thông làm tắc nghẽn các con đường trong nhiều giờ ở những thành phố như Bangkok và Mexico, ô nhiễm không khí thật tệ ở vài quốc gia mà người ta không muốn ra ngoài.

4. Read the passage again and choose the bes: answer A, B, or C. (Đọc đoạn văn lần nữa và chọn câu trả lời hay nhất A,

1. c 2. A 3. c 4. c 5. B

1. Dân số thế giới đang tăng nhanh.

2. Tokyo có dưới 15 triệu người.

3. Vấn đề ở những thành phố lớn ảnh hưởng tới mọi người.

4. Vài vấn đề mà người nghèo đối mặt ở những thành phố bao gồn không có nhà hoặc sống trong khu ổ chuột.

5. Khi ô nhiễm không khí nặng, người ta không đi ra ngoài.

1. An overcrowded school Trường học quá đông

Một bất lợi của một ngôi trường quá đông đúc là học sinh không đủ không gian để chơi. Y tế không đủ tốt và ô nhiễm không khí có thể xấu.

2. An overcrowded bus Một xe buýt đông đúc

Một bất lợi của xe buýt quả đông là người ta không đủ chỗ ngồi. Xe buýt rất không thoải mải.

3. An overcrowded block of flats Một dãy căn hộ quá đông

Một bất lợi của một dãy căn hộ quá đông đúc là nơi đó sẽ ồn ào. Không khí không trong lành.

Đã có app Học Tốt – Giải Bài Tập trên điện thoại, giải bài tập SGK, soạn văn, văn mẫu…. Tải App để chúng tôi phục vụ tốt hơn.

Giải Bài Tập Sgk Tiếng Anh Lớp 7 Unit 12 Let’S Eat!

Để học tốt Tiếng Anh 7 Bài 12

Giải bài tập SGK Tiếng Anh lớp 7 Unit 12 LET’S EAT!

A. What shall we eat? (Phần 1-5 trang 114-118 SGK Tiếng Anh 7)

1. Listen and read. Then practice with a partner.

(Nghe và đọc. Sau đó luyện tập với bạn học.)

Hướng dẫn dịch:

Hôm qua, Hoa và cô của mình đi chợ. Trước tiên họ đến quầy thịt. Trên quầy có nhiều thịt để chọn: thịt gà, thịt lợn (thịt heo) và thịt bò.

Cô: Hoa, cháu muốn thịt gì cho bữa ăn tối? Có thịt gà, bò và lợn.

Hoa: Cháu không thích thịt lợn.

Cô: Cô cũng vậy. Vậy cháu có thể dùng thịt bò hay gà.

Hoa: Chúng ta hãy mua một ít thịt bò.

Cô: Được. Sau đó họ đến quầy rau. Có rất nhiều loại rau đang bày bán.

Hoa: Cô ơi, mình cũng cần ít rau cho bữa tối nữa.

Cô: Cháu muốn rau gì?

Hoa: Cháu muốn mua đậu và vài củ cà rốt.

Cô: Nhưng cô lại ghét củ cà rốt Hoa à. Mà cô cũng không thích đậu hạt.

Cô: Cô cũng thích. Chúng là loại rau ưa thích của cô đấy. Được rồi, chúng ta mua một ít đi.

Sau cùng, Hoa và cô dừng lại ở quầy trái cây.

Hoa: Cô ơi, mình cần một ít trái cây.

Cô: Chúng ta mua gì nào?

Hoa: Chúng ta hãy mua đu đủ và quả thơm đi.

Cô: Chúng chưa chín, cả chuối cũng vậy.

Hoa: Vậy mình mua cam đi.

Cô: Được. Cháu có ngửi được mùi sầu riêng không? Cô không thích chúng.

Hoa: Cháu cũng không. Cháu ghét sầu riêng.

Now answer. What did Hoa and her aunt buy at the market? Write a list in your exercise book. (Bây giờ trả lời. Hoa và cô của mình đã mua gì ở chợ? Hãy viết một danh sách vào vở bài tập của em.)

Meat Vegetables Fruitsbeef spinach oranges cucumbers

2. Ask and answer the questions with a partner. Talk about the food you like.

(Hỏi và trả lời các câu hỏi với bạn học. Hãy nói về thực phẩm bạn thích.)

1) pineapple: quả dứa; durian: quả sầu riêng

A: I like pineapples. Do you like them? (Tôi thích quả dứa. Bạn có thích chúng không?)

B: No, I don’t. And I don’t like durians, either. (Không, tôi không thích. Và tôi cũng không thích quả sầu riêng.)

A: Neither do I. (Tôi cũng không.)

2)

A: What about bananas? Do you like them?

B: Yes. I do. I also like oranges, do you?

A: So do I. (Tôi cũng thích.)

3)

A: I like beef. What about you?

B: Oh, yes, I like it a lot. But I don’t like pork.

A: Neither do I.

4) mineral water: nước khoáng

A: I don’t like carrots. But I like potatoes and beans. What about you?

B: Oh, so do I.

A: I don’t like coffee. I prefer milk. Do you like it?

B: Yes, I do. I also like tea. What about you?

A: No, I don’t. I prefer mineral water.

3. Read. Then answer the questions.

(Đọc. Sau đó trả lời các câu hỏi.)

Hướng dẫn dịch:

Chiều hôm ấy, cô của Hoa nấu bữa tối. Trước tiên, bà thái mỏng thịt bò. Kế đó bà cắt ớt xanh và củ hành thành miếng mỏng.

Sau đó, bà nấu cơm và luộc rau dền. Bà thêm vào rau luộc một ít muối để nó có vị ngon.

Tiếp theo bà đun nóng cháo và xào thịt bò và rau với chút dầu thực vật. Bà thêm vào món xào một ít nước tương.

Cuối cùng, bà xắt dưa chuột thành lát mỏng và làm món trộn dưa chuột với củ hành.

Hoa dọn bàn với dĩa, chén, đũa, muỗng và ly. Sau đó mọi người ngồi xuống ăn.

a) Answer the question. (Trả lời câu hỏi.)

– What did Hoa, her aunt and uncle have for dinner? Write the menu. (Hoa và cô chú của bạn ấy đã ăn tối những gì? Hãy viết thực đơn.)

Menu:

Rice (cơm)

Beef fried with green pepper and onions (thịt bò xào với ớt xanh và hành tây)

Boiled spinach (cải luộc)

Cucumber salad with onions (dưa leo trộn hành tây)

Here is the recipe Hoa’s aunt used. Add the missing verbs. Then match the instructions to the pictures. (Đây là công thức nấu nướng mà cô của Hoa đã sử dụng. Điền động từ còn thiếu. Sau đó ghép các lời chỉ dẫn với các tranh.)

Tranh c) – 1) Slice the beef (Thái mỏng thịt bò)

Tranh f) – 2) Slice the green peppers and onions (Thái mỏng ớt xanh và hành tây)

Tranh a) – 3) Heat the pan (Làm nóng chảo)

Tranh d) – 4) Stir-fry the beef (Xào thịt bò)

Tranh b) – 5) Add some soy sauce to the dish (Thêm một ít xì dầu vào món ăn)

Tranh e) – 6) Cook rice (Nấu cơm)

Tranh g) – 7) Add salt to the spinach (Cho muối vào cải)

4. Write. What did you eat and drink yesterday?

(Viết. Hôm qua bạn đã ăn và uống gì?)

– For breakfast, I ate an egg sandwich and drank a glass of milk.

– For lunch, I had rice, vegetables soup and fried fish. I had a banana for dessert and I drank fresh water.

– For dinner, I had rice, pork stew and boiled spinach. I had a cake for dessert and I drank some tea.

5. Play with words.

(Chơi với chữ.)

Hướng dẫn dịch:

Tôi không thích cà phê.

Tôi không thích trà.

Tôi thích nước trái cây.

Nó tốt cho tôi.

Tôi không chiên ngập dầu,

Tôi dùng một ít dầu.

Để thức ăn bổ dưỡng,

Tôi hấp hoặc luộc.

Một bữa ăn cân đối

Là có một ít thịt,

Rau củ và trái cây,

Kem như là món chiêu đãi.

Remember.

(Ghi nhớ.)

B. Our food (Phần 1-5 trang 119-122 SGK Tiếng Anh 7)

1. Listen. Then practice with a partner.

(Nghe. Sau đó luyện tập với bạn học.)

Hướng dẫn dịch:

Bác sĩ: Ba, em bị làm sao thế?

Ba: Em thấy đau kinh khủng. Em bị đau bụng dữ lắm.

Bác sĩ: Chắc chắn là do món gì em đã ăn. Bố mẹ em có khoẻ không?

Ba: Dạ, bố mẹ em khoẻ.

Bác sĩ: Tối qua em ăn gì?

Ba: Em ăn cá, cơm và canh. Em cũng ăn rau dền nữa, nhưng mẹ và bố em không ăn.

Bác sĩ: Vậy có lẽ là món rau dền. Mẹ em có rửa rau kỹ không?

Ba: Dạ mẹ em không rửa rau. Em rửa rau đấy ạ.

Bác sĩ: Rau dền rất tốt cho em, nhưng em phải rửa nó thật kỹ. Rau thường có bụi bẩn từ nông trại. Bụi bẩn đó có thể làm em bệnh. Cô sẽ cho em một ít thuốc giúp em thấy khỏe hơn.

Ba: Cám ơn bác sĩ.

Now complete the story. (Bây giờ hoàn thành câu chuyện sau.)

Ba went to the doctor because he was (2) ill/ sick. The doctor (3) asked Ba some questions. Ba said he (4) ate/ had some (5) spinach last night. The doctor said he must 6) wash the spinach (7) carefully. (8) Vegetables can be dirty. The dirt can (9) make people sick. (10) She gave Ba some (11) medicine to make him feel better.

2. Listen and read. Then answer the questions.

(Nghe và đọc. Sau đó trả lời các câu hỏi.)

Hướng dẫn dịch:

Chế độ ăn uống cân đối

Chúng ta biết thực phẩm chúng ta ăn ảnh hưởng đến cả cuộc sống của chúng ta. Chẳng hạn như đường có trong nhiều loại thực phẩm. Nó thêm khẩu vị cho thức ăn. Đường không phải là loại thức ăn không bổ dưỡng. Chúng ta cần đường để sống. Với số lượng vừa phải, thì đường tốt cho bạn. Nó cho bạn năng lượng và bạn cảm thấy ít đói hơn.

Nhưng chúng ta phải nhớ ăn một cách hợp lý. Chúng ta nên có một chế độ ăn uống cân bằng. Chúng ta nên:

Ăn các thức béo và đường với số lượng vừa phải.

Ăn một số thực phẩm cấu tạo cơ thể như thịt và các sản phẩm sữa.

Ăn nhiều ngũ cốc, trái cây và rau cải.

“Chế độ ăn uống cân đối” có nghĩa là gì? Nó có nghĩa là ăn nhiều loại thực phẩm, mà không ăn quá nhiều bất cứ loại thực phẩm nào. Sự điều độ rất quan trọng. Hãy ăn các thức ăn mà bạn thích, nhưng đừng ăn quá nhiều. Điều này giúp cho bạn mạnh khỏe và cường tráng. Cũng đừng quên tập thể dục. Tất cả chúng ta đều cần tập thể dục. Hãy tuân theo những nguyên tắc này và thưởng thức các thức ăn bạn ăn – đó là bí quyết cho lối sống khỏe mạnh.