Top 4 # Xem Nhiều Nhất Lời Giải Hay Tiếng Anh Lớp 12 Mới Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Asianhubjobs.com

Top 30 Lời Tỏ Tình Bằng Tiếng Anh Hay Nhất

4

(80%)

15

votes

1. Lời tỏ tình bằng tiếng Anh với nam dành cho nữ

When I see you the first time, nothing could stop me from loving you!

Khi gặp em lần đầu tiên, không gì có thể ngăn anh yêu em!

You are the sweetest girl I ever met. I want to be with you and protect you forever!

Em là cô gái ngọt ngào nhất mà anh từng gặp. Anh muốn ở bên và bảo vệ em mãi mãi!

My love for you is growing day by day. I couldn’t stop it, so I decided to tell you. I love you!

Tình cảm của anh dành cho em đang lớn lên từng ngày. Anh không thể ngăn cản nó, vì vậy anh đã quyết định với em. Anh yêu em!

I love you with all I have!

Anh yêu em với tất cả những gì anh có!

I know you’ve suffered a lot of emotional trauma. And the reason I appeared to help you heal it. Let me do it!

Anh biết em đã chịu nhiều tổn thương. Và lí do anh ở đây là để giúp em làm lành nó. Hãy để anh làm điều đó!

Maybe you are not the special girl in the crowd. But you are the special girl in my heart!

Có thể em không phải cô gái đặc biệt giữa đám đông. Nhưng em là cô gái đặc biệt trong lòng anh!

You are like an angel that saved my soul!

Bạn như là một thiên thần đã cứu rỗi tâm hồn tôi!

You don’t know how much I love you until you touch my heart and feel its beat!

Em không thể biết anh yêu em như thế nào cho đến khi em chạm vào con tim anh và cảm nhận nhịp đập của nó!

Take my hand and let me take care of you in the next days of this life. I love you!

Hãy nắm lấy tay anh và để anh chăm sóc em những ngày sau này. Anh yêu em!

2. Lời tỏ tình bằng tiếng Anh với nữ dành cho nam

Give me a password to log into your heart!

Cho em xin mật khẩu để đăng nhập vào trái tim anh!

If anyone asks me what I like, I will answer out loud that I like you!

Nếu có ai hỏi em thích gì, em sẽ thẳng thắn nói rằng em thích anh!

I love you for no reason, because you are yourself!

Em yêu anh chẳng vì lí do nào cả, đơn giản gì anh là chính anh!

Having been with me for so long, have you liked me?

Ở bên em lâu như vậy, anh đã thích em chưa?

I won’t tell you that I like you.

Em sẽ không nói với anh rằng em thích anh đâu.

I have loved you unilaterally for 3 years. Give me your answer!

Em đã yêu thầm anh suốt 3 năm rồi. Đáp lại tình cảm của em đi chứ!

My heart sobs because of you!

Con tim em thổn thức vì anh!

[FREE]

Download Ebook Hack Não Phương Pháp –

Hướng dẫn cách học tiếng Anh thực dụng, dễ dàng cho người không có năng khiếu và mất gốc. Hơn 205.350 học viên đã áp dụng thành công với lộ trình học thông minh này.

3. Lời tỏ tình bằng tiếng Anh hài hước khác

You have very big and bright eyes. But you don’t realize that I like you.

Em có đôi mắt to và sáng nhưng em lại không nhìn thấy anh thích em à.

You have to take responsibility for me for making me like you!

Anh phải chịu trách nhiệm vì làm em thích anh!

You are an intelligent and funny guy. I let you like me!

Anh là chàng trai thông minh và hài hước. Em cho phép anh thích em đó!

Hey man . you drop your lover!

Anh gì ơi, anh đánh rơi người yêu này.

Your eyes are like large water and I am immersed in it!

Đôi mắt em như hồ nước và anh đang đắm chìm trong nó!

You are such a professional thief. Within minutes stole my heart!

Em đúng là kẻ cắp chuyên nghiệp. Trong vài phút đã đánh cắp trái tim anh.

Do you want to be the mother of my children?

Em có muốn làm mẹ các con anh không?

Comments

Giải Lesson 1 Unit 12 Trang 12,13 Sgk Tiếng Anh Lớp 5 Mới

Bạn đang làm gì vậy Mary?

I’m cutting the cabbage.

Mình đang cắt cải bắp.

b) Don’t play with the knife! You may cut yourself.

Đừng chơi với dao! Bạn có thể bị đứt tay.

OK.

Được rồi.

c) What are you doing with the stove?

Bạn đang làm gì với bếp lò vậy?

I want to cook the cabbage.

Mình muốn nấu cải bắp.

d) Don’t touch the stove. You may get a burn.

Đừng chạm/đụng vào bếp. Bạn có thể bị phỏng/bỏng đấy.

OK. I won’t.

a) Don’t play with matches!

Đừng chơi với những que diêm!

OK. I won’t.

Được rồi. Mình sẽ không chơi.

b) Don’t ride your bike too fast!

Đừng đi xe quá nhanh!

Được rồi. Mình sẽ không đi xe quá nhanh.

c) Don’t climb the tree!

Đừng trèo/leo cây!

OK. I won’t.

Được rồi. Mình sẽ không trèo/leo cây.

d) Don’t run down the stairs!

Đừng chạy xuống cầu thang!

3. Let’s talk (Chúng ta cùng nói)

OK. I won’t

Được rồi. Mình sẽ không chạy xuống cầu thang.

Hỏi và trả lời những câu hỏi về những tai nạn ở nhà và đưa ra lời khuyên. What are you doing…? Bạn đang làm gì.. ?

4. Listen and tick (Nghe và đánh dấu chọn (√ ))

I want to… Tôi muốn…

Don’t…! Đừng/Không..!

OK. I won’t. Được rồi. Tôi sẽ không…

1. b 2. c 3. a 4. b

1. Mother: What are you doing with the knife, Mary?

Mary: I’m cutting the fruit.

Mother: Don’t play with the sharp knife! You may cut yourself!

Mary: OK, I won’t, Mum.

2. Phong: I’m going to run down the stairs.

Tom: Don’t do it!

Phong: Why not?

Tom: It’s dangerous.

Phong: OK.

3. Linda: Hey, Trung. Where are you going?

Trung: I’m riding to the sports centre.

Linda: Don’t ride your bike too fast!

Trung: Don’t worry. I won’t.

5. Read and complete (Đọc và hoàn thành)

4. Mai: What are you doing here, Nam?

Mai: Don’t climb the tree!

Nam: OK, I won’t.

(1)room (2) cooking (3) answered (4) run (5) won’t

Một ngày nọ, Peter buồn chán. Cậu ấy đã ở trong phòng mình và mẹ cậu ấy đang nấu ăn trong nhà bếp. Bà ấy hỏi thật to: “Con ở đâu vậy Peter?”. Cậu ấy đã trả lời: “Con lên cầu thang, mẹ à”. Mẹ cậu nghe cậu chạy xuống và nói: “Đừng chạy xuống cầu thang!” Peter liền đáp: “Dạ, con không lặp lại việc đó mẹ à”.

Đừng làm việc đó!

What are you doing?

I’m going to run down the stairs.

Don’t do that! It’s dangerous.

Really? Yes! OK, I won’t.

Bạn đang làm gì?

Mình sẽ chạy xuống cầu thang.

Đừng làm việc đó! Nó nguy hiểm.

Thật không? Vâng! Được rồi, tôi sẽ không.

What are you doing?

I’m going to climb that tree over there.

Don’t do that! It’s dangerous.

Really? Yes! OK, I won’t.

Bạn đang làm gì?

Mình sẽ trèo cây đó ở đằng kia.

Đừng làm việc đó! Nó nguy hiểm.

Thật không? Vâng! Được rồi, tôi sẽ không.

What are you doing?

I’m going to ride my bike down this busy road.

chúng tôi

Don’t do that! It’s dangerous.

Really?Yes! OK, I won’t.

Bạn đang làm gì?

Mình sẽ đi xe đạp xuống đường náo nhiệt nàỵ.

Đừng làm việc đó! Nó nguy hiểm.

Thật không? Vâng! Được rồi, tôi sẽ không.

Giải Bài Tập Sgk Tiếng Anh Lớp 7 Unit 5: Work And Play Lời Giải Hay Bài Tập Sgk Tiếng Anh Lớp 7 Unit

Giải bài tập SGK tiếng Anh lớp 7 Unit 5: Work and Play Lời giải hay bài tập SGK tiếng Anh lớp 7 Unit 5: Work and Play

Giải bài tập SGK tiếng Anh lớp 7 Unit 5: Work and Play

Giải bài tập SGK tiếng Anh lớp 7 Unit 6: After School

Bài tập trắc nghiệm Tiếng Anh lớp 7 Unit 5: Work And Play Từ vựng tiếng Anh lớp 7 Unit 5: Work And Play Ngữ pháp tiếng Anh lớp 7 Unit 5: Work And Play Bài tập tiếng Anh lớp 7 Unit 5: Work and Play có đáp án

A. IN CLASS (Ở LỚP) 1. Listen and read. (Nghe và đọc.)

Mai là học sinh trường Quang Trung. Chị ấy học lớp 7. Một tuần chị đi học 6 ngày, từ Thứ Hai đến Thứ Bảy.

Các giờ học luôn luôn bắt đầu lúc 7 giờ, và kết thúc lúc 11 giờ 15. Ở trường chị học nhiều môn khác nhau.

Chị học cách sử dụng máy vi tính ở giờ môn điện toán. Mai rất thích máy vi tính. Đây là giờ học ưa thích của chị.

Ở giờ địa lí, chị nghiên cứu về bản đồ, và học về những quốc gia khác nhau. Mai nghĩ môn địa lí khó.

Hôm nay giờ học cuối của Mai là Vật lí. Chị làm vài cuộc thí nghiệm.

Now ask and answer five questions about Mai. (Bây giờ hỏi và trả lời 5 câu hỏi về Mai.)

a. A: What does Mai study in her science class?

B: She learns chemistry and biology.

b. A: What’s Mai’s favorite class?

B: It’s Computer Science.

c. A: What does Mai learn in her geography class?

B: She studies maps and learns about different countries in the world.

d. A: How does she think about geography?

B: She finds it difficult.

e. A: What does she usually do in chemistry classes?

B: She usually does some experiments.

2. Read. Then answer the questions (Đọc. Sau đó trả lời câu hỏi.)

Ba học trường Quang Trung. Anh ấy học lớp 7A, và anh ấy rất thích trường học. Môn học ưa thích của anh là điện tử. Ớ giờ học này, anh học sửa các đồ gia dụng. Bây giờ, Ba có thể giúp mẹ và cha của anh ở nhà. Anh có thể gắn bóng đèn điện, lắp máy giặt và tủ lạnh. Anh ấy giỏi về lắp các đồ vật.

Vào giờ rảnh, Ba học chơi Tây Ban cầm. Anh cũng đến câu lạc bộ hội họa ngoài giờ học. Những bức họa của anh rất đẹp. Thầy của anh nói, “Ba, một ngày nào đó em sẽ là một họa sĩ nổi tiếng.”

Questions.

a. Ba likes Electronics best.

b. Yes, he does. He likes music and art. He usually goes to the art club after school.

c. In Electronics classes, he learns to repair household appliances.

d. This subject helps him to repair and fix household appliances such as fixing lights, the washing machine and the refrigerator,…

e. Yes, he is. His drawings are very good and his teacher says “Ba, you’ll be a famous artist one day.”

About you (Về em.)

f. In my free time, I help my parents with some housework such as washing up the dishes (rửa chén), ironing the clothes (ủi quần áo), or sweeping the floor (quét nhà).

g. I’m good at math.

h. It’s math, of course.

*3. Read. Then answer (Đọc. Sau đó trả lời.)

Một trái chuối giá bao nhiêu

Lan: Hoa, bạn cần gì?

Hoa: Vâng. Bạn vui lòng giúp. Mình đang cố gắng làm bài toán này.

Lan: Câu nào?

Hoa: Số 3.

Lan: Đó là câu khó.

Hoa: Tôi biết câu trả lời của tôi không đúng.

Lan: Chúng ta cùng nhau xem bài tập.

Hoa: Câu trả lời của tôi là ba trái chuối giá 18 ngàn đồng. Tôi biết đó không phải là giá chuối.

Lan: Tôi hiểu vấn đề. Chỉ có hai số không ở câu trả lời đúng. Bạn viết ba. Hãy xóa một số không.

Hoa: Ồ, tôi hiểu. Cám ơn, Lan.

Lan: Không có chi.

Now answer the questions. (Bây giờ trả lời câu hỏi.)

a. What’s Hoa doing?

– She’s doing a math question.

b. Does she get in trouble?

– Yes. Her answer is not right.

c. What’s her answer?

– It’s eighteen thousand dong for three bananas.

d. How much does one banana cost?

– It’s six hundred dong.

e. So what’s the right answer?

– It’s one thousand eight hundred dong.

4. Listen. Then write the correct letters next to the names.

(Nghe. Sau đó viết mẫu tự kế bên tên.)

a – Ba; b – Hoa; c – Hoa; d – Ba; e – Ba + Hoa

5. Read. (Tập đọc).

Ở trường, chúng tôi học nhiều thứ. ở môn văn học, chúng tôi nghiên cứu sách và viết luận văn. Ở môn lịch sử, chúng tôi học các biến cố trong quá khứ và hiện nay ở Việt Nam và thế giới, ở môn địa lí, chúng tôi học các quốc gia khác nhau và dân tộc của các quốc gia này. Ở môn vật lí, chúng tôi học biết cách các sự vật vận hành thế nào. Ở môn ngoại ngữ, chúng tôi học tiếng Anh. Chúng tôi cũng học nhiều môn khác như nhạc, thể thao và hội họa. Chúng tôi thích tất cả giờ học của chúng tôi.

a. Literature: drawings b. History: basketball games

c. Science: preposition d. English: England

– Physical education games, running shoe, ball

– Geography map, globe, atlas

– Music piano, guitar, singing

– Art paint, pencils, paper

– Math graphs, equations, calculator

It’s Time For Recess Unit 5 Lớp 7 Trang 56 SGK

B. IT’S TIME FOR RECESS (ĐẾN GIỜ GIẢI LAO) 1. Listen and read. (Nghe và đọc.)

Lúc 9 giờ 25, chuông reo và tất cả học sinh ra sân. Đó là giờ ra chơi chính. Tất cả chúng vui vẻ và hồ hởi. Chúng gặp các bạn và vui đùa. Nhiều em đang nói về giờ học vừa qua, hay phim đêm rồi. Vài em đang ăn uống cũng như đang nói chuyện phiếm. Vài học sinh đang chơi những trò chơi như bịt mắt bắt dê hay đuổi bắt. Một vài nam nữ sinh đang chơi bắn bi, và vài nữ sinh đang nhảy dây. Nhưng hoạt động phổ biến nhất là trò chuyện. Sân trường rất ồn ào mãi cho đến khi chuông reo. Sau đó mọi người vào lớp, và các tiết học lại bắt đầu.

a. Now work with a partner. Ask and answer questions about the students in the pictures. (Bây giờ thực hành với một bạn cùng học. Hỏi và trả lời câu hỏi về các học sinh trong hình.)

– What’re these boys and girls doing?

The boys are talking, and the girls are skipping rope.

– What’re these students doing?

They’re eating and drinking.

– What are these boys doing?

They’re playing marbles.

– What are these students doing?

They’re playing the blind man’s buff.

– What are the two boys doing?

They’re playing tag.

– What’re these two students doing?

They’re reading a book.

b. Ask and answer questions with a partner. (Hỏi và trả câu hỏi với một bạn cùng học.)

– What do you usually do at recess?

I usually chat with my friends.

– Do you usually talk with your friends?

Yes, I do.

– What do you usually do after school?

After school, I usually go home.

– What do you usually do?

In my free time, I help my father and mother with the housework.

2. Listen. Match each name to an activity. (Nghe. Ghép mỗi tên với một hoạt động.)

Mai: playing catch Kien: playing blind-man’s buff

Lan: skipping rope Ba: playing marbles

3. Read. Then answer the questions. (Đọc. Sau đó trả lời câu hỏi.)

Hoa có một lá thư từ một bạn tâm thư người Mĩ tên là Tim. Tim học trường trung học cấp hai ở California. Bạn ấy 13 tuổi. Bạn ấy cùng tuồi với Hoa và các bạn của Hoa. Bạn ấy kể cho Hoa về học sinh Mĩ. Học sinh Mĩ tham gia các sinh hoạt khác nhau vào giờ ra chơi chính. Các học sinh hiếu động thường chơi bóng rổ, nhưng chúng không bao giờ có thời gian chơi trọn trận đấu. Chúng chỉ luyện tập ghi bàn. Việc đó được gọi là “ném vào vòng rổ”. Nhiều người trong các học sinh nghe nhạc. Chúng thường có máy CD xách tay với ống nghe nhỏ. Đôi khi chúng đọc sách hay học cùng một lúc.

Một số trong các học sinh, chủ yếu là nam sinh, trao đổi nhau thiệp bóng chày. Hình của các cầu thủ bóng chày được in trên các gói kẹo. Chúng trao đổi thiệp với các bạn để có những tấm thiệp chúng muốn. Ăn quà và trò chuyện với các bạn là cách thư giãn thông thường nhất vào giờ ra chơi chính. Những hoạt động này giống nhau trên khắp thế giới.

Questions (Câu hỏi.)

a. Hoa’s pen pal Tim goes to an American school.

b. “They never have time to plav a game” means the recess is short.

c. Baseball cards are popular with only boys.

d. Eating and talking with friends are popular activities worldwide.

*4. Take a survey. (Thực hiện cuộc khảo sát.)

Ask three friends “What do you usually do at recess?” (Hỏi ba người bạn, “Bạn thường thường làm gì vào giờ ra chơi?”,) Complete the table in your exercise book (Hoàn chỉnh bảng này trong tập bài tập của em.)

a. A: What do you usually do at recess, Nam?

Nam: I usually play catch and soccer with my friends.

A: Do you sometimes talk with your friends?

Nam: Oh, yes, I sometimes do.

b. A: What do you usually do at recess, Hung?

Hung: Me? I usually play marbles with my friends.

A: Is it your favorite game?

Hung: Yes. it is.

A: What other things do you do?

Hung: I sometimes read books.

c. A: What do you usually do at recess, Dung?

Dung: I sometimes play catch with my friends.

A: Do you play marbles?

Dung: No. I sometimes read books. I don’t like playing marbles.

Giải Bài Tập Tiếng Anh Lớp 12 Mới Unit 5: Cultural Identity

Giải bài tập Tiếng Anh lớp 12 mới Unit 5: Cultural identity

Ông Brown: Xin chào mọi người. Hy vọng bạn đang nghiên cứu bài văn của bạn về bản sắc văn hoá. Bạn có câu hỏi nào không?

Van: Vâng. Tôi không hoàn toàn chắc chắn về cách mọi người thể hiện bản sắc văn hoá của họ.

Ông Brown: Đó là một câu hỏi thú vị. Ai có thể cho một số ví dụ?

Lam: Tôi nghĩ mọi người có thể làm điều đó thông qua ngôn ngữ họ nói, thức ăn họ ăn và… một số kiểu quần áo. Ví dụ, một số người vẫn mặc trang phục truyền thống của họ để họ có thể giữ được bản sắc dân tộc của họ.

Ông Brown: Đúng rồi. Nó cũng có thể được thể hiện bằng niềm tin và thực tiễn văn hoá.

Yumi: Ý bạn là niềm tin tôn giáo của người dân, hoạt động âm nhạc và lễ hội?

Ông Brown: Đúng. Bất kỳ câu hỏi khác?

Lam: Tôi tự hỏi… tại sao mọi người cần bảo vệ bản sắc văn hoá của họ?

Yumi: Bạn sống ở đây, ở quê hương của bạn, vì vậy bạn không thể thấy tại sao điều này lại quan trọng. Nhưng với tôi, một người Nhật sống ở Việt Nam, điều quan trọng là phải hiểu lịch sử gia đình và truyền thống của tôi.

Van: Thú vị. Cha mẹ của bạn là cả Nhật Bản, Yumi?

Yumi: Vâng, nhưng họ đã sống ở đây trong hai mươi năm, và họ sợ rằng em gái tôi và tôi đang ngày càng ít quen thuộc với truyền thống của chúng tôi.

Lâm: Vậy làm thế nào để bạn duy trì văn hóa của mình?

Yumi: Chúng tôi mặc kimono vào những dịp đặc biệt và ăn mừng các lễ hội Nhật Bản như lễ hội hoa anh đào. Chúng tôi cũng ăn sushi, mì sashimi và udon. Tại nhà chúng tôi chỉ nói tiếng Nhật.

Van: Anh có thường về nhà không?

Yumi: Tôi đã đến Kyoto bốn hay năm lần để thăm ông bà tôi. Nhưng để nói với bạn sự thật, tôi không biết liệu Việt Nam hay Nhật Bản có thực sự là nhà của tôi không? Bố mẹ tôi đến từ Nhật, nhưng tôi đã được sinh ra và lớn lên ở đây.

Ông Brown: Tôi muốn đọc về những kinh nghiệm của bạn ở Việt Nam trong bài luận của bạn, Yumi. OK, chỉ để nhắc nhở bạn rằng các bài luận sẽ được đưa ra vào ngày thứ 4 tuần sau và những bài nộp cuối sẽ không được chấp nhận.

1. Because it’s essential to understand their family history and traditions.

2. They wear kimonos on special occasions and celebrate Japanese festivals. They eat sushi, sashimi and udon noodles. They also speak Japanese at home.

3. She doesn’t know whether her home is Japan, where her parents come from, or Viet Nam, where she was born and grew up.

4. Language: Vietnamese; food: square and. round sticky rice cakes, pho; clothing: ao dai, ao ba ba; beliefs: ancestor worship; cultural practices: Hung Kings’ Festival, Quan ho singing

1. He experienced great culture shock when he firstcame to Europe.

2. The man in the red car over there is a good cook.

3. Please don’t leave the garden gate open.

4. You can express your opinions at the end of this show.

5. There’s a quiz show on Channel 7 tonight.

1. They define themselves by (cultural identifiers such as) nationality, ethnicity, location, history, language, gender, beliefs, customs, clothing and food.

2. In the first stage, children take culture for granted, and accept cultural ideas and values without much critical thinking. However, in the second stage, teenagers may become more curious, and willing to explore, analyse and compare their beliefs with other cultures.

3. When they develop a clear sense of cultural identity, know which social group they belong to, and feel satisfied with their cultural identity.

4. Because access to the Internet and the media provides instant contact with many cultures.

5. First, they keep their cultural identity. Second, they assimilate into the new culture of the majority. Third, they integrate into the new cultural environment (keeping their cultural identity and flexibly adjusting to the different aspects of the new culture).

Singapore gained its independence on 9 August 1965 and now has a population of more than five million people including Chinese, Malays, Indians and Eurasians. The country has four official languages: English, Chinese, Malay and Tamil. Singapore does not have a national costume, as people from the different ethnic groups tend to wear their traditional clothing.

The Chinese traditional attire for ladies is called cheongsam, which means a long garment. Originally, both men and women used to wear this long, one-piece dress specially designed to conceal the body shape. Today it’s often worn by Chinese women in Singapore during Chinese New Year celebrations and at traditional wedding ceremonies.

For Malay men, the traditional garment is called baju melayu.

It consists of a loose shirt and a sarong worn over a pair of trousers. Malay women often wear baju kurung, which looks like a long- sleeved and collarless blouse worn over a long skirt.

The traditional dress for Indian women is thesari, which can be not only worn on special occasions, but used every day. It’s a long piece of brightly-coloured cloth wrapped around the waist and hung over the shoulder. It’s usually decorated with beautiful patterns.

Because of the hot temperatures and the modern character of Singapore, clothing is usually very casual and most people prefer western fashions. For business, men usually wear dark trousers, white shirts and a tie. Standard office attire for women includes a long-sleeved blouse with trousers or a skirt.

Unified by the common goal for a better future, the people of Singapore, especially the younger generations, think of themselves as Singaporeans first, and then as Chinese, Malay or Indian.

Language is the most important cultural identifier because it allows me to communicate with my family and community.

Some people believe cultural identity is how we identify ourselves as part of a chúng tôi can simply be done through the language we use, the food we often have, or the clothing we often wear on special occasions. In my opinion, festivals and cultural practices celebrated and preserved years after years are the most important cultural identifiers.

Through festivals, we want to express our unity as well as cultural identifier. Originally, festivals are special occasions when people at a particular place stop working in order to celebrate parties or events. They are often connected with religious beliefs of a specificgroupofpeopletothankGodsand ancestors for good harvests, fortune, and happiness.

Along with festivals, cultural practices are unique ways of expressing who we are and what country or culture we belong to. These are traditionally considered the right things to do in a community. For example, Vietnamese people usually go to pagodas on first days of New Year to pray for good health and happiness. Although we are now in modern time, these traditions are well preserved respectably as a cultural stereotype.

As people all over the world become closer and closer, we share our festivals and cultural practices – the most important features. We organise international festivals and take part in various kinds of cultural events in other countries. This is always the meaningful way of identifying, sharing and preserving cultures.

1. They are encouraged to maintain their cultural identity.

2. They want to assimilate into the new culture, but they also want to maintain their own culture.

3. The first way: encouraging all family members to speak the mother tongue at home; travelling to the home country regularly. The second way: attending festivals celebrating the migrants’culture.

When people move to a new place, they can preserve their cultural identity by organising and participating in traditional festivals or practices in their community, cooking traditional food for the family, teaching children to speak their native language at home.

Lễ hội được tổ chức để làm nổi bật di sản văn hoá của các quốc gia. Ở cấp quốc gia, các lễ hội giúp củng cố tinh thần đoàn kết và thống nhất của cả nước. Các lễ hội hoặc lễ hội khu vực của một nhóm dân tộc, mặt khác, giúp duy trì bản sắc văn hoá của một cộng đồng. Tham gia các hoạt động khác nhau của lễ hội, các thành viên trong nhóm gặp gỡ, vui chơi và quảng bá hình ảnh văn hoá của họ. Ví dụ có thể tìm thấy trong các lễ hội nổi tiếng của một số nhóm dân tộc ở Việt Nam.

Tháng 3, Liên hoan đua ngựa được tổ chức tại làng Don, tỉnh Đăk Lăk, nhằm thúc đẩy tinh thần của người dân M’Nông và Êđê, những người nổi tiếng về sự dũng cảm trong việc săn voi rừng. Hàng năm, ngày càng có nhiều người tham gia trang phục đầy màu sắc đi đến khu vực để xem cuộc đua và tham gia các hoạt động vui chơi khác như ăn các món ăn truyền thống, uống rượu gạo, khiêu vũ, và xem voi chơi bóng đá.

Nghi lễ rừng là một lễ hội quan trọng của người Nùng và người Dao ở Hà Giang và các tỉnh Lào Cai, diễn ra vào đầu tháng âm lịch. Người ta thờ cúng thần cây và dân làng hy sinh mạng sống của họ để bảo vệ ngôi làng. Họ cũng cầu nguyện cho sức khoẻ, cây hoa quả và khí hậu thuận lợi. Buổi lễ được tổ chức dưới một cái cây cổ thụ trong rừng, với rất nhiều sản phẩm nông nghiệp được sử dụng như một món ăn. Sau buổi lễ, người dân ký một bản tuyên bố để bảo vệ rừng và trồng thêm cây quanh nhà. Cuối cùng, họ tham gia vào các trò chơi dân gian có bản sắc dân tộc mạnh mẽ, chẳng hạn như buff của người mù, đánh đu, ném đá và kéo chiến tranh.

a. Elephant Racing Festival.

b. Forest Worshipping Festival.

Elephant Racing Festival

Forest Worshipping Festival

to promote the martial spirit of the M’Nong and Ede people

– to worship the god of trees and villagers who sacrificed their lives to protect the village.

– to pray for good health, fruitful trees and favourable climate.

Activities

– watching elephant race.

– eating traditional food and drinking rice wine.

– watching elephants play soccer.

– offering agricultural products.

– signing a statement to protect forests and plant trees.

– playing folk games.

Have you ever attended any ethnic cultural festivals in Viet Nam?

a. If yes, tell your partner where, when, how and why the festival was celebrated.

b. If no, do you want to attend any? Why or why not?

1. has become, have continued, has been working.

2. have never seen, have worn, has even become.

Suggested ethnic groups:

the Rhade (or Ede) in Central Highlands.

the Cham in central Viet Nam and An Giang Province.

the Tay in northern Viet Nam.

2. Design a poster to introduce the ethnic group. Add pictures to make it more attractive. Include the information about: (Thiết kế một poster giới thiệu nhóm dân tộc. Thêm hình ảnh để làm cho nó hấp dẫn hơn. Bao gồm thông tin về:)

Population:

Region(s) with significant population

Religion and beliefs.

Traditional food and drink.

Festivals and music.