Top 3 # Xem Nhiều Nhất Lời Giải Hay Văn 8 Trường Từ Vựng Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Asianhubjobs.com

Giải Vbt Ngữ Văn 8 Bài Trường Từ Vựng

Giải VBT Ngữ văn 8 bài Trường từ vựng

Câu 1 (trang 16 VBT Ngữ văn 8, tập 1)

Đọc văn bản Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng, tìm các từ thuộc trường từ vựng “người ruột thịt”.

Các từ thuộc trường từ vựng “người ruột thịt” trong văn bản Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng: Thầy (tôi), mẹ (tôi), em (tôi), cô (tôi), mợ (cháu, con, mày), anh em (tôi)…

Câu 2 (trang 17 VBT Ngữ văn 8, tập 1)

a) lưới, nơm, câu b) tủ, rương, hòm, va-li, chai, lọ c) đá, đạp, giẫm, xéo d) buồn vui, phấn khởi, sợ hãi e) hiền lành, độc ác, cởi mở g) bút máy, bút bi, phấn, bút chì

Đặt tên trường từ vựng:

a) Lưới, nơm, câu: dụng cụ đánh bắt cá

b) Tủ, rương, hòm, va-li, chai, lọ: dụng cụ để đựng

c) Đá, đạp, giẫm, xéo: hoạt động của chân

d) Buồn vui, phấn khởi, sợ hãi: trạng thái tâm lí

e) Hiền lành, độc ác, cởi mở: tính cách

g) Bút máy, bút bi, phẩn, bút chì: dụng cụ đế viết

Câu 3 (trang 17 VBT Ngữ văn 8, tập 1)

Các từ in đậm trong đoạn văn sau đây thuộc trường từ vựng nào?

Vì tôi biết rõ, nhắc đến mẹ tôi, cô tôi chỉ có ý gieo rắc vào đầu óc tôi những hoài nghi để tôi khinh miệt và ruồng rẫy mẹ tôi, một người đàn bà bị cái tội là góa chống, nợ nần túng quá, phải bỏ con cái đi tha hương cầu thực. Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến…

(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)

Các từ in đậm: hoài nghi, khinh miệt, ruồng rẫy, thương yêu, kính mến, rắp tâm thuộc trường từ vựng thái độ, tình cảm.

Câu 4 (trang 17 VBT Ngữ văn 8, tập 1)

Xếp các từ mũi, nghe, tai, thính, điếc, thơm, rõ vào đúng trường từ vựng của nó.

– Khứu giác: Mũi, thính, điếc, thơm

– Thính giác: Tai, nghe, thính, điếc, rõ.

Câu 5 (trang 18 VBT Ngữ văn 8, tập 1)

Tìm các trường từ vựng của mỗi từ sau đây: lưới, lạnh, tấn công.

– Từ “lưới” thuộc trường từ vựng:

+ Trường “dụng cụ đánh bắt cá”

+ Trường “phương án bao vây bắt người”: giăng lưới bắt tội phạm, lưới trời, lưới phục kích, lưới mật thám.

– Từ “lạnh” thuộc trường từ vựng:

+ Trường “nhiệt độ”

+ Trường “tính cách”

+ Trường “màu sắc”

– Từ “tấn công” thuộc trường:

+ Trường “hành động bạo lực”

+ Trường từ vựng về “hoạt động thể thao”

Câu 6 (trang 18 VBT Ngữ văn 8, tập 1)

Trong đoạn thơ sau, tác giả đã chuyển các từ in đậm từ trường vựng nào sang trường từ vựng nào?

Ruộng rẫy là chiến trường,

Hậu phương thi đua với tiền phương

Trong đoạn thơ trên, tác giả đã chuyển những từ in đậm từ trường “quân sự” sang trường “nông nghiệp”.

Câu 7 (trang 19 VBT Ngữ văn 8, tập 1)

Viết một đoạn văn ít nhất có năm từ có cùng trường từ vựng “trường học” hoặc trường từ vựng “môn bóng đá”.

Đoạn văn tham khảo thuộc trường từ vựng “trường học”:

Những ngày cuối năm học, quang cảnh sân trường trở nên rộn ràng và mới lạ. Hàng cây bằng lăng khoe sắc tím trong ánh nắng hè rộn rã. Cây phượng vĩ góc sân trường đã chớm nở những chùm hoa đỏ rực xen lẫn tiếng ve râm ran gọi hè. Trong lớp học, tiếng mở sách vở khe khẽ những bạn học sinh đang tập trung ôn bài. Tiếng thầy cô giảng bài đầy nhiệt huyết vẫn vang vọng khắp trong các phòng học. Một bầu không khí rộn ràng, khẩn trương, tất cả để chuẩn bị cho kì thi kết thúc năm học diễn ra đạt kết quả cao.

Đoạn văn tham khảo thuộc trường từ vựng “môn bóng đá”:

Bóng đá là môn thể thao được nhiều bạn đều ưa thích. Chiều thứ 7 vừa qua, trường em đã tổ chức trận đấu giao lưu giữa các lớp. Trận đấu giữa lớp em và lớp 8A diễn ra vô cùng gây cấn và hấp dẫn. Mỗi đội gồm có 10 cầu thủ và trọng tài thổi còi bắt đầu 90 phút thi đấu. Trái bóng lăn nhanh qua đôi chân các cầu thủ và tiến sát về khung thành của thủ môn. Những giây phút đó khiến chúng em cảm thấy thật hồi hộp chờ đợi kết quả. Tiếng hò reo, cổ vũ trên khán đài của khán giả khiến các cầu thủ hăng hái thi đấu hơn. Và không phụ lòng tin của các bạn, đội tuyển của lớp em đã dành chiến thắng vang dội với tỉ số 2-0. Qua trận đấu, chúng em cảm thấy yêu hơn môn “thể thao vua” này, vì không chỉ giúp chúng ta rèn luyện sức khỏe mà còn tăng thêm tinh thần giao lưu, đoàn kết giữa các bạn học sinh trong trường.

Soạn Bài Trường Từ Vựng Sbt Ngữ Văn 8 Tập 1

Giải câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 trang 17 SBT Ngữ văn 8 tập 1. Viết một đoạn văn (hoặc thơ) có những từ được chuyển trường từ vựng để tăng thêm tính nghệ thuật của ngôn từ và khả năng diễn đạt.

1. Bài tập 1, trang 23, SGK.

Đọc văn bản Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng, tìm các từ thuộc trường từ vựng “người ruột thịt”.

Trả lời:

Trong văn bản này, thầy có nghĩa là cha, mợ có nghĩa là mẹ, cậu có nghĩa là cha, đều là các từ ngữ thuộc trường từ vựng “người ruột thịt, thân thích”. Cuối cùng, cần tổng kết lại trong bài này có bao nhiêu từ ngữ khác nhau thuộc trường từ vựng này.

2. Bài tập 2, trang 23, SGK.

Trả lời:

Trước hết, cần phân tích, xác định nét chung về nghĩa của các từ trong nhóm, sau đó tìm một từ ngữ thích hợp để đặt tên cho trường từ vựng của nhóm.

Ví dụ :

– Lưới, nơm, câu, vó: dụng cụ đánh bắt thuỷ sản.

– Hiền lành, độc ác, cởi mở : tính cách.

3. Bài tập 3, trang 23, SGK.

Trả lời:

Cách làm giống như ở bài tập 2.

4. Bài tập 4, trang 23, SGK.

Hãy xếp các từ mũi, nghe, tai, thính, điếc, thơm, rõ vào đúng trường từ vựng của nó theo bảng sau (một từ có thể xếp ở cả hai trường)

Trả lời:

Khứu giác là cảm giác nhận biết các mùi. Thính giác là cảm giác nhận biết âm thanh. Các từ ngừ chỉ từng cơ quan cảm giác (giác quan), hoạt động, trạng thái của giác quan và chỉ các kết quả cảm nhận của giác quan thuộc về từng trường từ vựng, cần chú ý là có từ ngữ có thể thuộc cả hai trường từ vựng (tất nhiên nghĩa của từ ngữ đó ở mỗi trường từ vựng có chỗ khác nhau). Ví dụ : điếc vừa thuộc trường từ vựng thính giác, vừa thuộc trường từ vựng khứu giác (như điếc cả mũi).

5. Bài tập 5*, trang 23, SGK.

Tìm các trường từ vựng của mỗi từ sau đây: lưới, lạnh, tấn công.

Trả lời:

Tham khảo ví dụ phân tích từ ngọt trong SGK để làm bài tập này. Lưới, lạnh và tấn công đều là những từ nhiều nghĩa. Có thể sử dụng từ điển để biết mỗi từ đã cho có bao nhiêu nghĩa, từ đó xác định các nghĩa đó thuộc trường từ vựng nào.

6. Bài tập 6, trang 23 – 24, SGK.

Trong đoạn thơ sau, tác giả đã chuyển các từ in đậm từ trường từ vựng nào sang trường từ vựng nào ?

(Hồ Chí Minh)

Trả lời:

Chiến trường, vũ khí, chiến sĩ là những từ ngữ thuộc trường từ vựng “quân sự” đã chuyển sang trường từ vựng khác. Dựa vào ý của toàn bài để xác định các từ ngữ này đã chuyển sang trường tư vựng nào.

7. Bài tập 7, trang 24, SGK.

Viết một đoạn văn có ít nhất năm từ cùng trường từ vựng “trường học” hoặc trường từ vựng “môn bóng đá”.

8*. Viết một đoạn văn (hoặc thơ) có những từ được chuyển trường từ vựng để tăng thêm tính nghệ thuật của ngôn từ và khả năng diễn đạt.

Trả lời:

Trong bài học đã có ví dụ về hiện tượng chuyển trường từ vựng trong bài Lão Hạc của Nam Cao. Xin cung cấp thêm một đoạn văn khác của Xuân Diệu để các em tham khảo :

Thôi học trò đã về hết, hoa phượng ở lại một mình. Phượng đứng canh gác nhà trường, sân trường. Hè đang thịnh, mọi nơi đều buồn bã, trường ngủ, cây cối cũng ngủ. Chỉ có hoa phượng thức để làm vui cho cảnh trường. Hoa phượng thức, nhưng thỉnh thoảng cũng mệt nhọc, muốn lỉm dim. Gió qua, hoa giật mình, một cơn hoa rụng.

chúng tôi

Bài tiếp theo

Bài Tập Trường Từ Vựng Trang 21 Văn 8, Các Từ Thuộc Trường Từ Vựng Người Ruột Thịt Trong Văn Bản Trong Lòng Mẹ Của Nguyên Hồng.

Các từ thuộc trường từ vựng người ruột thịt trong văn bản Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng.

Thầy (tôi), mẹ (tôi), em (tôi), cô (tôi), mợ (cháu, con, mày), anh em (tôi)…

♦ Bài tập 2

Đặt tên trường từ vựng cho mỗi dãy từ:

a) Lưới, nơm, câu, : dụng cụ đánh bắt thủy sản

b) Tủ, rương, hòm, va-li, chai, lọ: dụng cụ đề đựng

c) Đá, đạp, giẫm, xéo: hoạt động của chán

d) Buồn vui, phấn khởi, sợ hãi: trạng thái tâm lí

e) Hiền lành, độc ác, cởi mở: tính cách

g) Bút máy, bút bi, phẩn, bút chì: dụng cụ đế viết

♦ Bài tập 3

Các từ in đậm: hoài nghi, khinh miệt, ruồng rẫy, thương yêu, kính mến,rắp tâm thuộc trường từ vựng thái độ.

♦ Bải tập 4

Xếp các từ vào đúng trường từ vựng:

– Khứu giác: mùi, miệng, thơm, điếc, thính

– Thính giác: tai, nghe, điếc, rõ, thính

♦ Bài tập 5

Lưới, lạnh và phòng thủ đều là những từ đa nghĩa, căn cứ vào các nghĩa của từ đê xác định mỗi từ có thế thuộc những trường từ vựng nào. Tôt nhất là nên sử dụng từ điên đê tham khảo nhằm giái bài tập này.

♦ Bài tập 6

Trong đoạn thơ trên, tác giả đã chuyển những từ in đậm từ trường “quân sự” sang trường “nông nghiệp”.

Bài tập 7

Viết một đoạn văn có ít nhất năm từ cùng trường từ vựng trường học hoặc trường từ vựng môn bóng đá.

Bóng đá là bộ môn thể thao mà tôi vô cùng yêu thích. Tôi từng mơ ước mình trở thành cầu thủ xuất sắc nhưng chưa định hình được vị trí nào: lúc thì ước mơ làm thủ môn, trấn giữ cả khung thành vững chắc để cho đồng đội yên tâm tấn công; lúc lại ước mơ làm tiền đạo dẫn dắt quả bóng, tung lưới đối phương cho hả hê; lúc thì lại muốn làm tiền vệ cánh trái lướt luôn cả cánh phải để thả sức tung hoành… Theo bạn thì tôi nên ở vị trí nào thì hợp lí?

Soạn Văn Lớp 9 Bài Tổng Kết Về Từ Vựng Ngắn Gọn Hay Nhất

Soạn văn lớp 9 bài Tổng kết về từ vựng ngắn gọn hay nhất : Câu 2 (trang 122 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Trong những câu sau, từ nào là từ ghép, từ nào là từ láy? ngặt nghèo, nho nhỏ, giam giữ, gật gù, bó buộc, tươi tốt, lạnh lùng, bọt bèo, xa xôi, đưa đón, nhường nhịn, rơi rụng, mong muốn, lấp lánh. Câu 3 (trang 123 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Trong các từ láy sau đây, từ láy nào có sự “giảm nghĩa” và từ láy nào có sự “tăng nghĩa” so với nghĩa của yếu tố gốc?

Câu 1 (trang 122 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Ôn lại khái niệm từ đơn, từ phức. Phân biệt các loại từ phức.

Câu 2 (trang 122 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Trong những câu sau, từ nào là từ ghép, từ nào là từ láy?

ngặt nghèo, nho nhỏ, giam giữ, gật gù, bó buộc, tươi tốt, lạnh lùng, bọt bèo, xa xôi, đưa đón, nhường nhịn, rơi rụng, mong muốn, lấp lánh.

Câu 3 (trang 123 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Trong các từ láy sau đây, từ láy nào có sự “giảm nghĩa” và từ láy nào có sự “tăng nghĩa” so với nghĩa của yếu tố gốc?

trăng trắng, sạch sành sanh, đèm đẹp, sát sàn sạt, nho nhỏ, lành lạnh, nhấp nhô, xôm xốp

– Từ đơn là từ chỉ có một tiếng

– Từ phức là từ có từ hai tiếng trở lên. Có thể phân thành 2 loại:

+ Từ ghép là các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa

+ Từ láy là các tiếng có quan hệ với nhau về âm

– Từ láy: nho nhỏ, gật gù, lạnh lùng, xa xôi, lấp lánh

– Từ ghép: ngặt nghèo, giam giữ, bó buộc, tươi tốt, bọt bèo, cỏ cây, đưa đón, nhường nhịn, rơi rụng, mong muốn

– Từ láy giảm nghĩa: trăng trắng, đem đẹp, nho nhỏ…

– Từ láy tăng nghĩa: nhấp nhô, sạch sành sanh…

Câu 1 (trang 123 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Ôn lại khái niệm thành ngữ.

Câu 2 (trang 123 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Trong những tổ hợp từ sau đây, tổ hợp nào là thành ngữ, tổ hợp nào là tục ngữ?

a) gần mực thì đen, gần đèn thì sáng

b) đánh trống bỏ dùi

c) chó treo mèo đậy

d) được voi đòi tiên

e) nước mắt cá sấu

Giải thích nghĩa của mỗi thành ngữ, tục ngữ đó.

Câu 3 (trang 123 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Tìm hai thành ngữ có yếu tố chỉ động vật và hai thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật. Giải thích ý nghĩa và đặt câu với mỗi thành ngữ tìm được.

Câu 4 (trang 123 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Tìm hai dẫn chứng về việc sử dụng thành ngữ trong văn chương.

Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Ý nghĩa đó thường là những khái niệm

– Tổ hợp là thành ngữ

+ Đánh trống bỏ dùi: bỏ dở, làm không tới nơi đến trốn, không có trách nhiệm

+ Được vòi đòi tiên: tham lam, có cái này muốn cái khác

+ Nước mắt cá sấu: sự thương xót, thông cảm giả tạo nhằm đánh lừa người khác

– Tổ hợp là tục ngữ:

+ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng: Gần kẻ xấu bị ảnh hưởng, tiêm nhiễm cái xấu, gần người tối thì học hỏi, tiếp thu được cái tốt, cái hay mà tiến bộ

+ Chó treo mèo đậy: cách chống chó mèo ăn vụng thức ăn. Nghĩa là với chó phải treo, với mèo phải đậy sẽ không cậy được.

– Thành ngữ có yếu tố chỉ động vật:

+ Nuôi ong tay áo: che chở, giúp đỡ kẻ sau sẽ phản bội mình

+ Thẳng ruột ngựa: nghĩ thế nào nói thế, không giấu giếm, nể nang

– Thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật:

+ Dây cà ra dây muốn: nói, viết rườm rà, dài dòng

+ Cưỡi ngựa xem hoa: làm qua loa

– Đặt câu:

+ Nó trông thế thôi, chứ tính thẳng như ruột ngựa ấy mà

+ Cậu phải viết ngắn gọn lại, chứ dây cà ra dây muống thế này không được

+ Muốn thành công cần làm việc chăm chỉ, trách nhiệm, còn cưỡi ngựa xem hoa sẽ không đạt được điều gì cả.

Thân em vừa trắng lại vừa tròn

Bảy nổi ba chìm với nước non

(Bánh trôi nước- Hồ Xuân Hương)

Biết bao bướm lả ong lơi

Cuộc say đầy tháng trận cười suốt đêm.

(Nỗi thương mình- Nguyễn Du)

Câu 1 (trang 123 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Ôn lại khái niệm nghĩa của từ.

Câu 2 (trang 123 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Chọn cách hiểu đúng trong những cách hiểu sau:

a) Nghĩa của từ mẹ là “người phụ nữ, có con, nói trong quan hệ với con”.

b) Nghĩa của từ mẹ khác với nghĩa của từ bố ở phần nghĩa “người phụ nữ, có con”.

c) Nghĩa của từ mẹ không thay đổi trong hai câu: Mẹ em rất hiền và Thất bại là mẹ thành công.

d) Nghĩa của từ mẹ không có phần chung với nghĩa của từ bà.

Câu 3 (trang 123 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Cách giải thích nào trong hai cách giải thích sau là đúng? Vì sao?

Độ lượng là:

a) đức tính rộng lượng, dễ thông cảm với người có sai lầm và dễ tha thứ.

b) rộng lượng, dễ thông cảm với người có sai lầm và dễ tha thứ.

Nghĩa của từ là nội dùng (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ…) mà từ biểu thị.

– Các hiểu (a) đúng

– Cách hiểu (b) không đúng vì nghĩa của từ mẹ chỉ khác với nghĩa của từ bố ở nét nghĩa “người phụ nữ”

– Cách hiểu (c) không đúng vì nghĩa của từ mẹ trong câu Thất bại là mẹ của thành công thay đổi có sự thay đổi theo phương thức ẩn dụ.

– Cách hiểu (d) không đúng vì nghĩa của từ mẹ có nét nghĩa chung với nghĩa của từ bà là “người phụ nữ”

Độ lượng là:

a, Cụm danh từ không thể thay thế, giải thích cho một tính từ (độ lượng)

b, Cách giải thích hợp lý vì tính từ có cùng trường nghĩa, có thể giải thích cho một tính từ

Câu 1 (trang 124 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Ôn lại khái niệm từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ.

Câu 2 (trang 124 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Trong hai câu thơ sau, từ hoa trong thềm hoa, lệ hoa được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Có thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa được không? Vì sao?

Nỗi mình thêm tức nỗi nhà,

Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng!

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Từ nhiều nghĩa là một từ có một nghĩa hay nhiều nghĩa của từ, tạo ra những từ nhiều nghĩa

– Từ nhiều nghĩa có:

+ Nghĩa gốc là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác

+ Nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành các nghĩa khác

+ Nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc

– Thông thường, trong câu, từ chỉ có một nghĩa nhất định. Tuy nhiên trong một số trường hợp, từ có thể được hiểu đồng thời nghĩa gốc lẫn nghĩa chuyển

Từ “hoa” trong “lệ hoa” được sử dụng theo nghĩa chuyển, chỉ giọt lệ của người con gái đẹp như Thúy Kiều

Câu 1 (trang 124 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Ôn lại khái niệm từ đồng âm. Phân biệt hiện tượng từ nhiều nghĩa với hiện tượng từ đồng âm.

Câu 2 (trang 124 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Trong hai trường hợp (a) và (b) sau đây, trường hợp nào có hiện tượng từ nhiều nghĩa, trường hợp nào có hiện tượng từ đồng âm? Vì sao?

a) Từ lá, trong:

Khi chiếc lá xa cành

Lá không còn màu xanh

Mà sao em xa anh

Đời vẫn xanh rời rợi.

(Hồ Ngọc Sơn, Gửi em dưới quê làng)

và trong: Công viên là lá phổi của thành phố.

b) Từ đường, trong:

Đường ra trận mùa này đẹp lắm.

(Phạm Tiến Duật, Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây)

và trong: Ngọt như đường.

a, Có hiện tượng từ nhiều nghĩa, vì nghĩa của từ lá trong lá phổi là nghĩa chuyển của từ lá trong đoạn thơ.

b, Có hiện tượng đồng âm. Hai từ đường chỉ hai sự vật khác nhau, nghĩa của hai từ này không có mối quan hệ với nhau.

Câu 1 (trang 125 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Ôn lại khái niệm từ đồng nghĩa.

Câu 2 (trang 125 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Chọn cách hiểu đúng trong những cách hiểu sau:

a) Đồng nghĩa là hiện tượng chỉ có trong một số ngôn ngữ trên thế giới.

b) Đồng nghĩa bao giờ cũng là quan hệ nghĩa giữa hai từ, không có quan hệ đồng nghĩa giữa ba hoặc hơn ba từ.

c) Các từ đồng nghĩa với nhau bao giờ cũng có nghĩa hoàn toàn giống nhau.

d) Các từ đồng nghĩa với nhau có thể không thay thế nhau được trong nhiều trường hợp sử dụng.

Câu 3 (trang 125 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Đọc câu sau:

Khi người ta đã ngoài 70 xuân thì tuổi tác càng cao, sức khỏe càng thấp.

(Hồ Chí Minh, Di chúc)

Từ đồng nghĩa là các từ có nghĩa giống nhau, gần giống nhau (trong một số trường hợp có thể thay thế nhau).

Chọn cách hiểu (d ). Từ đồng nghĩa chỉ có thể thay thế cho nhau trong một số trường hợp

– Không thể thay thế vì đa số các trường hợp là đồng nghĩa không hoàn toàn.

Từ “xuân” có thể thay thế từ “tuổi” vì theo phương thức chuyển nghĩa hoán dụ (một khoảng thời gian trong năm cố định năm đại diện thay cho năm, lấy bộ phận thay cho toàn thể)

Việc thay từ “xuân” cho từ “tuổi” cho thấy tinh thần lạc quan của tác giả, mùa xuân là hình ảnh đại diện cho sự tươi trẻ, sức sống mạnh mẽ

Câu hỏi bài Từ trái nghĩatập 1 trang 125

Câu 1 (trang 125 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Ôn lại khái niệm từ trái nghĩa.

Câu 2 (trang 125 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Cho biết trong các cặp từ sau đây, cặp từ nào có quan hệ trái nghĩa: ông – bà, xấu – đẹp, xa – gần, voi – chuột, thông minh – lười, chó – mèo, rộng – hẹp, giàu – khổ.

Câu 3 (trang 125 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Cho những cặp từ trái nghĩa sau: sống – chết, yêu – ghét, chẵn – lẻ, cao – thấp, chiến tranh – hoà bình, già – trẻ, nông – sâu, giàu – nghèo.

Có thể xếp những cặp từ trái nghĩa này thành hai nhóm: nhóm 1 như sống – chết (không sống có nghĩa là đã chết, không chết có nghĩa là còn sống), nhóm 2 như già – trẻ (không già không có nghĩa là trẻ, không trẻ không có nghĩa là già). Hãy cho biết mỗi cặp từ trái nghĩa còn lại thuộc nhóm nào.

Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau

Các cặp từ trái nghĩa: xấu – đẹp, xa – gần, rộng – hẹp

– Các cặp từ trái nghĩa cùng với nhóm sống – chết: chiến tranh- hòa bình, đực – cái. Các cặp từ trái nghĩa thể hiện hai khái niệm loại trừ nhau.

– Các từ trái nghĩa cùng nhóm với già – trẻ: yêu – ghét, cao – thấp, nông – sâu, giàu – nghèo

– Các cặp từ trái nghĩa thang độ, thể hiện khái niệm có tính thang độ (sự hơn kém), khẳng định cái này không có nghĩa là loại trừ cái kia

Câu 1 (trang 126 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Ôn lại khái niệm cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.

Câu 2 (trang 126 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Vận dụng kiến thức về các kiểu cấu tạo từ tiếng Việt đã học ở lớp 6 và lớp 7 để điền các từ ngữ thích hợp vào các ô trống trong sơ đồ sau. Giải thích nghĩa của những từ ngữ đó theo cách dùng từ ngữ nghĩa rộng để giải thích nghĩa của từ ngữ nghĩa hẹp. Chẳng hạn: từ đơn là từ có một tiếng. (Để giải thích nghĩa của từ đơn phải dùng một cụm từ trong đó có từ là từ có nghĩa rộng so với từ đơn.)

Cấp độ khái quát nghĩa của từ

Một từ có nghĩa rộng khi khi nghĩa của nó bao hàm nghĩa của từ khác. Nghĩa hẹp của từ khi từ đó có phạm vi nghĩa được bao hàm trong nghĩa của từ khác

Câu 1 (trang 126 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Ôn lại khái niệm trường từ vựng.

Câu 2 (trang 126 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Vận dụng kiến thức về trường từ vựng để phân tích sự độc đáo trong cách dùng từ ở đoạn trích sau:

Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.

(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn độc lập)

Trường từ vựng là tập hợp của những từu có ít nhất nét chung về nghĩa

Các từ có chung trường nghĩa: bể, tắm

Gợi ra hành động dã man, tàn bạo của thực dân Pháp khi đàn áp các cuộc khởi nghĩa của chúng ta.

Tags: soạn văn lớp 9, soạn văn lớp 9 tập 1, giải ngữ văn lớp 9 tập 1, soạn văn lớp 9 bài Tổng kết về từ vựng ngắn gọn , soạn văn lớp 9 bài Tổng kết về từ vựng siêu ngắn