Top 11 # Xem Nhiều Nhất Lời Giải Hay Unit 1 Lớp 11 Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Asianhubjobs.com

Lời Giải Hay Bài Tập Ngữ Văn Lớp 11: Gợi Ý Trả Lời Câu Hỏi

1. Câu bị động:

Hắn chưa được một người đàn bà nào yêu cả.

Mô hình chung của kiểu câu bị động. Đối tượng của hành động – động từ, bị động (bị, được, phải) – chủ thể của hành động – hành động.

– Chuyển sang câu chủ động. Chưa một người đàn bà nào yêu hắn cả.

Mô hình chung của câu chủ động: Chủ thể hành động – hành động – đối tượng của hành động.

– Thay câu chủ động vào đoạn văn và nhận xét: Câu không sai nhưng không nối tiếp ý và hướng triển khai ý của câu đi trước. Câu đi trước trong đoạn đang nói về “hắn”, chọn “hắn” làm đề tài. Vì thế, câu tiếp theo nên tiếp tục chọn “hắn” làm đề tài. Muốn thế cần viết câu theo kiểu chủ động thì không tiếp tục đề tài về “hắn” được mà đột ngột chuyển sang nói về một người đàn bà nào”. Về câu bị động, các em xem lại Ngữ văn 7, tập hai.

2. Câu bị động: Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một bàn tay “đàn bà”. Tác dụng: tạo sự liên kết ý với câu đi trước, nghĩa là tiếp tục đề tài nói về “hắn”. Phân tích như ở bài tập 1. 3. Cần viết một đoạn văn về nhà văn Nam Cao, trong đó có dùng câu bị động. Sau đó giải thích lí do dùng câu bị động và phân tích tác dụng của câu bị động đó. Khi giải thích và phân tích, cần dựa vào sự liên kết về ý với các câu đi trước.

DÙNG KIỂU CÂU CÓ KHỞI NGỮ

1. a) Câu có khởi ngữ: Hành thì nhà thị may lại còn.

– Khởi ngữ: Hành

Nhắc lại khái niệm khởi ngữ. Khởi ngữ là thành phần câu nêu lên để tài của câu, là điểm xuất phát của điều thông báo trong câu. Đặc điểm:

+ Khởi ngữ luôn luôn đứng đầu câu.

+ Khởi ngữ tách biệt với phần còn lại của câu bằng từ thì, hoặc từ là, hoặc quãng ngắt (dấu phẩy).

+ Trước khởi ngữ có thể có hư từ còn, về, đối với,… Về khởi ngữ, xem Ngữ văn 9, tập hai.

b) So sánh câu trên (câu có khởi ngữ: “Hành thì nhà thị may lại còn”) với câu tương đương về nghĩa nhưng không có khởi ngữ: Nhà thị may lại còn hành”, ta thấy:

– Hai câu tương đương về nghĩa cơ bản: biểu hiện cùng một sự việc.

– Câu có khởi ngữ liên kết chặt chẽ hơn về ý với câu đi trước nhờ sự đối lập giữa các từ gạo và hành (hai thứ cần thiết để nấu cháo hành). Vì thế viết như nhà văn Nam Cao là tối ưu.

2. Các câu trong đoạn văn đều nói về “tôi”; quê quán, vẻ đẹp thể hiện qua bím tóc, cổ. Cho nên nếu câu tiếp theo nói về mắt thì cần dùng từ mắt ở đầu câu để biểu hiện đề tài, tạo nên mạch thống

nhất về đề tài. Nếu viết câu đó theo phương án A thì không tạo được mạch ý vì đột ngột chuyển sang: đề tài các anh lái xe. Nếu viết theo như phương án B thì câu văn là câu bị động gây ấn tượng nặng nề. Nếu viết theo phương án D thì đảm bảo được mạch ý, nhưng không dẫn được nguyên văn lời các anh lái xe vì trong trường hợp này, việc dẫn nguyên văn lời các anh lái xe tạo nên ấn tượng kiêu hãnh của cô gái và sắc thái ý nhị của lời kể chuyện. Chỉ có phương án C là thích hợp nhất đối với đoạn văn.

3. a). Câu thứ hai có khởi ngữ: Tự tôi.

– Vị trí: Ở đầu câu, trước chủ ngữ.

– Có quãng ngắt (dấu phẩy) sau khởi ngữ.

– Tác dụng của khởi ngữ: Nêu một đề tài có quan hệ liên tưởng (giữa đồng bào – người nghe, và tôi – người nói) với điều đã nói trong câu trước (đồng bào – tôi).

b) Câu thứ hai có khởi ngữ: Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc.

– Vị trí: Ở đầu câu, trước chủ ngữ (ấy).

– Có quãng ngắt (dấu phẩy) sau khởi ngữ.

– Tác dụng của khởi ngữ: Nêu một đề tài có quan hệ với điều đã nói trong câu đi trước (thể hiện thông tin đã biết từ câu đi trước): tình yêu ghét, niềm vui buồn, ý đẹp xấu (câu trước) → Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc (khởi ngữ ở câu sau).

DÙNG KIỂU CÂU CÓ TRẠNG NGỮ CHỈ TÌNH HUỐNG

1. a) Phần in đậm nằm ở vị trí đầu câu.

b) Phần in đậm có cấu tao là cụm động từ.

c) Chuyển: Bà già kia: thấy thị hởi, bật cười. Nhận xét: Sau khi chuyển, câu có hai vị ngữ, hai vị ngữ đó cùng có cấu tạo là các cụm dộng từ, cùng biểu hiện hoạt động của một chủ thể là Bà già kia. Nhưng viết theo kiểu câu có một cụm động từ ở trước chủ ngữ thì câu nối tiếp về ý rõ ràng hơn với câu trước đó.

2. Ở vị trí để trống trong đoạn văn, tác giả đã lựa chọn câu ở phương án C (Nghe tiếng An, Liên dị, ng dậy trả lời), nghĩa là lựa chọn kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống, mà không chọn các kiểu câu khác, vì: Kiểu câu ở phươ.g án A (có trạng ngữ chỉ thời gian khi).

Nếu viết theo phương án này thì sự việc ở câu này và câu trước đó như xa nhau, cách một quảng thời gian.

– Kiểu câu ở phương án B (câu có hai vế, đều có đủ chủ ngữ và vị ngữ). Kiểu câu này lặp lại chủ ngữ (Liên) không cần thiết, gây cho câu văn ấn tượng nặng nề.

– Kiểu câu ở phương án D (câu có 1 chủ ngữ và 2 vị ngữ). Kiểu câu này không tạo được mạch liên kết ý chặt chẽ với câu trước. Chỉ có kiểu câu C vừa đúng về ý, vừa liên kết ý chặt chẽ, vừa mềm mại, uyển chuyển.

3. a) Trạng ngữ: Nhận được phiến trát của Sơn Hưng Tuyên đốc bộ đường (câu đầu).

b) Đây là câu đầu văn bản nên tác dụng của trạng ngữ này không phải là liên kết văn bản, cũng không phải là thể hiện thông tin đã biết, mà là phân biệt tin thứ yếu (thể hiện ở phần phụ đầu câu) với tin quan trọng (thể hiện ở phần vị ngữ chính của câu: quay lại hỏi thầy thơ lại giúp việc).

TỔNG KẾT VỀ VIỆC SỬ DỤNG BA KIỂU CÂU TRONG VĂN BẢN

– Thành phần chủ ngữ trong kiểu câu bị động, thành phần khởi ngữ và thành phần trạng ngữ chỉ tình huống đều chiếm vị trí đầu câu.

– Các thành phần kể trên thường thể hiện nội dung thông tin đã biết từ những câu đi trước trong văn bản, hay thể hiện một nội dung dễ dàng liên tưởng từ những điều đã biết ở những câu đi trước, hoặc một thông tin không quan trọng.

– Vì vậy, việc sử dụng những câu kiểu câu bị động, câu có thành phần khởi ngữ, câu có trạng ngữ chỉ tình huống có tác dụng liên kết ý, tạo mạch lạc trong văn bản.

Writing Unit 1 Lớp 11

Writing Unit 1 lớp 11 – SGK tiếng anh mới là tâm huyết biên soạn của đội ngũ giáo viên day giỏi môn anh văn trên toàn quốc. Đảm bảo chính xác, dễ hiểu giúp các em nắm chắc kiến thức phần unit 1 lớp 11 Writing. Top bài giải tiếng anh lớp 11 hay được cập nhật đầy đủ tại Soanbaitap.com.

Writing Unit 1 lớp 11 – SGK tiếng anh mới thuộc: Unit 1 lớp 11

Hướng dẫn giải bài tập Writing Unit 1 lớp 11

1. My parents don’t let me stay out late at the weekend.

2. They make me keep my room tidy.

3. They tell me to take my studies seriously.

4. They warn me not to smoke or take drugs.

5. They want me to have good table manners.

6. I am not allowed to stay overnight at my friend’s house.

7. They forbid me to swear or spit on the floor.

Tạm dịch:

* giữ phòng của tôi gọn gàng

* tôn trọng người cao tuổi

* giữ cân bằng bằng cách tham gia một môn thể thao

* học nghiêm túc

* giúp đỡ về việc nhà và các công việc nhà khác

* theo bước chân của họ

* có cách cư xử tốt

* thăm ông bà tôi ít nhất mỗi tuần một lần

* tập thể dục buổi sáng mỗi ngày

* chỉ chơi trò chơi điện tử vào cuối tuần

* không nên nguyền rủa

* Không khạc nhổ trên sàn nhà

1. Cha mẹ tôi không để tôi ở lại muộn vào cuối tuần.

2. Họ khiến tôi giữ phòng của tôi gọn gàng.

3. Họ bảo tôi học nghiêm túc.

4. Họ cảnh báo tôi không hút thuốc hoặc dùng thuốc.

5. Họ muốn tôi có cách cư xử tốt.

6. Tôi không được phép nghỉ qua đêm tại nhà bạn của bạn tôi.

7. Họ cấm tôi nguyền rủa hoặc khạc nhổ trên sàn nhà.

The most important rule in my family is that we should visit our grandparents at least once a week. We live about 10 km away, and my parents want us to have a closer relationship with our grandparents by visiting them regularly and making sure that they are not lonely.

Tạm dịch:

Task 3. An English teenager is going to stay with your family for two months on a cultural homestay programme. Complete a letter to inform him / her of the rules in your family. Write between 160-180 words, using the suggested ideas in the list above.

Pham Ngoc Thach. Dong Da. Ha Noi, Viet Nam February. 10th. 20…

Dear Lauren,

I’m very happy to know that you’ll be staying with mv family for two months. We live in a four-bedroom flat on the 15th floor. You will have your own bedroom for your stay here.

You asked me about our family rules. There arc three important ones that we must follow.

One important rule in my family is that every member of the family has to keep his or her own room tidy. My brother and I have to make our beds every morning, and clean the floor and windows twice a week.

Another important rule is that my brother and I must be home before 10 p.m. My parents are very strict and believe that setting a curfew will help us becomc responsible, and stay sale and healthy.

The third important rule is that we mustn’t invite friends to stay overnight. This is not only our family rule, but also the rule for ail people living in the building.

If you have any questions, please let me know. Wo will try our best to make you feel comfortable during your stay with us.

I hope you will enjoy your time in Viet Nam.

Looking forward to meeting you.

Best wishes,

Ha

Tạm dịch:

Phạm Ngọc Thạch. Đống Đa. Hà Nội, Việt Nam

Việt Nam ngày 10 tháng 2 năm 20 …

Lauren thân mến,

Tôi rất vui khi biết rằng bạn sẽ đến ở với gia đình tôi trong hai tháng. Chúng tôi sống trong căn hộ bốn phòng ngủ trên tầng 15. Bạn sẽ có phòng ngủ riêng cho kỳ nghỉ của bạn ở đây.

Bạn hỏi tôi về luật lệ gia đình của chúng tôi. Có ba điều quan trọng mà chúng ta phải làm theo.

Một nguyên tắc quan trọng trong gia đình tôi là mọi thành viên trong gia đình phải giữ cho căn phòng của mình gọn gàng. Em trai tôi và tôi phải dọn dẹp giường ngủ mỗi sáng và lau sàn và cửa sổ hai lần một tuần.

Một nguyên tắc quan trọng khác là anh tôi và tôi phải ở nhà trước 10 giờ tối. Bố mẹ tôi rất nghiêm ngặt và tin rằng việc ấn định giờ giới nghiêm sẽ giúp chúng tôi trở nên có trách nhiệm và giữ được sức khoẻ.

Nguyên tắc quan trọng thứ ba là chúng tôi không được mời bạn bè ở lại qua đêm. Đây không chỉ là quy tắc gia đình của chúng tôi mà còn là nguyên tắc cho những người sống trong nhà.

Nếu có thắc mắc gì xin cứ hỏi tôi. Chúng tôi sẽ cố gắng hết sức để làm cho bạn cảm thấy thoải mái trong suốt thời gian lưu trú của bạn với chúng tôi.

Tôi hy vọng bạn sẽ tận hưởng thời gian tuyệt vời ở Việt Nam.

Nhìn về phía trước để gặp bạn.

Gửi lời chúc tốt nhất,

Writing Unit 1 lớp 11 – SGK tiếng anh mới được đăng trong phần Soạn Anh 11 và giải bài tập Tiếng Anh 11 gồm các bài soạn Tiếng Anh 11 theo sách giáo khoa mới nhất và những bài giải anh 11 được chúng tôi trình bày theo các Unit dễ hiểu, dễ sử dụng và dễ tìm kiếm, để giúp học tốt tiếng anh lớp 11.

Xem Video bài học trên YouTube

Là một giáo viên Dạy cấp 2 và 3 thích viết lạch và chia sẻ những cách giải bài tập hay và ngắn gọn nhất giúp các học sinh có thể tiếp thu kiến thức một cách nhanh nhất

Unit 1 Lớp 11: Reading

Unit 1: Friendship

A. Reading (Trang 12-13-14-15 SGK Tiếng Anh 11)

Before you read ( Trước khi bạn đọc)

Hướng dẫn dịch: Bạn có một người bạn theo Carole King

Khi bạn chán nản và buồn phiền

Và cần một bàn tay giúp đỡ,

Và không có gì, không, không có gì xảy ra như bạn muốn

Hãy nhắm mắt lại và nghĩ đến tôi

Và tôi sẽ đến bên bạn

Để thắp sáng lên màn đêm tối tăm nhất;

Bạn chỉ cần gọi tên tôi

Và bạn biết, cho dù tôi ở đâu,

Tôi sẽ chạy đến để gặp lại bạn

Xuân, Hạ, Thu hay Đông

Những gì bạn cần làm là hãy gọi,

Và tôi sẽ đến bên bạn, vâng, tôi sẽ đến,

Bạn có một người bạn!

While you read ( Trong khi bạn đọc)

Read the passage and then do the tasks that follow. ( Đọc đoạn văn và làm các bài tập theo sau.)

Bài nghe: Nội dung bài nghe:

Everyone has a number of acquaintances, but no one has many friends, for true friendship is not common, and there are many people who seem to be incapable of it. For a friendship to be close and lasting, both the friends must have some very special qualities.

The first quality is unselfishness. A person who is concerned only with his own interests and feelings cannot be a true friend. Friendship is a two-sided affair; it lives by give-and-take, and no friendship can last lone which is all give on one side and all take on the other.

Constancy is the second quality. Some people do not seem to be constant. They take up an interest with enthusiasm, but they are soon tired of it and feel the attraction of some new object. Such changeable and uncertain people are incapable of a lifelong friendship.

Loyalty is the third quality. Two friends must be loyal to each other, and they must know each other so well that there can be no suspicions between them. We do not think much of people who readily believe rumours and gossip about their friends. Those who are easily influenced by rumours can never be good friends.

Trust is perhaps the fourth quality. There must be mutual trust between friends, so that each can feel safe when telling the other his or her secrets. There are people who cannot keep a secret, either of their own or of others’. Such people will never keep a friend long.

Lastly, there must be a perfect sympathy between friends – sympathy with each other’s aims, likes, joys, sorrows, pursuits and pleasures. Where such mutual sympathy does not exist, friendship is impossible.

Hướng dẫn dịch:

Ai cũng có một số người thân, nhưng không ai có nhiều bạn. Bởi tình bạn thân thiết thật sự thì không có nhiều và có nhiều người dường như không thể có bạn thân. Để cho tình bạn thân thiết và dài lâu, cả hai bên phải có vài đức tính rất đặc biệt.

Đức tính thứ nhất là không nghĩ đến lợi ích cá nhân. Một người chỉ quan tâm đến lợi ích và tình cảm của mình không thể là một người bạn đích thực được. Tình bạn cần phải có qua có lại. Tình bạn tồn tại được là nhờ sự cho và nhận và không có tình bạn nào có thể tồn tại được nếu một bên chỉ cho và một bên chỉ nhận.

Sự bền lòng là đức tính thứ hai. Một vài người dường như không bền lòng. Họ vồn vã đón nhận điều học thích thú nhưng chẳng bao lâu họ lại đâm chán và cảm thấy bị một cái mới thu hút. Những người dễ thay đổi và không kiên định như thế không thể có một tình bạn lâu bền.

Sự trung thành là đức tính quan trọng thứ ba. Hai người bạn phải trung thành với nhau và họ phải hiểu nhau nhiều đến nỗi giữa họ không tồn tại sự nghi ngờ. Chúng ta không thích những người dễ tin vào những lời đồn đại và những câu chuyện ngồi lê đôi mách nói xấu bạn bè. Những người dễ bị những lời thì thầm gây ảnh hưởng thì không bao giờ có thể là bạn tốt.

Sự tin tưởng có lẽ là đức tính thứ tư. Phải có sự tin tưởng lẫn nhau giữa bạn bè để cho mỗi người có thể cảm thấy an toàn khi kể cho người kia những bí mật của mình. Có những người không thể giữ bí mật hoặc cho mình hoặc cho người khác. Những người như vậy thì e là không bao giờ giữ cho tình bạn lâu dài.

Cuối cùng, phải có một sự hoàn toàn thông cảm giữa bạn bè với nhau – sự thông cảm với mục tiêu, sở thích, niềm vui, nỗi buồn, sự nghiệp và niềm vui thích của nhau. Và ở đâu không có sự thông cảm thì tình bạn sẽ không tồn tại.

Task 1. Fill each blank with a suitable word/phrase. ( Điền vào mỗi chỗ trống bằng một từ/cụm từ thích hợp.)

Gợi ý:

Task 2. Which of the choices A, B, C or D most adequately sums up the ideas of the whole passage? ( Lựa chọn nào trong A, B, C hoặc D tóm tắt thích hợp nhất các ý của đoạn văn.)

A. Người bạn trong lúc hoạn nạn là người bạn thực sự

B. Các điều kiện của tình bạn chân thật

C. Các đức tính của một người bạn tốt

D. Bạn bè và người thân

Đáp án: B. Conditions of true friendship.

Task 3. Answer the questions. ( Trả lời các câu hỏi sau.)

1. What is the first quality for true friendship and what does it tell you? ( Đức tính đầu tiên của tình bạn chân thật là gì và nó cho bạn biết điều gì?)

2. Why are changeable and uncertain people incapable of true friendship? ( Tại sao những người hay thay đổi và không kiên định không thể có tình bạn thật sự?)

3. What is the third quality for true friendship and what does it tell you? ( Đức tính thứ ba của tình bạn chân thật là gì và nó cho bạn biết điều gì?)

4. Why must there be a mutual trust between friends? ( Tại sao phải có sự tin tưởng lẫn nhau giữa hai người bạn?)

5. Why can’t people who talk too much keep a friend long? ( Tại sao những người nhiều chuyện không thể kết bạn bền lâu?)

6. What is the last quality for true friendship and what does it tell you? ( Đức tính cuối cùng của tình bạn chân thật là gì và nó cho bạn biết điều gì?)

After you read ( Sau khi bạn đọc)

Một bài thơ:

We need friends for many reasons,

all throughout the four seasons.

We need friends to comfort us when we are sad,

and to have fun with us when we are glad.

We need someone we can count on to treat us nice.

We need friends because we are social in nature,

and having friends makes us feel secure.

We need friends to remember us once we have passed

sharing memories that will always last.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k4: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Unit 1 Lớp 11: Language

Vocabulary

Pronunciation Bài nghe:

1. If you can i’dentify your ‘differences with your ‘parents, you can have a ‘good relationship.

2. You should be re’spectful when dis’cussing any areas of disagreement.

3. ‘Take ‘time to ‘listen to your ‘parents’ opinion, and ‘ask them to listen to yours.

4. Being ‘rude to your ‘parents ‘won’t convince them you’re ‘right. This can ‘have the ‘opposite effect.

5. ‘How can ‘parents support their ‘children through the ‘bad ‘times?

Bài nghe:

1. A – strong B – weak.

2. A – weak B – strong.

3. A – weak B – strong.

Nội dung bài nghe:

1. A: When did you start to help your parents with housework?

  B: I don’t remember exactly when I started to help them. Perhaps at the age of five or six.

2. A: These shoes look really cool. Would you like to try them on?

  B: No, I don’t like them. I like those over there.

3. A: Do you think parents are the best teachers?

Hướng dẫn dịch:

1. A: Bạn bắt đầu giúp đỡ bố mẹ bạn trong công việc nhà từ khi nào?

B: Tớ không nhớ chính xác là đã bắt đầu giúp họ từ khi nào. Có thể lúc 5 hoặc 6 tuổi.

2. A: Đôi giày này trông thật tuyệt. Bạn có muốn đi thử nó không?

B: Không, tôi không thích nó. Tôi thích những đôi giày bên đó.

3. A: Bạn có nghĩ cha mẹ là giáo viên giỏi nhất?

B: Vâng, tôi nghĩ vậy. Họ trưởng thành và có nhiều kinh nghiệm hơn, vì vậy họ luôn cho chúng ta lời khuyên tốt nhất.

Grammar

1. You ougth to talk to your parents about your problem.

2. You mustn’t use your mobile phone in the examination room.

3. I don’t have to type my essay.

4. You should tell the truth to your family.

5. Young people must plan their future career carefully.

Tham khảo các bài giải bài tập Tiếng Anh 11 Unit 1 khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k4: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

unit-1-the-generation-gap.jsp