Top 8 # Xem Nhiều Nhất Ôn Tập Giải Toán Có Lời Văn Lớp 2 Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Asianhubjobs.com

Ôn Tập Giải Toán Có Lời Văn Lớp 2

Ôn tập giải toán có lời văn lớp 2

ÔN TẬP GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN LỚP 2 1. Ấp Phong Phú có 513 người là nữ và 485 người là nam. Hỏi ấp Phong Phú có bao nhiêu người? 2. Một trang trại nuôi 376 con ngựa và 253 con bò. Hỏi số con nào nhiều hơn và nhiều hơn bao nhiêu con? 3. Tết trồng cây năm nay, trường em trồng được 345 cây tràm và một số cây bạch đàn nhiều hơn số cây tràm là 213 cây. Hỏi trường em trồng được bao nhiêu cây bạch đàn? 4. Sau khi bán được 142kg muối thì cửa hàng còn lại 236kg muối. Hỏi trước khi bán cửa hàng có bao nhiêu kilogam muối? 5. Tring tủ sách của bố có 568 cuốn sách tiếng Việt Nam. Số sách tiếng nước ngoài ít hơn số sách tiếng Việt 428 cuốn. Hỏi trong tủ có bao nhiêu cuốn sách tiếng nước ngoài? 6. Ngày hôm nay qua một siêu thị điện máy có 185 chiếc ti-vi. Nhưng ngày hôm nay siêu thị đó chỉ còn lại 124 chiếc ti-vi. Hỏi số ti-vi đã bán? 7. Mẹ mua cả bao thư lẫn tem hết 1000 đồng. Giá của con tem là 800 đồng. Hỏi giá tiền của bao thư? 8. Trong kho có 758kg gạo tẻ. Số gạo tẻ nhiều hơn số gạo nếp 634kg. Hỏi có bao nhiêu kilogam gạo nếp? 9. Đường quốc lộ chạy trước cửa nhà em gồm 6 làn xem. Mỗi làn xe rộng 4m. Hỏi mặt đường rộng bao nhiêu mét? 10. Trong vường có 27 cây ăn quả. Số cây cam chiếm 1 số cây trong vườn. Hỏi có bao 3 nhiêu cây cam. 11. Một toàn nhà chung cư gồm có 5 tầng. Mỗi tầng có 20 căn hộ. Hỏi toàn nhà có tất cả bao nhiêu căn hộ? 12. Số đậu xanh, đậu đen, đậu nành bằng nhau. Biết rằng có 30kg đậu xanh, hỏi có tất cả bao nhiêu kilogam đậu? 13. Trong phòng có 40 người ngồi họp trên các ghế băng, mỗi ghế 5 người. Hỏi phải xếp mấy ghế băng? 14. Lớp trưởng điều khiển cả lớp xếp hàng tư thì được mỗi hàng 10 học sinh. Hỏi lớp em có bao nhiêu học sinh? 15. Trong vườn trồng 80 cây xanh, chia đều thành 4 hàng. Hỏi mỗi hàng có bao nhiêu cây? 16. Quãng đường từ Hà Nội đến Hải Phòng dài 100m. Quãng đường từ Hà Nội đến Như Quỳnh dài bằng 1 quãng đường từ Hà Nội đến Hải Phòng. Hỏi quãng đường từ Hà Nội 5 đến Như Quỳnh dài bao nhiêu kilomet? 17. Cuốn sách Toán 2 dày 6mm. Hỏi 10 cuốn sách Toán 2 xếp chồng lên nhau thì được một chồng sách dày mấy xăngtimet? 18. Một quyển từ điển Anh – Việt dày 20mm. Chúng xếp lên nhau thanhg một chồng cao 1dm 8cm. Hỏi chồng sách đó gồm mấy quyển từ điển? 19. Anh Ba là sinh viên. Trong ngày chủ nhật vừa qua, thời gian anh Ba dùng để ngủ, để học tập, để nghỉ ngơi bằng nhau. Hỏi hôm ấy anh đã học tập trong mấy giờ? 20. Một năm được chia đều thành 4 mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Hỏi mỗi mùa gồm mấy tháng? 21. Một hình tứ giác có 4 cạnh bằng nhau. …

Chuyên Đề Giải Toán Có Lời Văn Lớp 2

Chương trình toán lớp 2 không có kiến thức quá nặng nhưng rất quan trọng. Xây dựng nền tảng cho lớp học tiếp theo. Tuy không khó nhưng toán lớp 2 đã hình thành kiến thức rõ nét hơn ở lớp 1.

Đối với một số học sinh cần cố gắng có thể gặp khó khăn. Nhất là dạng toán có lời văn. Việc tóm tắt bài giải, tìm dữ liệu chính từ bài toán cũng cần có phương pháp hợp lý.

Thế nào là dạng toán có lời văn

Chuyên đề giải toán có lời văn lớp 2 là dạng toán chắc chắn sẽ xuất hiện trong đề thi cuối kì 2 các lớp.

Do đó, đây là dạng toán vô cùng quan trọng. Dạng toán có lời văn là dạng toán bài cho dữ liệu dưới dạng lời văn. Từ đó, học sinh sẽ tìm cách tìm giá trị bài toán yêu cầu.

Dạng toán này sẽ giúp học sinh khai thác khả năng đọc hiểu của học sinh. Ngoài ra, nó cũng giúp học sinh ôn tập toàn bộ những dạng toán được học và vận dụng chúng vào giải toán.

Nội dung của chuyên đề giải toán có lời văn lớp 2

Giới thiệu một số phương pháp hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn. Trước tiên là xác định các bước.

Bước 1:Tìm hiểu nội dung bài toán

Bước 2: Tìm cách giải bài toán

– Chọn phép tính giải thích hợp

– Đặt câu lời giải thích hợp

– Trình bày bài giải

Tài liệu hữu ích cho giáo viên đang cần soạn thảo sáng kiến kinh nghiệm. Đầy đủ các chia sẻ về kinh nghiệm hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2. Để học sinh học tốt, giáo viên cần thường xuyên trau dồi kiến thức. Tìm kiếm tài liệu tìm ra phương pháp tối ưu để giúp học sinh của mình hiểu bài. Đạt kết quả như mong muốn của mỗi cá nhân.

Cần kết hợp với các phương pháp khác trong quá trình giảng dạy để tăng hiệu quả. Đối với học sinh hiểu chậm, nên sử dụng thêm giáo cụ trực quan. Để các em hình dung ra được các yếu tố trong bài toán. Sử dụng tranh ảnh, đồ vật, que tính để hỗ trợ trong quá trình học tập.

Cách đặt lời giải sao cho đúng chuẩn

Hỏi Lan cần bao nhiêu tiền mua sách ?

Lời giải: Lan cần số tiền mua sách là:

Hỏi Hoa có tất cả bao nhiêu quả táo ?

Lời giải: Hoa có tất cả số quả táo là:

Tải tài liệu miễn phí ở đây

Tổng Hợp Các Bài Toán Có Lời Văn Lớp 2

Các dạng bài toán có lời văn lớp 2

Các dạng bài tập toán lớp 2

A. Các bước để giải bài toán có lời văn lớp 2

Bước 1: Tìm hiều nội dung và tóm tắt bài toán

+ Tìm được các từ khóa quan trọng trong đề bài như “ít hơn”, “nhiều hơn”, “tất cả”, …

+ Sau đó tóm tắt bài toán

Bước 2: Tìm các giải bài toán

+ Chọn phép tính giải thích hợp

+ Đặt lời giải thích hợp

Bước 3: Trình bày bài giải

B. Bài tập về các bài toán có lời văn lớp 2

Bài 1: Đàn bò thứ nhất có 46 con, đàn bò thứ hai có 38 con. Hỏi hai đàn bò có bao nhiêu con?

Bài 2: Hồng có 32 que tính, Lan cho Hồng thêm 18 que tính. Hỏi Hồng có tất cả bao nhiêu que tính?

Bài 3: Hùng có 56 viên bi, Hùng cho Dũng 19 viên bi. Hỏi Hùng còn lại bao nhiêu viên bi?

Bài 4: Hai lớp 2A và 2B trồng được 74 cây, lớp 2A trồng được 36 cây. Hỏi lớp 2B trồng được bao nhiêu cây?

Bài 5: Một cửa hàng ngày thứ nhất bán được 24 cái ca, ngày thứ hai bán nhiều hơn ngày thứ nhất 18 cái ca. Hỏi ngày thứ hai cửa hàng bán được bao nhiêu cái ca?

Bài 6: Đoạn dây thứ nhất dài 46dm, đoạn dây thứ nhất dài hơn đoạn dây thứ hai 18dm. Hỏi đoạn dây thứ hai dài bao nhiêu đêximet?

Bài 7: An có nhiều hơn Bình 16 viên bi, An lại mua thêm 6 viên bi. Hỏi An nhiều hơn Bình tất cả bao nhiêu viên bi?

Bài 8: Bao gạo thứ nhất cân nặng 54kg, bao gạo thứ nhất nhẹ hơn bao gạo thứ hai 16kg. Hỏi bao gạo thứ hai nặng bao nhiêu kilogam?

Bài 9: Một đàn vịt có 100 con ở dưới ao và 100 con ở trên bờ. Bây giờ 10 con vịt dưới ao lên bờ phơi nắng. Hỏi bây giờ:

a) Dưới ao còn bao nhiêu con vịt?

b) Trên bờ có bao nhiêu con vịt?

c) Số vịt ở trên bờ và số vịt ở dưới ao hơn kém nhau bao nhiêu con?

d) Số vịt ở cả trên bờ và dưới ao là bao nhiêu con?

Bài 10: Con ngỗng cân nặng 11kg. Con ngỗng cân nặng hơn con vịt 8 kg. Con gà cân nặng ít hơn con vịt 2 kg. Hỏi con ngỗng cân nặng hơn con gà mấy kg?

C. Lời giải các bài toán có lời văn lớp 2

Bài 1:

Hai đàn bò có số con là:

46 + 38 = 84 (con)

Đáp số: 84 con bò

Bài 2:

Hồng có tất cả số que tính là:

32 + 18 = 50 (que tính)

Đáp số: 50 que tính

Bài 3:

Hùng còn lại số viên bi là:

56 – 19 = 37 (viên bị)

Đáp số: 37 viên bi

Bài 4:

Lớp 2B trồng được số cây là:

74 – 36 = 38 (cây)

Đáp số: 38 cây

Bài 5:

Ngày thứ hai cửa hàng bán được số ca là:

24 + 18 = 42 (cái)

Đáp số: 42 cái ca

Bài 6:

Đoạn dây thứ hai dài số đề xi mét là:

46 – 18 = 28 (dm)

Đáp số: 28dm

Bài 7:

An nhiều hơn Bình số viên bi là:

16 + 6 = 22 (viên bi)

Đáp số: 22 viên bi

Bài 8:

Bao gạo thứ hai nặng số ki-lô-gam là:

54 + 16 = 70 (kg)

Đáp số: 70kg

Bài 9:

a) Dưới ao bây giờ còn số con vịt là

100 -10 = 90 (con vịt)

b) Trên bờ bâu giờ có số con vịt là:

100 + 10 = 110 (con vịt)

c) Số vịt ở trên bờ hơn số vịt ở dưới ao số con là:

110 – 90 = 20 (con vịt)

d) Số vịt ở cả trên bờ và dưới ao là:

110 + 90 = 200 (con vịt)

Đáp số:

a, 90 con vịt

b, 110 con vịt

c, 20 con vịt

d, 200 con vịt

Bài 10:

Con vịt nặng số ki-lô-gam là:

11 – 8 = 3(kg)

Con gà nặng số ki-lô-gam là:

3 – 2 = 1 (kg)

Con ngỗng nặng hơn con gà số ki-lô-gam là:

11 – 1 = 10 (kg)

Đáp số: 10kg

Ngoài giải toán có lời văn lớp 2 trên, để ôn tập môn toán lớp 2 các em học sinh có thể tham khảo các lời giải toán lớp 2, Toán lớp 2 nâng cao và bài tập môn Toán lớp 2 đầy đủ khác, để học tốt môn Toán hơn và chuẩn bị cho các bài thi đạt kết quả cao.

Skkn Giải Toán Có Lời Văn Lớp 1

SÁNG KIẾN-KINH NGHIỆMHƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP MỘT GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂNA. ĐẶT VẤN ĐỀ.I. Lý do chọn đề tài.Môn Toán lớp 1 mở đường cho trẻ đi vào thế giới kỳ diệu của toán học, rồi mai đây các em lớn lên trở thành anh hùng, nhà giáo, nhà khoa học, nhà thơ, trở thành những người lao động sáng tạo trên mọi lĩnh vực đời sống và sản xuất, trên tay có máy tính xách tay, nhưng không bao giờ các em quên được những ngày đầu tiên đến trường học đếm và tập viết 1,2,3 học các phép tính cộng,trừ các em không thể quên được vì đó là kỉ niệm đẹp đẽ nhất của đời người và hơn thế nữa những con số, những phép tính đơn giản ấy cần thiết cho suốt cuộc đời của các em.Đó cũng là vinh dự và trách nhiệm của người giáo viên nói chung và giáo viên lớp 1 nói riêng. Người thầy giáo từ khi chuẩn bị cho tiết dạy đầu tiên đến khi nghỉ hưu không lúc nào dứt nổi trăn trở về những điều mình dạy và nhất là môn Toán lớp 1 là một bộ phận của chương trình môn Toán ở tiểu học. Chương trình nó kế thừa và phát triển những thành tựu về dạy Toán lớp 1, nên nó có vai trò vô cùng quan trọng không thể thiếu trong mỗi cấp học.Dạy học môn Toán ở lớp 1 nhằm giúp học sinh:a. Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép đếm, về các số tự nhiên trong phạm vi 100, về độ dài và đo độ dài trong phạm vi 20, về tuần lễ và ngày trong tuần, về giờ đúng trên mặt đồng hồ; về một số hình học (Đoạn thẳng, điểm, hình vuông, hình tam giác, hình tròn); về bài toán có lời văn.b. Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành đọc, viết, đếm, so sánh các số trong phạm vi 100; cộng trừ và không nhớ trong phạm vi 100; đo và ước lượng độ dài đoạn thẳng( với các số đo là số tự nhiên trong phạm vi 20 cm). Nhận biết hình vuông, hình tam giác, hình tròn, đoạn thẳng, điểm, vẽ điểm, đoạn thẳng).Giải một số dạng bài toán đơn về cộng trừ bước đầu biết biểu đạt bằng lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài thực hành, tập so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá trong phạm vi của những nội dung có nhiều quan hệ với đời sống thực tế của học sinh.c. Chăm chỉ, tự tin, cẩn thận ham hiểu biết và học sinh có hứng thú học toán.Là một người giáo viên trực tiếp dạy lớp 1 và đặc biệt là dạy môn toán, Thực hiện chương trình đổi mới giáo dục toán học lớp 1 nói riêng ở tiểu học nói chung. Tôi rất trăn trở và suy nghĩ nhiều để học sinh làm sao làm được các phép tính cộng, trừ mà việc giải toán có lời văn thì càng khó hơn đối với học sinh lớp 1 nên tôi đi sâu về nghiên cứu dạy ” giải toán có lời văn” ở lớp 1.II. Mục đích nghiên cứu:Nghiên cứu dạy giải toán có lời văn

Dạy cho học sinh nhận biết về cấu tạo của bài toán có lời văn.Đọc hiểu – phân tích – tóm tắt bài toán.Giải toán đơn về thêm (bớt ) bằng một phép tính cộng ( trừ).Trình bày bài giải gồm câu lời giải + phép tính + đáp số.Tìm lời giải phù hợp cho bài toán bằng nhiều cách khác nhau.

III.Đối tượng nghiên cứu, Là những bài tập thuộc mạch kiến thức “giải toán có lời văn” trong chương trình lớp 1 ở Tiểu học. IV. Phạm vi nghiên cứuTrong chương trình toán 1 Giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 Từ tiết 84 cho đến tiết 112. V. Nhiệm vụ nghiên cứu. Giải toán có lời văn là một trong bốn mạch kiến thức trong chương trình môn toán lớp 1( số và phép tính, đại lượng và đo đại lượng, yếu tố hình học, giải toán có lời văn). Nghiên cứu dạy giải toán có lời văn nhằm giúp HS: – Nhận biết thế nào là một bài toán có lời văn. – Biết giải và trình bày bài giải các bài toán đơn bằng một phép tính cộng hoặc một phép tính trừ. – Bước đầu phát triển tư duy, rèn luyện phương pháp giải toán và khả năng diễn đạt đúng. VI . Phương pháp nghiên cứu. Để nghiên cứu và thực nghiệm đề tài này tôi căn cứ vào các tài liệu chuẩn như: Chuẩn kiến thức kĩ năng toán 1Phương pháp dạy các môn học