Top 7 # Xem Nhiều Nhất Lời Giải Hay Toán 6 Tập 2 Hình Học Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Asianhubjobs.com

Tuyển Tập Các Lời Giải Hay Cho Các Bài Toán Hình Học Phẳng Khó

Tuyển tập các lời giải hay cho các bài toán hình học phẳng khó(Số 1)(Tháng 9/2016) Đôi điều về chuyên mục: Trong tuyển tập lớn này, tôi sẽ mỗi tháng đưa ra năm lời giải cho năm bài toán khác nhau mà tôi cho là hay. Sau một tháng nhận email phản hồi của các bạn(các lời giải khác mà các bạn nghĩ là hay hơn,mở rộng các bài toán,…), tôi sẽ biên tập lại chúng để viết chúng trong phần phản hồi bạn đọc ở số tiếp theo. Cuối mỗi tháng sẽ có list bài của tháng sau để các bạn tiện theo dõi. Bài toán 1(Nguyễn Văn Linh): Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn (O) có trực tâm H. P là một điểm thuộc cung BC không chứa A của (O)(P 6= B, C).P 0 đối xứng P qua BC. (OP P 0 ) cắt AP tại G. Chứng minh rằng trực tâm tam giác AGO nằm trên HP 0 .

Lời giải(Nguyễn Duy Khương): Gọi AH cắt (AGO) tại điểm J khác A. Thế thì: ∠JOG = ∠HAG = ∠GP P 0 (do AH//P P 0 )=180◦ − ∠GOP 0 do đó O, P 0 , J thẳng hàng. Lại có: ∠GJO = ∠P AO = ∠GP O = ∠GP 0 O do đó tam giác GJP 0 cân tại G. Lại có: ∠JGP 0 = ∠AOP = 2∠ACP . Lại có: ∠AHP 0 = ∠HP P 0 = ∠ACP (do 1

nếu gọi AH cắt lại (O) tại D thì HDP P 0 là hình thang cân nên dĩ nhiên ∠HP P 0 = ∠ACP ) do đó G là tâm (JHP 0 ). Ta gọi K là giao (JHP 0 ) cắt (AGO) tại điểm K khác J. Lại có: ∠GKO = ∠OAG = ∠GP O = ∠GP 0 O do đó ∠OP 0 K = ∠OKP 0 nên OK = OP 0 vậy khi đó dĩ nhiên K đối xứng P 0 qua GO từ đó GK = GH = GP 0 mà ∠GHJ = ∠GJH = 180◦ − ∠AJG = ∠AOG = ∠AKG vậy thì K cũng đối xứng H qua AG. Vậy theo định lí về đường thẳng Steiner thì trực tâm tam giác AGO nằm trên HP 0 (đpcm). Nhận xét: Ở lời giải trên tác giả đã có một lời giải khác với lời giải gốc của người ra đề. Điểm thú vị của lời giải trên chính là việc không cần nhất thiết chỉ ra trực tâm của tam giác đó. Bài toán 2(Kiểm tra trường hè Titan tháng 8/2016): Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn (O) có: H là trực tâm và AM là trung tuyến tam giác ABC. AM cắt lại (O) tại điểm N . Ba đường thẳng: qua H vuông góc AN, BC, KN cắt nhau tạo thành tam giác XY Z. Chứng minh rằng: (XY Z) tiếp xúc (O).

Lời giải(Nguyễn Duy Khương): Gọi tia M H cắt (O) tại điểm J, gọi AD là đường cao của tam giác ABC. Hiển nhiên ta có: AJ, HP, M D là các đường cao của tam giác AHM suy ra AJ, HP, BC đồng quy tại điểm Y . Hay là A, J, Y thẳng hàng. Ta đi chứng minh rằng J thuộc (XY Z). Ta có: HDY J nội tiếp do đó XY JZ nội tiếp khi và chỉ khi:

2

(JX, KX) ≡ (AH, JH)(modπ) hay là tứ giác JHKX nội tiếp. Lại có: (JK, XK) ≡ (JA, N A) ≡ (JD, Y D) ≡ (JH, Y H)(modπ) vậy ta có: JHKX nội tiếp hay là J thuộc (XY Z). Vậy tức là J thuộc (XY Z) và (O). Vì J thuộc (O) và (XY Z) mà A, J, Y thẳng hàng nên khi gọi Y G, AL là các đường kính (XY Z) và (O) thì GJL ⊥ Y A, ta có: ∠JGY = ∠JXY = ∠JKA = ∠JLA do đó GY kAL vậy hiển nhiên 4GJY ∼ 4AJL do I, O lần lượt là trung điểm GY và AL nên ∠IJY = ∠OJA hay là thu được I, J, O thẳng hàng hay (XY Z) tiếp xúc (O)(đpcm). Nhận xét: Bài toán này hay nhưng không quá khó rất phù hợp để lấy làm bài thi trong 1 đề kiểm tra định kì. Ở bài toán trên ta thấy được tiếp điểm J sinh ra cực kì hay và hợp lí. Cách giải trên tuy dài hơn lời giải gốc xong lại thể hiện tư duy chứng minh tiếp xúc rất hay đó là sử dụng vị tự. Độc giả có thể tham khảo lời giải gốc và của bài toán mở rộng ở đây [1]. Bài toán 3(Trịnh Huy Vũ): Cho tam giác ABC có đường cao AH. Gọi X, Y lần lượt là chân đường vuông góc hạ từ H xuống AC, AB. Z là giao điểm của BX và CY . Chứng minh rằng (XY Z) tiếp xúc (A; AH).

Lời giải(Nguyễn Duy Khương): Quay trở lại bài toán: Gọi XY cắt BC tại điểm L. Gọi LA cắt (ABC) tại điểm P . Lấy J đối xứng H qua LA. Ta có: tứ giác AY HX nội tiếp nên ∠Y XH = ∠HAB = ∠Y HL do đó ta có: LH 2 = chúng tôi = chúng tôi = LP .LA do đó P thuộc (AH). Do J đối xứng H qua LA nên theo phép vị tự tỉ số 2 3

tâm H thì J thuộc (A; AH). Lại có: J đối xứng H qua AL nên ∠LJA = 90◦ suy ra LJ là tiếp tuyến đến (A; AH). Gọi T là tâm (BCXY ) theo định lí Bocard thì Z là trực tâm tam giác ALT . Gọi T Z cắt AL tại điểm P 0 . Gọi AT cắt LZ tại Q thì LP 0 .LA = chúng tôi = LM .LN (hệ thức M aclaurin)= chúng tôi = chúng tôi suy ra P 0 thuộc (O) do đó P trùng P 0 . Vậy T, Z, P, H thẳng hàng. Do đó P, J, Z, H thẳng hàng. Ta chỉ cần chứng minh J thuộc (XY Z) khi đó hiển nhiên LJ là tiếp tuyến tới (XY Z). Tứ giác LXZY nội tiếp khi và chỉ khi ∠ZJY = ∠ZXY = ∠ZCH hay tứ giác JCHY nội tiếp hay Z có cùng phương tích tới 2 đường tròn (BCXY ) và (A; AH). Gọi (A; AH) cắt (BCXY ) tại các điểm M, N . Ta có: AH 2 = AM 2 = AN 2 = chúng tôi = AY .AB do đó AM, AN lần lượt là tiếp tuyến đến (BCXY ). Do đó quen thuộc là ta thấy rằng: BX, CY, M N đồng quy tại 1 điểm chính là Z(Gọi M N cắt Y B, CX tại các điểm E, F sử dụng hàng điều hoà cơ bản ta có: (AEY B) = (AF XC) = −1 do đó BX, CY, M N đồng quy). Vậy hiển nhiên: phương tích từ Z tới (BCXY )=phương tích từ Z tới (A; AH) do đó tứ giác JCHY nội tiếp và do đó JXY Z nội tiếp vậy mà dễ thấy LJ là tiếp tuyến tới (XY Z) do đó (XY Z) tiếp xúc (A; AH) tại J(đpcm). Nhận xét: Bài toán này tiếp tục là một lời giải mới được tác giả đề xuất khác với chứng minh gốc. Điểm thú vị trong chứng minh mới là việc chứng minh sử dụng nhuần nhuyễn các công cụ tỉ số kép và phương tích để thu được kết luận quan trọng là J thuộc (XY Z). Lời giải gốc của tác giả Nguyễn Văn Linh sử dụng phép nghịch đảo . Bài toán 4(Thành Phố Hồ Chí Minh TST 2011): Cho tam giác ABC nhọn. Lấy D là 1 điểm bất kì trên đoạn BC không trùng B, C. Lấy E là 1 điểm trên đoạn AD (E không trùng A, D). Gọi (DEB) cắt AB tại F khác B và gọi (DEC) cắt AC tại G khác C. EC cắt GD tại I và F D cắt BE tại H. Gọi J là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác EBC. Chứng minh rằng: AJ vuông góc HI.

4

6

Lời giải(Nguyễn Duy Khương): Gọi H là trực tâm tam giác ABC và AH cắt BC tại D thế thì do BV 2 = BS 2 = chúng tôi = BD.BC(do BC tiếp xúc (AES) nên BV 2 = BS 2 = chúng tôi do đó (V S, DC) = −1 và do đó ta có DV .DS = DB.DC(theo hệ thức M aclaurin) do đó H là trực tâm tam giác AV S. Ta gọi SE cắt (AEF ) tại R, gọi AS cắt (AEF ) tại điểm thứ hai Y . Điều phải chứng minh tương đương R thuộc V F . Ta có: chúng tôi = SY .SA = chúng tôi (do tứ giác AY DV nội tiếp) suy ra REDV là một tứ giác nội tiếp. Chú ý rằng tứ giác HEBD nội tiếp nên ta có: (V R, ER) ≡ −(ED, BD)(modπ) lại có REHF nội tiếp do đó (ER, F R) ≡ −(EH, F H)(modπ) từ đó ta có: (V R, ER) ≡ (F R, ER)(modπ) hay là V, R, F thẳng hàng. Nhận xét: Bài toán lần đầu tiên xuất hiện trên group Bài toán hay-Lời giải đẹp[3]. Lời giải trên được tác giả đề nghị không phải là ngắn gọn nhất. Có thể kể đến ý tưởng biến đổi tỉ số phương tích của tác giả Mẫn Bá Tuấn-học sinh chuyên Toán THPT chuyên ĐHSP Hà Nội. Ở đây xin nêu cách này bởi sự khai thác triệt để giả thiết tiếp xúc trong đề bài.

Các bài toán đề nghị tháng sau :

7

Bài toán 6(Hà Nội TST 2015-2016): Cho đường tròn đường kính AB. Lấy điểm C trên nửa đường tròn này sao cho 90◦ < ∠AOC < 180◦ . Lấy K là 1 điểm thay đổi trên đoạn OC. Vẽ các tiếp tuyến AD, AE đến đường tròn (K; KC). Chứng minh rằng DE, AC, BK đồng quy tại 1 điểm. Bài toán 7(Trần Quang Hùng-T12/466-THTT): Cho tam giác ABC nhọn không cân nội tiếp đường tròn (O). Lấy P là 1 điểm thuộc tam giác ABC sao cho AP vuông góc BC. Kẻ P E, P F lần lượt vuông góc AB, AC( E, F thuộc AB và AC). Đường tròn ngoại tiếp tam giác AEF cắt lại (O) tại G. Chứng minh rằng GP, BE, CF đồng quy tại 1 điểm. Bài toán 8(Trích HNEU TST 2014-2015): Cho tam giác ABC có các đường cao AD, BE, CF . Các đường tròn đường kính AB và AC cắt các tia DF và DE tại các điểm Q và P . Gọi N là tâm ngoại tiếp tam giác DEF . Chứng minh rằng: AN ⊥ P Q. Bài toán 9(Đề thi chọn HSG khối 10,chuyên ĐHSP,2015-2016):Cho tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn (O). M, N lần lượt là trung điểm AB và CD. Giả sử AD cắt BC tại E và 2 đường chéo cắt nhau tại điểm F . EF cắt AB và CD lần lượt tại các điểm P và Q. a) Chứng minh rằng M, N, P, Q nội tiếp đường tròn tâm T . b) Chứng minh rằng OT, N P, M Q đồng quy. Bài toán 10(Nguyễn Duy Khương): Cho tam giác ABC sao cho AB + AC = 2BC. Tam giác nội tiếp trong đường tròn (O) và ngoại tiếp đường tròn (I). (I) tiếp xúc BC, CA, AB tại D, E, F . AI cắt lại đường tròn (O) tại J khác A. Một đường thẳng d qua A song song với BC cắt EF tại M .Chứng minh rằng:∠JDM = 90◦ .

8

1

Lời giải 1(Nguyễn Duy Khương): Gọi BK cắt lại (O) tại điểm thứ hai J. Gọi JA cắt DE tại điểm N . Do ∠KJA = ∠KDA = 90◦ do đó tứ giác JADE nội tiếp. Do (O) tiếp xúc (K) nên áp dụng tính chất trục đẳng phương thì tiếp tuyến chung tại C của (O), (K),DE và JA đồng quy tại 1 điểm N . Gọi DE cắt BK tại điểm M . Kẻ tiếp tuyến thứ hai N S tới (K) thế thì do N C đã là tiếp tuyến tới (K) nên ta có: DSCE là 1 tứ giác điều hoà do đó hiển nhiên là ta có: A, S, C thẳng hàng. Gọi M là giao điểm của BK và DE. Gọi I là trung điểm DE. Do M là trực tâm tam giác AN K nên: M N.M I = M J.M K = M D.M E(do A, J, K, D, E đồng viên). Vậy ta thu được: (N M, DE) = −1(theo hệ thức M aclaurin) suy ra: C(N M, DE) = −1 mà ở trên ta đã chỉ ra được: C(N S, DE) = −1. Do đó: S, C, M thẳng hàng. Vậy AC, BK, DE đồng quy tại điểm M (đpcm).

2

Giải Toán Lớp 6 Ôn Tập Phần Hình Học Tập 2

Giải Toán lớp 6 Ôn tập phần hình học Tập 2

Bài 1 (trang 96 SGK Toán 6 tập 2): a) Góc là gì?

b) Góc bẹt là gì?

c) Nêu hình ảnh thực tế của góc, góc bẹt.

Lời giải:

a) Góc là hình tạo bởi hai tia chung góc.

b) Góc bẹt là góc có hai cạnh là hai tia đối nhau.

c) Hình ảnh thực tế của góc vuông như: góc tờ giấy, góc mặt bàn hình chữ nhật, góc viên gạch vuông nát nền nhà…

Hình ảnh thực tế của góc bẹt như: thước đo góc, góc tạo bởi kim giờ và kim phút lúc 6 giờ,…

Bài 2 (trang 96 SGK Toán 6 tập 2): a) Góc vuông là gì?

b) Góc nhọn là gì?

c) Góc tù là gì?

Lời giải:

a) Góc vuông là góc có số đo bằng 90 o.

b) Góc nhọn là góc nhỏ hơn góc vuông.

c) Góc tù là góc lớn hơn góc vuông như nhỏ hơn góc bẹt.

Bài 3 (trang 96 SGK Toán 6 tập 2): Vẽ: a) Hai góc phụ nhau.

b) Hai góc bù nhau.

c) Hai góc kề nhau.

Lời giải:

a) Vẽ góc xOy có số đo bằng 90 o. Vẽ tia Oz nằm giữa hai tia Ox, Oy. Khi đó: hai góc xOz và góc zOy là hai góc phụ nhau.

c) Góc vuông.

Lời giải

a) Vẽ tia Ox. Đặt thước đo góc sao cho tâm của thước trùng với gốc O của tia Ox và tia Ox đi qua vạch 0 o của thước.

– Vẽ tia Oy đi qua vạch 60 o của thước đo góc, ta có góc xOy = 60 o

– Vẽ tia Ob đi qua vạch 135 o của thước đo góc, ta có góc aOb = 135 o

– Vẽ tia On đi qua vạch 90 o của thước đo góc. Ta có góc mOn = 90 o hay góc mOn là góc vuông.

Lời giải

Cách 2: Đo góc xOy và góc xOz (hoặc góc yOz). Hiệu số đo hai góc này chính là góc đo của góc yOz (hoặc xOz).

Cách 3: Gọi Oz’ là tia đối của tia Oz. Ta có: yOz + yOz’ = 180 o ; xOz + xOz’ = 180 o

Do đó: đo hai góc yOz’ và xOz’ ta suy ra được số đo hai góc yOz và xOz. Tổng số đo của hai góc yOz và xOz là số đo của góc xOy.

Bài 6 (trang 96 SGK Toán 6 tập 2): Cho góc 60 o. Vẽ tia phân giác của góc ấy.

Lời giải

Ta có: góc xOt = góc xOy / 2 = 60 o/2 = 30 o

Suy ra cách vẽ hai tia Ot như sau:

– Trên một nửa mặt phẳng chứa tia Oy bờ chứa tia Ox vẽ tia Ot sao cho xOt = 30 o

Khi đó: Ot là tia phân giác của góc xOy.

Bài 7 (trang 96 SGK Toán 6 tập 2): Tam giác ABC là gì?

Lời giải

Tam giác ABC là hình gồm ba đoạn thẳng AB, BC, CA khi ba điểm A, B, C không thẳng hàng.

Bài 8 (trang 96 SGK Toán 6 tập 2): Vẽ đoạn thẳng BC = 3,5cm. Vẽ một điểm A sao cho AB = 3cm, AC = 2,5cm. Vẽ tam giác ABC. Đo các góc của tam giác ABC.

Lời giải

– Vẽ cung tròn (B; 3cm) và cung tròn (C; 2,5cm) chúng cắt nhau tại A. Vẽ các đoạn thẳng AB, AC ta được tam giác ABC.

– Đo các góc của tam giác ABC, ta được:

Đề Cương Ôn Tập Học Kì 2 Môn Toán Lớp 6 Phần Hình Học

Tài liệu ôn tập Hình học lớp 6

Bài tập ôn tập chương 2 Hình học lớp 6

Đề cương ôn tập học kì 2 môn Toán lớp 6 phần Hình học là tài liệu được VnDoc tổng hợp các bài tập Toán lớp 6 đi từ cơ bản đến nâng cao, giúp các bạn học sinh nắm chắc kiến thức, tự củng cố và hệ thống chương trình học lớp 6 được chắc chắn, làm nền tảng tốt khi học lên chương trình lớp 7. Mời các em học sinh, thầy cô và phụ huynh tham khảo.

I. Lý thuyết cần nhớ về chương 2 Hình học lớp 6

Trả lời các câu hỏi đã cho phần ôn tập hình học (sgk – 95, 96)

1/ Nửa mặt phẳng. Góc:

+ Khái niệm nửa mặt phẳng.

+ Góc là gì ?

+ Góc bẹt là gì ?

+ Vẽ góc.

BT: B1,2,5/73; B6,7,8/75.

2/ Số đo góc:

+ Khái niệm số đo góc.

+ Khi nào tia Oy nằm giữa hai tia Ox và Oz ?

+ Góc vuông là gì? Góc nhọn là gì? Góc tù là gì ? ( Vẽ được hình)

+ Thế nào là hai góc kề nhau, bù nhau, phụ nhau ? (Vẽ được hình)

BT: B11/79; B18,19,21,22/82; B24,25,27/84.

3/ Tia phân giác của một góc:

+ Khái niệm tia phân giác của một góc. ( Vẽ được tia phân giác của một góc cho

trước)

BT: B30,31,33,36/87.

4/ Đường tròn. Tam giác:

+ Đường tròn tâm O, bán kính R là gì ? Hình tròn là gì ?

+ Chỉ được điểm nằm trên (thuộc), nằm bên trong, nằm bên ngoài đường tròn.

+ Tam giác ABC là gì ? ( Chỉ rõ 3 đỉnh, 3 cạnh, 3 góc )

+ Chỉ được điểm trong, điểm ngoài của tam giác.

BT: B38/91; B43,44,47/95.

II. Bài tập trong chương 2 Hình học lớp 6

Bài 1: Vẽ hình theo cách diễn đạt bằng lời:

a) – Vẽ tia Oa

– Trên cùng một nửa mặt phẳng có bờ chứa tia Oa, vẽ các tia Ob, Oc sao cho

– Trong 3 tia Oa, Ob, Oc tia nào nằm giữa hai tia còn lại?

b) – Vẽ tia Ox, Oy sao cho

– Vẽ tia Ot nằm giữa hai tia Ox, Oy sao cho

– Tia Ot có là tia phân giác của góc xOy không? Vì sao?

c) + Vẽ đoạn AB = 6cm

+ Vẽ đường tròn (A; 3cm)

+ Vẽ đường tròn (B; 4cm)

+ Đường tròn (A; 3cm) cắt (B; 4cm) tại C và D

+ Tính chu vi tam giác ABC và tam giác ADB

d) Vẽ tam giác MNP biết MN = 5cm; NP = 3cm; PM = 7cm

Bài 2: Trên cùng một nửa mặt phẳng có bờ chứa tia Om, vẽ các tia On, Op sao cho

a) Trong 3 tia Om, On, Op tia nào nằm giữa hai tia còn lại? Tính góc nOp.

b) Vẽ tia phân giác Oa của góc nOp. Tính

Bài 3: Cho hai góc kề nhau aOb và aOc sao cho

a) Tính số đo các góc:

b) Gọi On là tia phân giác của góc bOm. Tính số đo góc aOn?

c) Vẽ tia đối của tia On là tia On’. Tính số đo góc mOn

Bài 4: Cho 2 đường tròn (O; 4cm) và (O’; 2cm) sao cho khoảng cách giữa hai tâm O và O’ là 5cm. Đường tròn (O; 4cm) cắt đoạn OO’ tại điểm A và đường tròn (O’; 2cm) cắt đoạn OO’ tại B.

a) Tính O’A, BO, AB?

b) Chứng minh A là trung điểm của đoạn O’B?

Bài 5: Trên cùng một nửa mặt phẳng bờ chứa tia Ox. Xác định hai tia Oy, Oz sao cho

a) Hãy chứng tỏ tia Oy là tia phân giác của góc xOz.

b) Gọi Ot là tia đối của tia Ox . Tính góc tOy .

Bài 6: Trên nửa mặt phẳng bờ chừa tia OH, vẽ hai tia OI và OK sao cho

a)Tính góc IOK?

b) Gọi OJ là tia đối của tia OI, tính số đo góc kề bù với góc IOK

Bài 7: Trên nửa mặt phẳng bờ chừa tia OA. Vẽ hai tia OB, OC sao cho

a) Tính ?

b) Vẽ tia OD là tia phân giác của góc BOC. Tính

Bài 8: Vẽ hai góc kề bù xOy và yOx’ . Biết , gọi Ot là tia phân giác của góc xOy . Tính góc x’Ot .

Bài 9: Trên cùng một nữa mặt phẳng bờ chứa tia Ox, vẽ tia Ot, Oy sao cho

a) Tia Ot có nằm giữa hai tia Ox,Oy không? Vì sao?

b) So sánh

c) Tia Ot có là tia phân giác của góc xOy không ? Vì sao?

Bài 10: Cho góc bẹt xOy. Trên cùng một nửa mặt phẳng có bờ xy,vẽ các tia Oz và Ot sao cho

a. Chứng tỏ tia Oz nằm giữa hai tia Ox và Ot ?

b. Chứng tỏ tia Ot là tia phân giác của góc yOz?

c.Vẽ tia phân giác On của góc xOz. Tính góc nOt?

Bài 11: Cho tia Ox. Trên hai nữa mặt phẳng đối nhau có bờ là Ox. Vẽ hai tia Oy và Oz sao cho góc xOy và xOz bằng 120º. Chứng minh rằng:

a)

b) Tia đối của mỗi tia Ox, Oy, Oz là phân giác của góc hợp bởi hai tia còn lại.

Bài 12: Cho đoạn thẳng OA. Trên tia đối của OA lấy điểm B . Kẻ tia Ot sao cho

a) Hình vẽ có bao nhiêu góc. (Viết tên các góc đó)

b) Chứng tỏ Oz là tia phân giác của góc tOA.

c) Lấy M là trung điểm của OA. So sánh số đo đoạn thẳng BM với trung bình cộng số đo 2 đoạn thẳng của BO và BA.

Bài 13: Cho tam giác ABC có

a) Tính độ dài AC, biết AD = 4cm, CD = 3cm.

b) Tính số đo của

c) Từ B dựng tia Bx sao cho

d) Trên cạnh AB lấy điểm E (E không trùng với A và B). Chứng minh rằng 2 đoạn thẳng BD và CE cắt nhau.

Bài 14: Cho góc AOB và góc BOC là hai góc kề bù . Biết góc BOC bằng năm lần góc AOB.

a) Tính số đo mỗi góc.

b) Gọi OD là tia phân giác của góc BOC. Tính số đo góc AOD.

c) Trên cùng nửa mặt phẳng bờ là đường thẳng AC chứa tia OB,OD, vẽ thêm 2006 tia phân biệt (không trùng với các tia OA;OB;OC;OD đã cho) thì có tất cả bao nhiêu góc?

Bài 15: Cho góc bẹt xOy. Trên cùng một nửa mặt phẳng có bờ xy,vẽ các tia Oz và Ot sao cho

a. Chứng tỏ tia Oz nằm giữa hai tia Ox và Ot ?

b. Chứng tỏ tia Ot là tia phân giác của góc yOz?

c.Vẽ tia phân giác On của góc xOz. Tính góc nOt?

Lời Giải Hay Là Gì? Học Tập Trêncó Tốt Không?

Loigiaihay là gì?

chúng tôi hay còn được gọi là Lời Giải Hay, loi giai hay. Là một trang web giáo dục phổ biến các nội dung về giải bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập, vở bài tập, soạn bài văn, tiếng Việt, sách tham khảo. Đề thi kiểm tra cũng như lý thuyết tóm tắt theo từng bài học cho tất cả các môn học.

Lời giải hay sẽ cung cấp cho phụ huynh cùng học sinh tất tần tật thông tin kiến thức từ các môn xã hội đến tự nhiên như: Toán học, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Văn học, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Lịch sử, Địa lý,… Cho tất cả các khối lớp học lớp từ lớp 1 đến lớp 12.

Bạn chỉ cần vào website chúng tôi tại trang chủ bạn chọn lớp từ thanh Menu và khi nhấn chuộc vào lớp học bạn muốn thì bất kỳ lời giải của môn học nào trong chương trình lớp học sẽ hiện ra cho bạn chọn lựa.

Với giao diện trang web đơn giản, dễ sử dụng và cung cấp khối lượng kiến thức thực tế, chính xác nên lời giải hay đã nhận được nhiều cảm tình cùng sự tin tưởng đến từ các bạn học sinh, phụ huynh.

Lời giải hay là gì? Có tốt hơn những trang web học tập khác không?

Hiện nay trang web giáo dục như lời giải hay có rất nhiều trên internet khiến cho phụ huynh cùng học sinh phân vân lo lắng không biết nên chọn lựa cái nào mới phải. Tuy nhiên, theo đánh giá và truyền tai nhau của nhiều bạn học sinh thì hiện tại có 2 trang web học tập được yêu thích và truy cập nhiều nhất hiện nay chính là chúng tôi và vietjack.com.

Loigiaihay trên ứng dụng di động

Thay vì truy cập trực tiếp trên website thì hiện nay lời giải hay đã có ứng dụng trên điện thoại di động nên bạn có thể truy cập bất cứ đâu khi có mạng internet để ôn tập mọi lúc rãnh.

Ứng dụng này cũng có nhiều tính năng đặc sắc như:

Có đầy đủ lời giải cho mọi môn học theo chương trình học của Bộ GD&ĐT

Hỗ trợ lời giải cho tất cả các cấp học từ lớp 1 đến lớp 12

Giao diện được thiết kế đơn giản nhưng bắt mắt, dễ sử dụng, phù hợp với nhiều người

Hỗ trợ sử dụng, tìm kiếm và xem lời giải ngay cả khi thiết bị di động không được kết nối mạng Internet

Tính năng tìm kiếm được thiết kế để thao tác có thể được thực hiện dễ dàng, đơn giản nhất

Người dùng hoàn toàn có thể lưu lại các bài giải trên loigiaihay để xem lại ngay cả khi không được kết nối Internet

Trong quá trình học tập với ứng dụng loigiaihay, học viên có thể dễ dàng chuyển sang các lớp khác nhau chỉ với một thao tác

Dịch vụ hỗ trợ giải bài tập này còn có những bài viết giúp học sinh có thể dễ dàng chuẩn bị trước bài học cho ngày hôm sau

Học online trên Loigiaihay.com

Hiện nay thì việc học online giúp ích rất nhiều cho các bạn học sinh, giúp học sinh có thể tiếp xúc, trao đổi, chia sẻ với những bạn học viên khác một cách dễ dàng hơn.

Hơn nữa, dịch vụ học tập trực tuyến này cũng có khá nhiều dạng bài tập tương tự như trong các sách giáo khoa, sách tham khảo, sách nâng cao,… Giúp người dùng thoải mái lựa chọn và rèn luyện.

Làm thế nào để tìm thấy loigiaihay trên internet hiện nay?

Rất đơn giản, bạn chỉ cần lên Google và gõ từ khóa loigiaihay, chúng tôi lời giải hay là gì,… trang sẽ hiển thị cho bạn tất tần tật các thông tin về trang web ứng dụng này.

Ngoài những môn học chính thì loigiaihay còn hỗ trợ một số bài kiểm tra, bài tập cho các môn học phụ như: Giáo dục công dân, Tin học, Công nghệ,…

Thay vì tốn tiền tìm mua các sách tham khảo, sách nâng cao hay nhờ người khác giảng bài, bạn chỉ cần truy cập trang web chúng tôi để ôn tập, luyện tập giải bài, học trước những kiến thức chuẩn bị bài lên lớp,…

Hy vọng những chia sẻ này giúp bạn hiểu biết lời giải hay nhiều hơn, cách chính xác hơn. Từ đó ứng dụng trang web này vào học tập hay hướng dẫn cho con em mình tại nhà.

ĐẠI SỨ QUÁN VIỆT NAM TẠI MÔNG CỔ.