Top 8 # Xem Nhiều Nhất Lời Giải Hay Tiếng Anh Lớp 12 Unit 3 Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Asianhubjobs.com

Giải Bài Tập Sgk Tiếng Anh Lớp 7 Unit 5: Work And Play Lời Giải Hay Bài Tập Sgk Tiếng Anh Lớp 7 Unit

Giải bài tập SGK tiếng Anh lớp 7 Unit 5: Work and Play Lời giải hay bài tập SGK tiếng Anh lớp 7 Unit 5: Work and Play

Giải bài tập SGK tiếng Anh lớp 7 Unit 5: Work and Play

Giải bài tập SGK tiếng Anh lớp 7 Unit 6: After School

Bài tập trắc nghiệm Tiếng Anh lớp 7 Unit 5: Work And Play Từ vựng tiếng Anh lớp 7 Unit 5: Work And Play Ngữ pháp tiếng Anh lớp 7 Unit 5: Work And Play Bài tập tiếng Anh lớp 7 Unit 5: Work and Play có đáp án

A. IN CLASS (Ở LỚP) 1. Listen and read. (Nghe và đọc.)

Mai là học sinh trường Quang Trung. Chị ấy học lớp 7. Một tuần chị đi học 6 ngày, từ Thứ Hai đến Thứ Bảy.

Các giờ học luôn luôn bắt đầu lúc 7 giờ, và kết thúc lúc 11 giờ 15. Ở trường chị học nhiều môn khác nhau.

Chị học cách sử dụng máy vi tính ở giờ môn điện toán. Mai rất thích máy vi tính. Đây là giờ học ưa thích của chị.

Ở giờ địa lí, chị nghiên cứu về bản đồ, và học về những quốc gia khác nhau. Mai nghĩ môn địa lí khó.

Hôm nay giờ học cuối của Mai là Vật lí. Chị làm vài cuộc thí nghiệm.

Now ask and answer five questions about Mai. (Bây giờ hỏi và trả lời 5 câu hỏi về Mai.)

a. A: What does Mai study in her science class?

B: She learns chemistry and biology.

b. A: What’s Mai’s favorite class?

B: It’s Computer Science.

c. A: What does Mai learn in her geography class?

B: She studies maps and learns about different countries in the world.

d. A: How does she think about geography?

B: She finds it difficult.

e. A: What does she usually do in chemistry classes?

B: She usually does some experiments.

2. Read. Then answer the questions (Đọc. Sau đó trả lời câu hỏi.)

Ba học trường Quang Trung. Anh ấy học lớp 7A, và anh ấy rất thích trường học. Môn học ưa thích của anh là điện tử. Ớ giờ học này, anh học sửa các đồ gia dụng. Bây giờ, Ba có thể giúp mẹ và cha của anh ở nhà. Anh có thể gắn bóng đèn điện, lắp máy giặt và tủ lạnh. Anh ấy giỏi về lắp các đồ vật.

Vào giờ rảnh, Ba học chơi Tây Ban cầm. Anh cũng đến câu lạc bộ hội họa ngoài giờ học. Những bức họa của anh rất đẹp. Thầy của anh nói, “Ba, một ngày nào đó em sẽ là một họa sĩ nổi tiếng.”

Questions.

a. Ba likes Electronics best.

b. Yes, he does. He likes music and art. He usually goes to the art club after school.

c. In Electronics classes, he learns to repair household appliances.

d. This subject helps him to repair and fix household appliances such as fixing lights, the washing machine and the refrigerator,…

e. Yes, he is. His drawings are very good and his teacher says “Ba, you’ll be a famous artist one day.”

About you (Về em.)

f. In my free time, I help my parents with some housework such as washing up the dishes (rửa chén), ironing the clothes (ủi quần áo), or sweeping the floor (quét nhà).

g. I’m good at math.

h. It’s math, of course.

*3. Read. Then answer (Đọc. Sau đó trả lời.)

Một trái chuối giá bao nhiêu

Lan: Hoa, bạn cần gì?

Hoa: Vâng. Bạn vui lòng giúp. Mình đang cố gắng làm bài toán này.

Lan: Câu nào?

Hoa: Số 3.

Lan: Đó là câu khó.

Hoa: Tôi biết câu trả lời của tôi không đúng.

Lan: Chúng ta cùng nhau xem bài tập.

Hoa: Câu trả lời của tôi là ba trái chuối giá 18 ngàn đồng. Tôi biết đó không phải là giá chuối.

Lan: Tôi hiểu vấn đề. Chỉ có hai số không ở câu trả lời đúng. Bạn viết ba. Hãy xóa một số không.

Hoa: Ồ, tôi hiểu. Cám ơn, Lan.

Lan: Không có chi.

Now answer the questions. (Bây giờ trả lời câu hỏi.)

a. What’s Hoa doing?

– She’s doing a math question.

b. Does she get in trouble?

– Yes. Her answer is not right.

c. What’s her answer?

– It’s eighteen thousand dong for three bananas.

d. How much does one banana cost?

– It’s six hundred dong.

e. So what’s the right answer?

– It’s one thousand eight hundred dong.

4. Listen. Then write the correct letters next to the names.

(Nghe. Sau đó viết mẫu tự kế bên tên.)

a – Ba; b – Hoa; c – Hoa; d – Ba; e – Ba + Hoa

5. Read. (Tập đọc).

Ở trường, chúng tôi học nhiều thứ. ở môn văn học, chúng tôi nghiên cứu sách và viết luận văn. Ở môn lịch sử, chúng tôi học các biến cố trong quá khứ và hiện nay ở Việt Nam và thế giới, ở môn địa lí, chúng tôi học các quốc gia khác nhau và dân tộc của các quốc gia này. Ở môn vật lí, chúng tôi học biết cách các sự vật vận hành thế nào. Ở môn ngoại ngữ, chúng tôi học tiếng Anh. Chúng tôi cũng học nhiều môn khác như nhạc, thể thao và hội họa. Chúng tôi thích tất cả giờ học của chúng tôi.

a. Literature: drawings b. History: basketball games

c. Science: preposition d. English: England

– Physical education games, running shoe, ball

– Geography map, globe, atlas

– Music piano, guitar, singing

– Art paint, pencils, paper

– Math graphs, equations, calculator

It’s Time For Recess Unit 5 Lớp 7 Trang 56 SGK

B. IT’S TIME FOR RECESS (ĐẾN GIỜ GIẢI LAO) 1. Listen and read. (Nghe và đọc.)

Lúc 9 giờ 25, chuông reo và tất cả học sinh ra sân. Đó là giờ ra chơi chính. Tất cả chúng vui vẻ và hồ hởi. Chúng gặp các bạn và vui đùa. Nhiều em đang nói về giờ học vừa qua, hay phim đêm rồi. Vài em đang ăn uống cũng như đang nói chuyện phiếm. Vài học sinh đang chơi những trò chơi như bịt mắt bắt dê hay đuổi bắt. Một vài nam nữ sinh đang chơi bắn bi, và vài nữ sinh đang nhảy dây. Nhưng hoạt động phổ biến nhất là trò chuyện. Sân trường rất ồn ào mãi cho đến khi chuông reo. Sau đó mọi người vào lớp, và các tiết học lại bắt đầu.

a. Now work with a partner. Ask and answer questions about the students in the pictures. (Bây giờ thực hành với một bạn cùng học. Hỏi và trả lời câu hỏi về các học sinh trong hình.)

– What’re these boys and girls doing?

The boys are talking, and the girls are skipping rope.

– What’re these students doing?

They’re eating and drinking.

– What are these boys doing?

They’re playing marbles.

– What are these students doing?

They’re playing the blind man’s buff.

– What are the two boys doing?

They’re playing tag.

– What’re these two students doing?

They’re reading a book.

b. Ask and answer questions with a partner. (Hỏi và trả câu hỏi với một bạn cùng học.)

– What do you usually do at recess?

I usually chat with my friends.

– Do you usually talk with your friends?

Yes, I do.

– What do you usually do after school?

After school, I usually go home.

– What do you usually do?

In my free time, I help my father and mother with the housework.

2. Listen. Match each name to an activity. (Nghe. Ghép mỗi tên với một hoạt động.)

Mai: playing catch Kien: playing blind-man’s buff

Lan: skipping rope Ba: playing marbles

3. Read. Then answer the questions. (Đọc. Sau đó trả lời câu hỏi.)

Hoa có một lá thư từ một bạn tâm thư người Mĩ tên là Tim. Tim học trường trung học cấp hai ở California. Bạn ấy 13 tuổi. Bạn ấy cùng tuồi với Hoa và các bạn của Hoa. Bạn ấy kể cho Hoa về học sinh Mĩ. Học sinh Mĩ tham gia các sinh hoạt khác nhau vào giờ ra chơi chính. Các học sinh hiếu động thường chơi bóng rổ, nhưng chúng không bao giờ có thời gian chơi trọn trận đấu. Chúng chỉ luyện tập ghi bàn. Việc đó được gọi là “ném vào vòng rổ”. Nhiều người trong các học sinh nghe nhạc. Chúng thường có máy CD xách tay với ống nghe nhỏ. Đôi khi chúng đọc sách hay học cùng một lúc.

Một số trong các học sinh, chủ yếu là nam sinh, trao đổi nhau thiệp bóng chày. Hình của các cầu thủ bóng chày được in trên các gói kẹo. Chúng trao đổi thiệp với các bạn để có những tấm thiệp chúng muốn. Ăn quà và trò chuyện với các bạn là cách thư giãn thông thường nhất vào giờ ra chơi chính. Những hoạt động này giống nhau trên khắp thế giới.

Questions (Câu hỏi.)

a. Hoa’s pen pal Tim goes to an American school.

b. “They never have time to plav a game” means the recess is short.

c. Baseball cards are popular with only boys.

d. Eating and talking with friends are popular activities worldwide.

*4. Take a survey. (Thực hiện cuộc khảo sát.)

Ask three friends “What do you usually do at recess?” (Hỏi ba người bạn, “Bạn thường thường làm gì vào giờ ra chơi?”,) Complete the table in your exercise book (Hoàn chỉnh bảng này trong tập bài tập của em.)

a. A: What do you usually do at recess, Nam?

Nam: I usually play catch and soccer with my friends.

A: Do you sometimes talk with your friends?

Nam: Oh, yes, I sometimes do.

b. A: What do you usually do at recess, Hung?

Hung: Me? I usually play marbles with my friends.

A: Is it your favorite game?

Hung: Yes. it is.

A: What other things do you do?

Hung: I sometimes read books.

c. A: What do you usually do at recess, Dung?

Dung: I sometimes play catch with my friends.

A: Do you play marbles?

Dung: No. I sometimes read books. I don’t like playing marbles.

Giải Bài Tập Sgk Tiếng Anh Lớp 12 Unit 3: Listening

Giải bài tập SGK Tiếng Anh lớp 12 Unit 3: Listening – Language Focus

sẽ giúp học sinh chuẩn bị bài ở nhà để vào lớp tiếp thu bài tốt hơn để chuẩn bị cho các kỳ thi – kiểm tra Tiếng Anh lớp 12, và là tài liệu để giáo viên và phụ huynh tham khảo trong quá trình hướng dẫn và giảng dạy tiếng Anh lớp 12.

Từ vựng Tiếng Anh lớp 12 Unit 3: Ways of SocialisingGiáo án Tiếng Anh lớp 12 Unit 3 Way of SocialisingGiải bài tập SGK Tiếng Anh lớp 12 Unit 3: Reading – Speaking

XEM THÊM: Giải bài tập SGK Tiếng Anh lớp 12 Unit 4: Reading – Speaking

C. LISTENING

Before You Listen Work with a partner. Study the pictures and answer the questions. (Làm việc với một bạn cùng học. Khảo sát các hình và trả lời các câu hỏi.)

1. They’re talking on the phone.

2. They would say “Hello” to greet each other.

3. I think they would talk aboul their usual jobs and things happening to them.

4. It would take them about five minutes to finish their calls because they are on the move in the street.While You Listen

2. A reasonable length of time for a call is the main problem. T

3. Ten minutes is a reasonable length of time for a call.T

4. Young people should not receive a call at dinner time T

5. Young people often call their friends at night. T

6. You can’t call your friends at any time even when you have a separate telephone T

The telephone, as you know, is a marvelous instrument, but it may cause arguments between you and your parenls-arguments that could be easily avoided if you would sit down, talk it over and agree to a few simple regulations.

The most obvious problem, of course, is what everyone considers a reasonable length of time for a call. The exact duration must be worked out with your parents, but ten minutes should be an absolute maximum. That’s certainly long enough to say almost anything in five different ways, and yet it isn’t so long that other members of the family will become apoplectic. Even when your parents are out, the length of your call should be limited, because they, or someone else, may he trying to reach your home for a very important reason.

Calling hours should be agreed upon. If your parents object to your leaving the dinner table to take calls, tell your friends to avoid calling at that hour, if someone does phone, ask him to call back, or offer to call him when dinner’s over.

A serious calling problem is calling very late at night, or very early on weekend mornings. This particular mistake is made mostly by young people who consider 10 or 11 pm. when a lot of tired adults are happily sleeping, the shank of the evening.

So please tell your friends not lo call after ten o’clock. The shock of waking out of a sound sleep and the fright of that instant thought – “There’s an accident” – are enough to give your parents a heart attack. Weekend morning calls aren’t so startling but it’s the one time your parents can sleep late.

If your mother and father, out of kindness, have installed a separate phone for you, remember that you’re still a member of a family. So try to stick to your family’s regulations. That’s all for my talk today. Thank you lor listening.

Task 2: Listen to part of Ms Linda Cupple’s talk again and write the missing words. (Nghe lại một phần của cuộc nói chuyện của bà Linda Cupple và viết những từ thiếu.)

Calling hours should be (1) ………upon. If your parents object to your leaving the dinner table to take calls, tell your friends (2)………….calling at that hour; if someone does phone, ask him to call back, or offer to call him when dinner’s over.

A serious calling problem is calling very late at night, or very early in the morning. This (3)……………….. mistake is made mostly by young people who consider 10 or 11 p.m, when a lot of tired(4)………..are happily sleeping, the shank of the evening. So please tell your friends not to call after ten o’clock. The shock of(5)…………..out of a sound sleep and the fright of that instant thought – “There’s an accident” – are enough to give your parents a(6)……… attack. Weekend morning calls aren’t so startling, but it’s the one time your parents can sleep late

If your mother and father, out of (7) …………, have installed a separate phone for you. remember that you’re still a member of a family. So try (8)………to vour family’s regulations.

1. aereed 2. to avoid 3. particular 4. adults

2. waking 6. heart 7. kindness 8. to stick

The first is to work out a reasonable length of time for a call after a discussion with our parents, usually ten minuies at most. And it’s the duration of time for receiving or making a call at the usual time. Next, it’s a great problem to make a call very late at night or early in the morning, particularly on weekends, because it’s the time your parents can sleep late. So even you have a separate phone, try to stick to the family’s regulations

Task 1: Use the words to make sentences. Change the form of the werb. (No addition or omission is required) (Dùng từ để làm câu. Đổi dạng của động từ.(Không cần thêm hoặc bỏ,))

1. There are many ways to say someone goodbye, and most of the depend on the situation at hand.

2. However, there is one rule that all situations observe. We seldom say goodbye abruptly.

3.In English it is necessary to prepare a person for our depature.

4. We lead into the farewell by saying something pleasant and thoughtful like “I’ve really enjoyed to you”

5. We might also say something relating to the time like “Gosh! I can’t believe how late it is! I really must be going!”

1.C

2. E

3. A

4. B

5. D

Paragraph 2:

1. C

2. E

3. B

4. A

5. C

LANGUAGE FOCUS

– Pronunciation : Stress in two-syllable words. – Grammar: Reported Speech Grammar Exercise 1 : Last week you met Thuan, a friend you hadn’t seen for a long time. Look at the list of things he said to you, then tell another friend what he said. Use reported speech. (Tuần rồi em gặp Thuan, một người bạn từ lâu em không gặp. Nhìn vào danh sách những việc anh ấy nói với em, sau đó kể cho một người hạn khác những gì anh ấy nói. Dùng lời tường thuật.)

1. I’m going to work in Ho Chi Minh City next July.

2. I work for a big company.

3. I’m their marketing manager.

4. The company has opened an office in Ho Chi Minh City.

5. It has been very successful.

6. I have been chosen to run an office in District 5.

7. How long have you been learning English?

8 . I don’t have much time to enjoy myself.

9. I hope you will come and visit me in Ho Chi Minh City.

10. I hope I will be successful in Ho Chi Minh City.

Tell your friend what Thuan said:

1. Thuan said he worked for a big company.

2. Thuan said he was their marketing manager.

3. Thuan said the company had opened an office in Ho Chi Minh City.

4. Thuan said it had been very successful.

Giải Bài Tập Tiếng Anh 12 Unit 3: Ways Of Socialising

– you want to get your teacher’s attention in class? ( bạn muốn thu hút sự chú ý của giáo viên trong lớp?)

– you need to ask someone a question, but they are busy talking to someone else? ( bạn muốn hỏi ai đó một câu hỏi, nhưng họ đang bận nói chuyện với người khác?)

Read the passage and do the tasks that follow. ( Đọc đoạn văn và làm các bài tập theo sau.)

Nhằm thu hút sự chú ý của một người để có thể nói chuyện với người đó, ta có thể sử dụng cách giao tiếp bằng lời hay giao tiếp không lời ( bằng cử chỉ, điệu bộ). Chúng ta hãy nói về cách giao tiếp không lời trong tiếng Anh. Có lẽ cách phổ biến nhất để lôi cuốn sự chú ý của một người là vẫy tay. Chẳng hạn như chúng ta đang dự một bữa tiệc ồn ào và chợt trông thấy một người bạn đang đứng gần cửa ra vào cách ta khoảng 20 mét, chúng ta có thể đưa tay vẫy để ra hiệu rằng chúng ta nhìn thấy cô ấy.

Nhưng trong tình huống sau đây chúng ta phải vẫy tay như thế nào? Chẳng hạn bạn đang ở sân bay và bạn thấy anh mình bước ra khỏi máy bay và bắt đầu đi về phía bạn. Nếu quá vui mừng bạn có thể nhảy cẫng lên và vẫy tay rối rít để thu hút sự chú ý của anh ấy. Trong trường hợp này, cách giao tiếp không lời nồng nhiệt và gây sự chú ý được xem là thích hợp.

Tuy nhiên trong một số tình huống giao tiếp, cách giao tiếp không lời nhẹ nhàng được xem là thích hợp hơn. Trong nhà hàng chẳng hạn, nếu muốn thu hút sự chú ý của người phục vụ, chúng ta có nhiều cách. Chúng ta có thể đợi đến khi anh ta đến gần, nhìn anh ấy rồi khẽ gật đầu để anh ta biết rằng chúng ta muốn anh ta đến bàn mình. Hoặc chúng ta khẽ giơ tay ra hiệu rằng chúng ta cần được trợ giúp. Chúng ta không huýt sáo hay vỗ tay để thu hút sự chú ý của anh ta. Hành vi ấy bị coi là bất lịch sự hoặc thậm chí là thô lỗ.

Trong hầu hết các tình huống giao tiếp thân mật, có thể khẽ vẫy tay. Thí dụ, nếu bạn đi ngang qua sân trường và thấy giáo viên đang tiến về phía bạn, bạn có thể khẽ vẫy tay để thu hút sự chú ý của thầy cô.

Một khi thu hút được sự chú ý của một người bạn, bạn không nên chỉ trỏ người hoặc vật mà bạn muốn cô ấy nhìn. Một cái gật đầu nhẹ là đủ. Chỉ trỏ người khác thường bị xem là thô lỗ. Nhưng dĩ nhiên là có nhiều khi hoàn toàn có thể chấp nhận được việc chỉ trỏ, chẳng hạn như khi một giáo viên muốn thu hút sự chú ý của một ai đó trong lớp học. Giáo viên ấy thường chỉ vào một học sinh và nói: “David, em đọc câu tiếp theo đi”. Việc chỉ trỏ ở đây không bị xem là bất lịch sự; đơn giản đó chỉ là cách để thu hút sự chú ý của ai đó.

A: Do you think whistling and hand-clapping convey different meanings?

B: Sure. These two actions have quite different meanings. I think whistling is a sicnal to show we feel happy or satisfied with something.

A: But teenagers, at present, whistle to express their disapproval or protest.

B: OK. But only for teenagers. To adults or learned or educated people, they never whistle to show their disapproval or dissatisfaction.

A: That’s right. Whistling in crowds is considered impolite or even rude.

B: What about hand-clapping?

A: In my opinion, hand-clapping is a action used to show one’s approval, aurcement or enjoyment.

B: But I’ve heard there is a different meaning between common hand-clapping and slow hand-clapping.

A: Sorry, I’m not much sure, but as I know slow hand-clapping shows the applause or cheer.

B: However slow hand-clapping with shouts can be used to express strong disapproval or protest.

A: Thus, we should be careful when we clap our hands.

Phil: Barbara, bạn thực sự có cái áo cánh đẹp quá! Mình chưa bao giờ thấy cái áo nào hợp với bạn như thế.

Barbara: Cám ơn bạn, Phil. Đó là lời khen thật tuyệt.

Peter: Cindy. Kiểu tóc của bạn tuyệt quá!

Cindy: Cám ơn, Peter. Tôi nghĩ cuối cùng tôi tìm được kiểu tóc đoan trang và dễ chải.

Tom: Tony, tôi nghĩ ván quần vợt của bạn hôm nay khá hơn nhiều.

Tony: Bạn đùa đấy thôi. Tôi nghĩ nó thật tệ đấy.

– David: You look really nice with your dress, Kathy!

or Your dress is very pretty, Kathy!

or That dress looks lovely on you, Kathy.

– Hung: Wow, your motorbike is terrific.

or Your motorbike is certainly unique. I don’t think I’ve ever seen anything like this before!

– Michael: I didn’t know you could play badminton so well!

or I thought your badminton game was a lot better today, Colin.

– You: Thanks, Phil. That’s very nice of you to say so.

– You: Thank you, Peter. I’m glad you enjoyed it.

– You: Thanks. That’s a nice compliment, but sometimes I think I’m not so good at all.

– một cặp mắt kính đẹp

A: That’s a nice pair of glasses. Where did you buy it?

B: Oh, thank you. It’s from that optician’s down on Ba Trieu Street.

– một chiếc đồng hồ mới và đắt tiền

A: Hey, I really like your new watch.

B: Oh, thanks. I just got it yesterday.

– một chiếc điện thoại di động mới

A: I do like your cell phone. Is it new?

B: Thank you. I got it for my birthday last week.

– một đôi giày trông hiện đại

Nam: Your new shoes are nice, Hoa.

Hoa: I hate them, Nam. I think they look kind of funny on my feet.

– một chiếc áo khoác hợp thời trang

Nam: That jacket looks lovely on you, Mai!

Mai: Thanks. I knew I had to have it the moment I saw it in the window.

– Work with a partner. Study the pictures and answer the following questions. ( Làm việc với bạn học. Nghiên cứu bức tranh và trả lời các câu hỏi sau.)

– Listen and repeat.

Listen again. Summarize Ms Linda Cupple’s talk, beginning with: ( Nghe lại. Tóm tắt bài nói chuyện của Bà Linda Cupple, bắt đầu với:)

Tapescript – Nội dung bài nghe

The Telephone – Potential Family Battleground

The telephone, as you know, is a marvellous instrument, but it may cause arguments between you and your parents – arguments that could be easily avoided if you would sit down, talk it over, and agree to a few simple regulations.

The most obvious problem, of course, is what everyone considers a reasonable length of time for a call. The exact duration must be worked out with your parents, but ten minutes should be an absolute maximum. That’s certainly long enough to say almost anything in five different ways, and yet it isn’t so long that other members of the family will become apoplectic. Even when your parents are out, the length of your call should be limited, because they, or someone else, may be trying to reach your home for a very important reason.

Calling hours should be agreed upon. If your parents object to your leaving the dinner table to take calls, tell your friends to avoid calling at that hour; if someone does phone, ask him to call back, or offer to call him when dinner’s over.

A serious calling problem is calling very late at night, or very early on weekend mornings. This particular mistake is made mostly by young people who consider 10 or 11 p.m, when a lot of tired adults are happily sleeping, the shank of the evening. So please tell your friends not to call after ten o’clock. The shock of waking out of a sound sleep and the fright of that instant thought – “There’s an accident.” – are enough to give your parents a heart attack. Weekend morning calls aren’t so startling, but it’s the one time your parents can sleep late.

If your mother and father, out of kindness, have installed a separate phone for you, remember that you’re still a member of a family. So try to stick to your family’s regulations.

That’s all for my talk today. Thank you for listening.

1. There are many ways to tell someone goodbye, and most of them depend on the situation at hand.

2. However, there is one rule that all situations observe: We seldom say goodbye abruptly.

3. In English it is necessary to prepare a person for our departure.

4. We lead into the farewell by saying something pleasant and thoughtful like “I’ve really enjoyed talking to you”.

5. We might also say something relating to the time like “Gosh, I can’t believe how late it is! I really must be going!”

It is difficult to write rules that tell exactly when you should apologize, but it is not difficult to learn how. If we have done something to hurt someone’s feeling, we apologize. An apology indicates that we realize we’ve made a mistake, and we’re sorry for it. It’s a way of expressing our regret or sorrow for something. When we apologize, we admit our wrongdoing or discourtesy, usually a reason for it, and express regret.

The simplest way to apologize is to say “I’m sorry.” Let’s take a common situation. Tom is late for class and enters the classroom. What does he do? The most polite action is usually to take a seat as quietly as possible and apologize later. But if the teacher stops and waits for him to say something, he could apologize simply “I’m sorry I’m late”, ask permission to take his seat and sit down. Naturally, more than this is needed, but it is not the time for It because it has already caused some interruption and doesn’t need to make it any longer.

2. Thuan said he worked for a big company.

3. Thuan said he was their marketing manager.

4. Thuan said the company had opened an office in Ho Chi Minh City.

5. Thuan said it had been very successful.

6. Thuan said he had been chosen to run an office in District 5.

7. Thuan asked me how long I had been learning English.

8. Thuan said he didn’t have much time to enjoy himself.

9. Thuan hoped I would come and visit him in Ho Chi Minh City.

10. Thuan hoped he would be successful in Ho Chi Minh City.

Tuấn: Lan, Tùng nhờ mình nói chuyện với bạn.

Lan: Mình chẳng muốn nói bất kì điều gì về anh ta nữa.

Tuấn: Nào, Lan, Tùng thật sự rất buồn bã.

Tuấn: Hãy nói cho mình biết lỗi của cậu ấy nào.

Lan: Mình chẳng quan tâm nữa. Anh ta đã hứa đi xem phim nhưng anh ta chẳng thấy tăm hơi đâu. Mình chẳng muốn thấy anh ta nữa.

Tuấn: Nhưng mà Lan này, chiếc xe máy của cậu ấy đã hỏng mà.

Lan: Anh ta có một chiếc điện thoại, phải không?

Tuấn: Đó không phải là vấn đề. Cậu ấy đã cố gắng gọi điện cho bạn nhiều lần nhưng không được.

Lan: Mình không tin anh ta đã gọi điện.

Tuấn: Có, cậu ấy đã có. Cậu ấy đã đến nhà mình. Bạn tin mình chứ?

Lan: Được. Mình sẽ nói chuyện với anh ta sau. Mình phải đi bây giờ nếu không thì sẽ muộn học mất.

Tuấn: Cảm ơn, Lan. Tùng sẽ thực sự vui khi biết bạn tha thứ cho cậu ấy.

(4) had promised to go to the cinema

(7) there was a telephone in the restaurant

(8) didn’t believe you had tried

(9) she would talk to you later

(10) she had to go otherwise she would be late for school.

Listen to the passage about the changes in families in Western countries during the last two centuries and decide if the following statements are true (T) or false (F). ( Lắng nghe đoạn văn về sự thay đổi trong gia đình các quốc gia phương Tây trong hai thế kỉ qua và xác định xem các phát biểu sau là đúng (T) hay sai (F).)

Tapescript – Nội dung bài nghe

Families in the Western world have changed greatly during the last two centuries. Social scientists say that this change in the family is one of the important changes from a traditional society to a modern society.

Before the 19 th century, families usually arranged marriages for their children. Young people did not decide who they wanted to marry. After they got married, they usually had a lot of children. In the 19 th century, most young people could not choose the person they wanted to marry. A marriage joined two people and not two families. Two people could get married because they loved each other, not just because their families wanted them to marry. At the same time, parents began to realize that they had to take very good care of their children. Before this, most people did not go to school. The family members all worked together at home. Later, people realized that education was necessary for a good life.

Today many parents think that they should have fewer children so they could give each one a good life. It is important for a mother and a father to spend as much time as possible with their children. Parents should take care of their health and try to give them an education. Home is a safe, warm place for all the family members.

Read the passage and then answer the questions. ( Đọc đoạn văn và sau đó trả lời các câu hỏi.)

Chúng ta có thể giao tiếp không chỉ thông qua lời nói mà còn qua ngôn ngữ cơ thể nữa. Ngôn ngữ cơ thể bao gồm tư thế, nét mặt và cử chỉ. Vì ngôn ngữ cơ thể rất quan trọng, bạn cần biết cơ thể mình đang bày tỏ điều gì và làm cách nào để hiểu ngôn ngữ cơ thể của người khác. Đây là một vài ví dụ về ngôn ngữ cơ thể và ý nghĩa của chúng. Nếu bạn đứng với tư thế thấp xuống và cúi đầu, điều đó có nghĩa là bạn đang buồn hay thiếu tự tin. Nếu bạn có tư thế đứng thẳng và thoải mái, bạn đang bày tỏ sự tự tin và thân thiện. Nụ cười là dấu hiệu của sự thân thiện và quan tâm. Nhưng đôi khi người ta cười chỉ vì lịch sự. Để có một thông tin khác trên nét mặt một người, nên nhìn vào mắt họ. Sự thân thiện và quan tâm được bày tỏ khi ánh mắt của ai đó bắt gặp ánh mắt của bạn, họ nhìn đi nơi khác rồi lại nhìn vào mắt bạn. Người nào không nhìn đi nơi khác tức là họ đang bày tỏ sự thách thức. Người nào không nhìn bạn tức là biểu lộ sự lãnh đạm hay sự thiếu tự tin. Những cử động của bàn tay có thể cho biết người này đang quan tâm tới cuộc nói chuyện. Nhưng các cử chỉ lặp đi lặp lại – như gõ bút chì hay nhịp chân – thường có nghĩa là người đó sốt ruột hay bị căng thẳng. Hãy tránh xa khỏi người chỉ tay vào bạn khi đang nói chuyện với bạn: người đó có thể đang giận dữ hay tỏ ra là bề trên của bạn.

Answer the questions (Trả lời câu hỏi)

A. Circle the correct answer (A, B, C or D) to complete the letter. ( Khoanh đáp án đúng (A, B, C hoặc D) để hoàn thành lá thư.)

B. Finish each of the following sentences in such a way that it has the same meaning as the original sentence. ( Hoàn thành mỗi câu sau sao cho nó có cùng nghĩa với câu ban đầu.)

Write a letter of about 150 words to your pen pal, telling him/her about your family. Use the guidelines below. ( Viết một lá thư khoảng 150 từ cho người bạn tâm thư của bạn, kể cho cậu/cô ấy về gia đình bạn. Sử dụng các gợi ý bên dưới.)

How are you? I’ve just finished all exams. It’s great! And my family are going to Ha Long Bay this weekend. Do you want to join?

You know, my family has four members: my parents, my brother and me. My father’s a doctor and my mother is a teacher. They are quite young in their fourties. My father’s name is Bob, but we usually call him Big Bob. My mother’s name is Lily, you know, the name of a very beautiful kind of flower. My brother’s name is John. And he is … just like me. We are twins!

We are a very close-knit family and very supportive of one another. In my family, everybody has to do their share of household chores. The interest our family members share closely is telling jokes. I’m sure if you join us, you’ll have a nice weekend.

I’m looking forward to hearing from you.

Từ khóa tìm kiếm

Tiếng Anh Lớp 3 Unit 3

Tiếp nối các bài học trong sách giáo khoa tiếng Anh lớp 3, mang đến bộ lời giải bài tập tiếng Anh lớp 3 tập 1 unit 3 chi tiết nhất và đầy đủ nhất. Hy vọng bố mẹ và các bé có thêm nhiều kiến thức bổ ích hỗ trợ đạt hiệu quả cao hơn trong quá trình học và làm bài tập tiếng anh lớp 3 unit 3.

1. Giải bài tập sách giáo khoa tiếng Anh lớp 3 unit 3

Bài học tiếng Anh lớp 3 unit 3 – This is Tony có nội dung dễ hiểu qua tình huống giới thiệu tên của bạn với mọi người xung quanh. Bước giới thiệu này trong quá trình phản xạ giao tiếp tiếng Anh đối với các bé được diễn ra một cách tự nhiên, các bé sẽ có thể áp dụng được luôn vào trong đời sống thường nhật.

Xuyên suốt nội dung trong Sách Giáo Khoa tiếng Anh lớp 3 bài 3 có bố cục được chia làm 3 Lesson và bài tập hỗ trợ đầy đủ các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết căn bản.

Bài viết sau đây Step Up tổng hợp lại toàn bộ nội dung bài học cũng như đưa ra lời giải, đáp án chi tiết cho các bé cũng như các bậc phụ huynh tham khảo để có thêm nhiều hiệu quả.

Tiếng Anh lớp 3 unit 3 – Lesson 1

Bài nghe: https://drive.google.com/open?id=1FaoTOOKTLIpwO9xbswASoPVeznFy131n

a) This is Tony.

b) And this is Linda.

Hi, Linda. Nice to meet you.

a) Đây là Tony.

Xin chào, Tony.

b) Và đây là Linda.

Xin chào, Linda. Rất vui được biết bạn.

This is Peter.

Hello, Peter. Nice to meet you.

And this is Quan.

Hello, Quan. Nice to meet you.

This is Linda.

Hi, Linda. Nice to meet you.

And this is Tony.

Hi, Tony. Nice to meet you.

Đây là Peter.

Xin chào, Peter. Rất vui được biết bạn.

Và đây là Quân.

Xin chào, Quân. Rất vui được biết bạn.

Đây là Linda.

Xin chào, Linda. Rất vui được biết bạn.

Và đây là Tony.

Xin chào, Tony. Rất vui được biết bạn.

This is Linda.

Hi, Linda. Nice to meet you.

And this is Mai.

Hi, Mai. Nice to meet you.

This is Peter.

Hi, Peter. Nice to meet you.

Đây là Linda.

Xin chào, Linda. Rất vui được biết bạn.

Và đây là Mai.

Xin chào, Mai. Rất vui được biết bạn.

Đây là Peter.

Xin chào, Peter. Rất vui được biết bạn.

Phần cho bé được thầy cô cũng như bố mẹ đánh giá rất quan trọng trong nền tảng học tiếng Anh thành thạo. Các bài nghe trong sách được kết hợp nghe đi nghe lại nhiều lần cả ở nhà và trên lớp sẽ giúp bé phản xạ tiếng Anh tốt hơn.

Bài nghe: https://drive.google.com/open?id=1c7RHL-lEnXVqiDmW8ev0TkIrchLW_Job

Đáp án:1. a 2. b

Mai: Hello, Linda.

Phong: Hello, Tony.

Mai: Xin chào, Linda.

Phong: Xin chào, Tony.

a) 1. Linda: This is Nam.

Peter: Hi, Nam. Nice to meet you.

b) 2. Mai: This is Phong.

Linda: Hi, Phong. Nice to meet you.

Xin chào, Nam. Rất vui được biết bạn.

b) Đây là Phong.

Xin chào, Phong. Rất vui được biết bạn.

Việc học tiếng Anh qua bài hát trở thành phương pháp học thông minh được áp dụng rộng rãi trên mọi độ tuổi, mọi đối tượng. Sau mỗi bài học, các bé sẽ được thầy cô hướng dẫn hát các bài hát tiếng Anh có nội dung đơn giản, dễ hiểu, giúp bé vừa ôn tập lại được kiến thức đã học trước đó, vừa hay hơn.

Bài nghe: https://drive.google.com/open?id=1N6PMLZFA4DoVh-k-xEXKgvXH154AjMaR

Hello, Peter. How are you?

I’m fine, thank you. How are you?

Thank you, Peter. I’m fine too.

Let’s go to school together.

How are you, Nam, Quan and Mai?

Thank you, Miss Hien, we’re fine.

Bạn có khỏe không?

Chào em, Peter. Em có khỏe không?

Em khỏe, cảm ơn cô. Cô có khỏe không ạ?

Cảm ơn em, Peter. Cô cũng khỏe.

Các em vẫn khỏe chứ Nam, Quân và Mai?

Cảm ơn cô Hiền, chúng em đều khỏe ạ.

Tiếng Anh lớp 3 unit 3 – Lesson 2

https://drive.google.com/open?id=1VqcnDEP-R4HV37DN_wBBAch6W60-taAd

a) Is that Tony?

b) Is that Quan?

No, it isn’t. It’s Phong.

a) Đó là Tony phải không? Vâng, đúng rồi.

b) Đó là Quân phải không? Không, không phải. Đó là Phong.

Bài nghe: https://drive.google.com/open?id=1ug6BucPNMbHRRBiZmutyaTQhLF97xifU

a) Is that Peter?

b) Is that Tony?

c) Is that Mai?

No, it isn’t. It’s Hoa.

d) Is that Mary?

No, it isn’t. It’s Linda.

a) Đó là Peter phải không? Vâng, đúng rồi.

b) Đó là Tony phải không? Vâng, đúng rồi.

c) Đó là Mai phải không? Không, không phải. Đó là Hoa.

d) Đó là Mary phải không? Không, không phải. Đó là Linda.

Is that Linh?

No, it isn’t. It’s Hoa.

Is that Peter?

No, it isn’t. It’s Tony.

Is that Phong?

Đó là Nam phải không?

Vâng, đúng rồi.

Đó là Linh phải không?

Không, không phải. Đó là Hoa.

Đó là Mai phải không?

Vâng, đúng rồi.

Đó là Peter phải không?

Không, không phải. Đó là Tony.

Đó là Phong phải không?

Vâng, đúng rồi.

Bài nghe: https://drive.google.com/open?id=1geUPqmlO9-24ZzAwY1Fd8VYhW7l0mzuq

Đáp án: a 3 b 2 c 1 d 4

Hoa: Yes, it is.

Mai: No, it isn’t. It’s Tony.

Tony: Yes, it is.

Phong: No, it isn’t. It’s Mai.

Line-up (Trò chơi xếp hàng)

Tạo thành 2 nhóm, nhóm A và nhóm B, hai nhóm này ngồi trên bục giảng và quay mặt xuống lớp. Cung cấp cho mỗi nhóm những thẻ từ (mỗi thẻ từ sẽ chứa từ vựng, từ này sẽ giúp nhiều thành viên trong nhóm tạo thành câu có nghĩa), có thể tạo thành những câu khác nhau từ thẻ từ này. Cô giáo sẽ đọc một câu, ví dụ: This is Trinh. Nếu học sinh trong nhóm A có thể từ có chứa nội dung là các từ “This”, “is”, “Trinh” thì các bạn di chuyển thật nhanh để xếp thành một hàng sao cho thành câu đúng là “This is Trinh”. Các thành viên của nhóm B nên ngồi tại chỗ. Nếu các bạn trong nhóm B đứng lên khi cô giáo đọc câu mà nhóm A vừa tạo thành, thì các bạn trong nhóm B phạm luật chơi và rời khỏi trò chơi – nhóm thua cuộc và kết thúc cuộc chơi.

Bài nghe: https://drive.google.com/open?id=15r1Cl6H653A4SiHe3bPbLTOIC4wt9Up5

Đó là Tony phải không?

Vâng, đúng rồi.

Bài nghe: https://drive.google.com/open?id=1z9zw_B1yikbkC_yKlFcfPB0NiP3l6jCN

Vâng, đúng rồi.

Bài nghe: https://drive.google.com/open?id=16IbCMVq_E-jx29565lixLN5MbbSXFUYY

Is that Nam? Yes, it is. Yes, it is.

Is that Hoa? No, it isn’t. No, it isn’t.

It’s Mai! It’s Mai!

Is that Linda? Yes, it is. Yes, it is.

Is that Peter? No, it isn’t. No, it isn’t.

It’s Tony! It’s Tony!

Đó là Nam phải không? Vâng, đúng rồi. Vâng, đúng rồi.

Đó là Hoa phải không? Không phải. Không phải.

Đó là Mai! Đó là Mai!

Đó là Linda phải không? Vâng, đúng rồi. Vâng, đúng rồi.

Đó là Peter phải không? Không phải. Không phải.

Đó là Tony! Đó là Tony!

Đáp án:(1) This (2) Hello (3) that (4) isn’t

Class: (2) Hello, Quan.

Nam: No, it (4) isn’t.

Cả lớp: Xin chào, Quân.

Không, không phải.

Vẽ bạn tốt của em.

Sau khi vẽ xong, bạn đó tên gì thì em điền vào dòng:

2. Giải bài tập sách bài tập tiếng Anh lớp 3 unit 3

A. PHONICS AND VOCABULARY (Phát âm và Từ vựng)

Để giúp bé ôn tập lại những kiến thức đã được dạy trước đó, phần bài tập này hướng dẫn bé cách một cách hiệu quả và phát âm tiếng Anh chuẩn hơn.

B. SENTENCE PATTERNS (Cấu trúc câu)

Read and reply (Đọc và đáp lại)

Mai: Xin chào, Peter. Rất vui khi gặp cậu.

Peter: Chào Mai. Tớ cũng rất vui khi gặp cậu.

Quan: Xin chào Phong. Rất vui khi gặp cậu.

Phong: Xin chào Quân. Tớ cũng rất vui khi gặp cậu.

meet / that / name’s / is / and / his

Không, đó không phải.

Vâng, đúng vậy.

Vâng, đúng vậy.

Không, đó không phải.

Và bố mẹ cũng đừng quên luyện tập cùng bé để giúp bé tự học tiếng Anh tại nhà hiệu quả hơn qua các bài hát tiếng Anh, các phần mềm học online, các cuốn sách học tiếng Anh cho trẻ em ….tăng thêm phần thú vị và kích thích bé học tốt nhất. Chúc bé và gia đình học tập thành công!