Top 13 # Xem Nhiều Nhất Sáng Kiến Giải Toán Có Lời Văn Lớp 1 Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Asianhubjobs.com

Sáng Kiến Kinh Nghiệm Giải Toán Có Lời Văn Cho Hs Lớp 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1

Người thực hiện: NGUYỄN THỊ LAM Giáo viên chủ nhiệm: Lớp 1A Trường : TIỂU HỌC LÊ QUÝ ĐÔN

A. Phần mở đầuI. Lý do chọn đề tài: Trang 3II. Mục đích nghiên cứu: Trang 4 III. Đối tượng nghiên cứu: Trang 4IV. Phạm vi nghiên cứu: Trang 4V. Nhiệm vụ nghiên cứu: Trang 4VI. Phương pháp nghiên cứu: Trang 4VII. Thời gian nghiên cứu: Trang 5

B. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm Chương I: Một số vấn đề về cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễnI. Cơ sở lý luận: Trang 5II. Cơ sở thực tiễn: Trang 5Chương II: thực trạng của lớp và những nguyên nhân: Trang 5Chương III: Một số các giải pháp thực hiện: Trang 7Chương iv: những kết quả đạt được: Trang 16

C. Những bài học rút ra và kết luận, đề xuấtI. Bài học kinh nghiệm: Trang 16II. Kết luận: Trang 17III. Những đề xuất: Trang 17

A. Phần mở đầu.1. Lý do chọn đề tài.Môn Toán lớp 1 mở đường cho trẻ đi vào thế giới kỳ diệu của toán học, rồi mai đây các em lớn lên trở thành anh hùng, nhà giáo, nhà khoa học, nhà thơ, trở thành những người lao động sáng tạo trên mọi lĩnh vực đời sống và sản xuất, trên tay có máy tính xách tay, nhưng không bao giờ các em quên được những ngày đầu tiên đến trường học đếm và tập viết 1,2,3 học các phép tính cộng,trừ các em không thể quên được vì đó là kỉ niệm đẹp đẽ nhất của đời người và hơn thế nữa những con số, những phép tính đơn giản ấy cần thiết cho suốt cuộc đời của các em.Đó cũng là vinh dự và trách nhiệm của người giáo viên nói chung và giáo viên lớp 1 nói riêng. Người giáo viên từ khi chuẩn bị cho tiết dạy đầu tiên đến khi nghỉ hưu không lúc nào dứt nổi trăn trở về những điều mình dạy và nhất là môn Toán lớp 1 là một bộ phận của chương trình môn Toán ở tiểu học. Chương trình nó kế thừa và phát triển những thành tựu về dạy Toán lớp 1, nên nó có vai trò vô cùng quan trọng không thể thiếu trong mỗi cấp học.Dạy học môn Toán ở lớp 1 nhằm giúp học sinh:a. Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép đếm, về các số tự nhiên trong phạm vi 100, về độ dài và đo độ dài trong phạm vi 20cm, về tuần lễ và ngày trong tuần, về giờ đúng trên mặt đồng hồ; về một số hình học (Đoạn thẳng, điểm, hình vuông, hình tam giác, hình tròn); về bài toán có lời văn.b. Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành đọc, viết, đếm, so sánh các số trong phạm vi 100; cộng trừ và không nhớ trong phạm vi 100; đo và ước lượng độ dài đoạn thẳ

Sáng Kiến Kinh Nghiệm Phương Pháp Dạy Giải Toán Có Lời Văn Cho Học Sinh Lớp 1

*Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài toán.

-Giáo viên cho học sinh xem tranh ( nếu có ) rồi đọc bài toán và trả lời câu hỏi của bài toán.

*Hướng dẫn học sinh tìm lời giải của bài toán.

* Hướng dẫn học sinh trình bày bài giải.

-Viết câu lời giải. ( Dựa vào câu hỏi của bài toán)

-Viết phép tính. (Tên đơn vị viết vào dấu ngoặc đơn)

*Hướng dẫn học sinh kiểm tra kết quả của bài toán qua tranh vẽ, hoặc mẫu vật thật. Liên hệ với thực tế cuộc sống. Sau đó viết phép tính và kết quả đúng.

Giáo viên chỉ vào từng phần của bài giải nhấn mạnh các bước khi giải bài toán:

PHÒNG GD&ĐT TÂN HỒNG TRƯỜNG TH NGUYỄN HUỆ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1 Phần I Khái quát về bản thân 1- Họ tên : Nguyễn Thị Lý , năm sinh : 1970 ,Giới tính : Nữ 2- Đơn vị công tác: Trường tiểu học Nguyễn Huệ, huyện Tân Hồng. 3. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: ĐHGDTH 4- Chức vụ: giáo viên 5. Nhiệm vụ được giao: dạy lớp Phần II Nội dung sáng kiến, giải pháp 1. Thực trạng tình hình tập thể, cá nhân trước khi đăng ký sáng kiến, giải pháp. 1.1. Thực trạng tình hình đơn vị Trong quá trình giảng dạy ở Tiểu học, đặc biệt dạy lớp 1, tôi nhận thấy hầu như giáo viên nào cũng phàn nàn khi dạy đến phần giải toán có lời văn ở lớp 1. HS rất lúng túng khi nêu câu lời giải, thậm chí nêu sai câu lời giải, viết sai phép tính, viết sai đáp số. Những tiết đầu của giải toán có lời văn mỗi lớp chỉ có khoảng 25% số HS biết nêu lời giải, viết đúng phép tính và đáp số. Số còn lại là rất mơ hồ, các em chỉ nêu theo quán tính hoặc nêu miệng thì được nhưng khi viết các em lại rất lúng túng, làm sai, một số em làm đúng nhưng khi Cô hỏi lại lại không biết để trả lời . Chứng tỏ các em chưa nắm được một cách chắc chắn cách giải bài toán có lời văn. GV phải mất rất nhiều công sức khi dạy đến phần này. 1.2. Thực trạng của bản thân Đầu năm học 2015 - 2016 Tôi được BGH phân công tôi dạy lớp 1A2 có tổng số 30 học sinh. Trong đó có 18 học sinh nữ và 14 hs nam . Gia đình các em đều làm nghề nông nghiệp , sự quan tâm kèm cặp còn hạn chế. Nhiều em hoàn cảnh gia đình khó khăn, một số em bố mẹ đi làm ăn xa phải ở với ông bà nên việc học tập của các em thực sự chưa được quan tâm. Tuy điều kiện như vậy song bản thân Cô giáo chủ nhiệm cùng tập thể lớp 1A2 luôn nỗ lực rèn luyện và phấn đấu đạt nhiều thành tích trong các phong trào thi đua của nhà trường. Qua nghiên cứu nội dung sách giáo khoa đối chiếu với việc giảng dạy ở trên lớp, kết hợp trao đổi với đồng nghiệp lâu năm chúng tôi rút ra nhận định chung như sau: Với dạng toán: "Giải toán có lời văn lớp1" khi dạy giáo viên và học sinh còn có một số tồn tại : Giáo viên chưa yêu cầu học sinh đọc kĩ bài toán, xem bài toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì? Học sinh còn hổng kiến thức, giải toán có lời văn còn lơ mơ . Học sinh chưa biết điền phần bài toán cho biết vào tóm tắt của bài toán. Đặc biệt nhiều em chưa biết viết câu lời giải khi giải bài toán. Trước thực trạng đó, tôi tiến hành khảo sát môn toán dạng bài : "Giải toán có lời văn lớp1" LỚP 1A2 SĨ SỐ HS HOÀN THÀNH CHƯA HOÀN THÀNH 32 14 18 2. Nội dung sáng kiến và giải pháp thực hiện - Đối với học sinh lớp 1 việc giải toán gồm; - Giới thiệu bài toán đơn - Giải bài toán đơn về phép cộng, phép trừ.Chủ yếu là bài toán thêm, bớt một số đơn vị. - Mới làm quen với môn toán, với các phép tính cộng, trừ lại tiếp xúc với việc giải toán có lời văn, không khỏi có những bỡ ngỡ với học sinh. - Để giúp học sinh dần dần phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới giúp học sinh yêu thích say mê giải toán. Chúng tôi đã lựa chọn được một số biện pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh. Điều chủ yếu của việc dạy học giải toán là giúp học sinh tự tìm hiểu được mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm trong điều kiện bài toán mà thiết lập các phép tính số học tương ứng, phù hợp. Để tiến hành được điều đó việc dạy toán diễn ra theo 3 mức độ: -Mức độ thứ nhất : Hoạt động chuẩn bị của giáo viên. -Mức độ thứ hai : Hoạt động làm quen với việc giải toán. -Mức độ ba : Hoạt động hình thành kĩ năng giải toán. Để học sinh nắm vững được các bước của quá trình giải toán. chúng tôi đã tiến hành như sau : *Hoạt động của giáo viên. Trước mỗi giờ toán, chúng tôi thường nghiên cứu kĩ bài dạy. Tìm xem đồ dùng nào phù hợp với bài dạy như : Nhóm đồ vật, mẫu hình, tranh vẽ. Mỗi học sinh có một bộ đồ dùng học toán theo yêu cầu của giáo viên, học sinh được rèn luyện các thao tác trên các nhóm đồ vật hoặc mẫu hình *Hoạt động làm quen với việc giải toán tiến hành theo 4 bước. *Tìm hiểu nội dung bài toán. - Bàì toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì ? - Thực hiện các bước giải bài toán. - Kiểm tra cách giải bài toán. *Tìm hiểu nội dung bài toán: *Tìm tòi cách giải toán: Hoạt động tìm tòi cách giải bài toán gắn liền với việc phân tích các giữ liệu, điều kiện và câu hỏi của bài toán, nhằm xác định mối quan hệ giữa chúng và tìm được các phép tính số học thích hợp. A. Bài toán đơn "về thêm" *Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài toán. -Giáo viên cho học sinh xem tranh ( nếu có ) rồi đọc bài toán và trả lời câu hỏi của bài toán. *Hướng dẫn học sinh tìm lời giải của bài toán. * Hướng dẫn học sinh trình bày bài giải.. -Viết câu lời giải. ( Dựa vào câu hỏi của bài toán) -Viết phép tính. (Tên đơn vị viết vào dấu ngoặc đơn) - Viết đáp số. *Hướng dẫn học sinh kiểm tra kết quả của bài toán qua tranh vẽ, hoặc mẫu vật thật. Liên hệ với thực tế cuộc sống. Sau đó viết phép tính và kết quả đúng. Giáo viên chỉ vào từng phần của bài giải nhấn mạnh các bước khi giải bài toán: -Khi giải bài toán tiến hành theo 3 bước ; Bước 1: Viết câu lời giải ( dựa vào câu hỏi của bài toán. ) Bước 2: Viết phép tính. (Tên đơn vị cho vào dấu ngoặc đơn ) Bước 3: Viết đáp số. Giáo viên cho vài học sinh nhắc lại để khắc sâu nội dung bài.Giáo viên nhấn mạnh: Đây là bài toán thuộc dạng toán đơn về " thêm" ta thực hiện bằng phép tính cộng. Bài toán đơn "Về bớt" Bài toán mẫu. Lan gấp được 14 cái thuyền, Lan cho bạn 4 cái thuyền . Hỏi Lan còn lại mấy bao nhiêu cái thuyền ? Tóm tắt : Có ......... cái thuyên Bài giải Cho bạn : ...............cái thuyền Còn lại : ..................Cái thuyền ? ............................................. ............................................ ............................................ Các bước tiến hành tương tự như bài toán đơn về thêm. Các em đã nắm được các bước giải bài toán . Học sinh khá giỏi đã giải được thành thạo bài toán đơn về thêm. Vì vậy khi giải bài toán đơn "về bớt" giáo viên yêu cầu học sinh đọc kĩ bài toán, hiểu nội dung bài toán và nắm được các bước giải của bài toán. * Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài toán . - Giáo viên cho học sinh xem tranh ( nếu có) rồi đọc bài toán và trả lời câu hỏi của bài toán: *Hướng dẫn học sinh tìm cách giải của bài toán. * Hướng dẫn học sinh trình bày bài giải: Khuyến khích học sinh tìm nhiều câu lời giải khác nhau. Lựa chọn câu lời giải phù hợp nhất. - Viết câu lời giải. ( Dựa vào câu hỏi của bài toán) - Viết phép tính. (Tên đơn vị viết vào dấu ngoặc đơn) - Viết đáp số. *Hướng dẫn học sinh kiểm tra kết quả của bài toán qua tranh vẽ, hoặc mẫu vật thật. Sau đó viết phép tính và kết quả đúng. Ví dụ : Bài toán "về bớt" Cho biết tất cả Bớt đi một phần thường dùng các từ : cho đi, bán đi, bay đi, cắt đi, trong đó có, đã tô màu... Để tìm phần còn lại: lấy số tất cả trừ đi số bớt đi *Hướng dẫn học sinh kiểm tra kết quả của bài toán; Giáo viên cho học sinh quan sát tranh vẽ (hoặc vật thật) nếu có để kiểm tra kết quả. Việc kiểm tra này nhằm xem cách giải đúng hay sai chỗ nào để sửa chữa, sau đó ghi cách giải đúng, ghi đáp số. -Cuối cùng giáo viên phải yêu cầu học sinh nêu được : Khi giải bài toán tiến hành theo 3 bước ; Bước 1 : Viết câu lời giải ( Dựa vào câu hỏi của bài toán. ) Bước 2 : Viết phép tính. (Tên đơn vị cho vào dấu ngoặc đơn ) Bước 3 : Viết đáp số. Giáo viên cho vài học sinh nhắc lại nhằm khắc sâu nội dung bài. Để học sinh nắm chắc các bước giải của bài toán và giải thành thạo dạng toán này, giáo viên cho học sinh thực hành một số bài luyện tập để củng cố. -Học sinh biết giải bài toán theo các bước và trình bày bài giải có khoa học. Phần III Khả năng, phạm vi áp dụng và lợi ích, hiệu quả 1.. Khả năng và phạm vi áp dụng sáng kiến, giải pháp: -Tôi đã áp dụng dạy cho lớp mình đạt hiệu quả cao, và tiết tiết hội giảng chuyên đề về chuyện môn cho dồng nghiệm dự dánh giá góp ý đạt cao . Nên tôi nhân rộng mô hình này ra toàn khối lớp một ở trường TH Nguyễn Huệ. -Mong được các bạn đồng nghiệp tham khảo thực hiện . 2.Hiệu quả đề tài: Những lợi ích, hiệu quả mang lại khi triển khai áp dụng sáng kiến, giải pháp mới: *Khảo sát cuối học kì 2 năm học 2015- 2016 lớp 1A2: kết quả đạt được như sau : Lớp Sĩ Số Hoàn thành Chưa hoàn thành SL % SL % 1A2 32 32 100 0 0 Từ bảng tổng hợp trên ta thấy chất lượng học sinh khá giỏi cuối học kì 2 cao hơn hẳn so với giữa học kì 2. . Học sinh khá giỏi tăng lên . Học sinh trung bình giảm không có học sinh yếu . Hầu hết các em nhìn vào bài toán nêu được tóm tắt, nhìn vào tóm tắt hiểu nội dung bài toán. Biết trình bày bài giải, các em tư duy được nhiều câu lời giải khác nhau. Các em nắm chắc được kiến thức cơ bản của từng dạng toán . Đặc biệt nắm được các bước khi giải toán. -Dạy theo chuẩn kiến thức kĩ năng. động viên khuyến khích học sinh tìm được nhiều lời giải ngắn gọn, sáng tạo. -Giáo viên thường xuyên trao đổi đồng nghiệp tìm ra phương pháp tối ưu nhất. Giáo viên luôn sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học, -Phối kết hợp với gia đình, nhà trường để học sinh có phương pháp học tốt nhất. Đạt được kết quả cao nhất. Phần IV Kết luận và kiến nghị Kết luận: Xác nhận của thủ trưởng đơn vị Người đăng ký Nguyễn Thị Lý PHÒNG GD&ĐT TÂN HỒNG TRƯỜNG TH NGUYỄN HUỆ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐĂNG KÝ THI ĐUA NĂM HỌC 2016-2017 I. Khái quát về bản thân 1. Họ và tên: Nguyễn Thị Lý , sinh năm: 1970 2. Đơn vị công tác: Trường TH Nguyễn Huệ 3. Chức vụ: giáo viên 4. Nhiệm vụ được phân công : Dạy lớp 1 II. Nội dung đăng ký thi đua: Hưởng ứng phong trào thi đua do Ủy ban nhân dân huyện, đơn vị phát động, tôi xin đăng ký thi đua thực hiện hòan thành tốt các nội dung sau: 1/ Nâng cao nhận thức, hiểu biết sâu sắc chủ trương của Đảng, Nhà nước, Chương trình hành động của đảng bộ. Thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW. Luôn tự giác, đồng lòng quyết tâm thực hiện một cách hiệu quả. 2/ Thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; sáng tạo, đổi mới trong công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học. Tham mưu, đề xuất các giải pháp cụ thể, phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả, hoàn thành xuất sắt nhiệm vụ năm học 2016 - 2017. 3/ Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; thực hiện tốt kỷ cương, nề nếp, kỷ luật lao động, nội quy, quy chế của nhà trường; Không ngừng tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, trách nhiệm, tận tâm với nghề, yêu thương học sinh, xây dựng lối sống trong sạch, lành mạnh, tác phong mẫu mựccủa người giáo viên . 4/ Thường xuyên, tích cực trong học tập, bồi dưỡng, rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; nâng cao trong chuẩn nghề nghiệp,về trình độ đào tạo, ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và công tác,hoàn thành nhiệm vụ được giao. 5/ Đoàn kết, hỗ trợ đồng nghiệp trong công tác,cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ vụ được giao . III. Đăng ký hình thức thi đua: Tôi xin đăng ký hình thức thi đua Năm học 2016-2017 là: Lao động tiên tiến, chiến sĩ thi đua cơ sở. Xác nhận của thủ trưởng đơn vị Người đăng ký Nguyễn Thị Lý

Sáng Kiến Kinh Nghiệm Rèn Kỹ Năng Giải Toán Có Lời Văn Cho Học Sinh Lớp 5

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Độc lập – Tự do – Hạnh phúcBÁO CÁO NỘI DUNG SÁNG KIẾNHọ và tên tác giả : Nguyễn Văn Trường.Trình độ chuyên môn: Trung cấp sư phạm.Chức vụ: Giáo viên.Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Dương Thành.1. Lĩnh vực áp dụng của sáng kiến:Bậc Tiểu học là bậc đặt nền móng cho việc hình thành nhân cách ở học sinh.Đây là bậc cung cấp những tri thức ban đầu về tự nhiên, xã hội, trang bị nhữngphương pháp kỹ năng ban đầu về hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn bồidưỡng tình cảm thói quen và đức tính tốt đẹp của con người Việt Nam. Trong cácmôn học ở Tiểu học đều có mối quan hệ với nhau, hỗ trợ cho nhau. Cùng vớinhững môn học khác môn Toán có vị trí rất quan trọng. Môn Toán giúp học sinhTiểu học phát triển tư duy lôgic, bồi dưỡng và phát triển những thao tác tư duy trítuệ cần thiết để nhận thức thế giới như: khái quát hoá, trừu tượng hoá. Nó rènluyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn

đề,… giúp học sinh phát triển trí thông minh, tư duy học tập, linh hoạt, sáng tạo.Đặc biệt toán có lời văn có một vị trí rất quan trọng trong chương trình toán phổthông.Trong dạy – học Toán ở Tiểu học, việc giải toán có lời văn chiếm một vị trí quantrọng. Trong giải toán, học sinh phải tư duy một cách tích cực và linh hoạt, huyđộng tích cực các kiến thức và khả năng đã có vào tình huống khác nhau, trongnhiều trường hợp phải biết phát hiện những dữ kiện hay điều kiện chưa được nêura một cách tường minh và trong chừng mực nào đó, phải biết suy nghĩ năng động,

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Với những lý do đó, học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 5 nóiriêng, việc học toán và giải toán có lời văn là rất quan trọng và rất cần thiết. Từ đótôi đã lựa chọn và thực hiện sáng kiến “Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho họcsinh lớp 5 ” để nghiên cứu, với mục đích là:Tìm hiểu những kỹ năng cơ bản cần trang bị để phục vụ việc giải toán có lờivăn cho học sinh lớp 5 và hướng dẫn học sinh giải cụ thể một số bài toán, một sốdạng toán có lời văn ở lớp 5, từ đó đúc rút kinh nghiệm, đề xuất một số ý kiến gópphần nâng cao chất lượng dạy – học giải toán có lời văn.– Giúp học sinh luyện tập, củng cố, vận dụng các kiến thức và thao tác thựchành đã học, rèn luyện kỹ năng tính toán bước tập được vận dụng kiến thức và rènluyện kỹ năng thực hành vào thực tiễn.– Giúp học sinh từng bước phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp vàkỹ năng suy luận, khêu gợi và tập dượt khả năng quan sát, phỏng đoán, tìm tòi.Rèn luyện cho học sinh những đặc tính và phong cách làm việc của người lao

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

2bể, giờ thứ hai chảy vào15

1bể. Hỏi trung bình mỗi giờ vòi nước đó chảy vào được bao nhiêu phần bể?5

( Bài 3 trang 32- SGK Toán 5 )Bước1: Tìm hiểu đề– Cho học sinh tự đọc đề bài nhiều lượt.– Hướng dẫn học sinh nắm các dữ liệu bài toán.+) Bài toán cho biết gì?(Giờ đầu chảy

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Giờ hai:

TB 1 giờ:… phần bể?Bước 2: Lập kế hoạch giải:Muốn tìm trung bình mỗi giờ vòi nước chảy được bao nhiêu phần bể ta làmthế nào? ( Ta lấy giờ đầu cộng giờ hai rồi chia cho 2)Bước 3: Giải bài toán:Bài giảiTrung bình mỗi giờ vòi nước chảy được là:((

Đáp số:

Bước 4: Thử lại.Muốn thử lại bài toán ta làm thế nào? ( lấy

b. Dạy bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó:Đối với bài toán này tôi đã hướng dẫn học sinh giải bài toán theo các bước giải.– Xác định tổng của hai số cần tìm .– Xác định tỉ số của hai số phải tìm.– Vẽ sơ đồ.– Tìm tổng số phần bằng nhau.– Tìm giá trị 1 phần .– Tìm mỗi số phải tìm theo số phần được biểu thị.* Ví dụ:Tổng của hai số là 80. Số thứ nhất bằng

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

+) Bài toán yêu cầu tìm gì? (Tìm 2 số đó)– Tóm tắt bài toán:

Hãy nêu cách vẽ sơ đồ bài toán? ( Dựa vào tỉ số của hai số, ta có thể vẽ sơ đồ bàitoán. Tỉ số của số thứ nhất và số thứ hai là

7, nếu số thứ nhất là 7 phần thì số thứ9

hai sẽ là 9 phần như thế )Bước 2: Lập kế hoạch giải.– Làm thế nào để tìm được hai số đó? ( Tính tổng số phần bằng nhau, sau đótìm số thứ nhất số thứ hai)– Dựa vào sơ đồ em có thể tìm số nào trước ?( số thứ nhất hoặc số thứ hai trước đều được).– Em tìm số thứ nhất bằng cách nào? ( tính tổng số phần sau đó lấy tổng chiacho tổng số phần rồi nhân với số phần biểu thị số đó).– Tìm được số thứ nhất rồi em làm cách nào để tìm được số thứ hai? (lấytổng trừ đi số thứ nhất).Bước 3: Giải bài toán.Cách 1: Ta có sơ đồ:

?

Số thứ nhất:80

Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:7 + 9 = 16 ( phần)

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Cách 2 : Ta có sơ đồSố thứ hai

80

Theo sơ đồ, số thứ hai là:80 : ( 9 + 7 ) x 9 = 45Số thứ nhất là:80 – 45 = 35Đáp số: Số thứ hai: 45Số thứ nhất: 35Bước 3: Thử lại.Tổng số thứ nhất và số thứ hai là: 35 + 45 = 80Tỷ số giữa số thứ nhất và số thứ hai là:

c. Dạy bài toán tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.Đối với dạy toán này tôi cũng hướng dẫn các em làm bài toán theo bước:– Xác định hiệu của 2 số .– Xác định tỉ số của hai số.– Tìm hiệu số phần bằng nhau.– Tìm giá trị 1 phần .

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

9số thứ hai. Tìm hai số đó.4

( Bài 1/b – trang 18- SGK Toán 5)Bước 1: Tìm hiểu đề.Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đề bài và tìm hiểu những dữ liệu đã biết củabài, yêu cầu của bài toán.+) Bài toán cho biết gì?( Hiệu của hai số là 55. Số thứ nhất bằng

+) Bài toán yêu cầu tìm gì? (Tìm 2 số đó)– Tóm tắt bài toán.Hãy nêu cách vẽ sơ đồ bài toán?( Dựa vào tỉ số của hai số, ta có thể vẽ sơ đồ bài toán. Tỉ số của số thứ nhất và sốthứ hai là

9, nếu số thứ nhất là 9 phần thì số thứ hai sẽ là 4 phần như thế )4

Bước 2: Lập kế hoạch giải .– Làm thế nào để tìm được hai số đó?( Tính hiệu số phần bằng nhau, sau đó tìm số thứ nhất số thứ hai).– Làm thế nào để tìm được số thứ hai( Em hãy đi tìm giá trị của 1 phần rồi nhân với số phần biểu thị ).– Em tìm giá trị 1 phần bằng cách nào?( Lấy hiệu chia cho hiệu số phần).– Tìm được số thứ hai, muốn tìm số thứ nhất em phải làm thế nào?( Lấy số bé cộng với hiệu )– Bài nào có thể có mấy cách giải ( 2 cách giải )

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Ta có sơ đồ:Số thứ hai:

55

Theo sơ đồ, số thứ hai là :55 : ( 9 – 4) x 4 = 44Số thứ nhất là :44 + 55 = 99Đáp số: Số thứ hai: 44Số thứ nhất: 99Cách 2:?

Ta có sơ đồ:Số thứ nhất:

55

Theo sơ đồ, số thứ nhất là :55 : ( 9 – 4) x 9 = 99Số thứ hai là :99 – 55 = 44Đáp số: Số thứ nhất: 99Số thứ hai: 44Bước 4: Thử lại.Hướng dẫn HS thử lại bài toán.Hiệu giữa 2 số là : 99 – 44 = 55

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

52 : 100 × 25 = 13

* Dạy bài toán tìm một số phần trăm của một số.Đối với dạng toán này tôi hướng dẫn học sinh giải bài toán theo các bước:– Lấy số đó chia cho 100.– Nhân thương đó với số phần trăm.Hoặc:

– Lấy số đó nhân với số phần trăm– Nhân tích đó với 100.

* Ví dụ :Một lớp học có 32 học sinh, trong đó số học sinh 10 tuổi chiếm 75%, còn lạilà học sinh 11 tuổi. Tính số học sinh 11 tuổi của lớp học đó.(Bài 1 – trang 77 – SGK Toán 5)Bước 1: Tìm hiểu đề.– Tôi hướng dẫn học sinh đọc đề toán nhiều lần, nhấn mạnh những dữ kiệncho trước và yếu tố cần tìm.+) Bài toán cho biết gì? ( lớp học có 32 học sinh, số học sinh 10 tuổi chiếm75% còn lại là HS 11 tuổi).+) Bài toán yêu cầu tìm gì? (Tính số học sinh 11 tuổi của lớp học đó)– Tóm tắt bài toán:Lớp học: 32 học sinhHS 10 tuổi: 75%HS 11 tuổi:… học sinhBước 2: Lập kế hoạch giải:

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Số học sinh 10 tuổi là:

32 × 75 : 100 = 24 (học sinh )Số học sinh 11 tuổi là:32 – 24 = 8 ( học sinh)Đáp số: 8 học sinh.Cách 2:

Số học sinh 10 tuổi là:

32 : 100 × 75 = 24 (học sinh )Số học sinh 11 tuổi là:32 – 24 = 8 (học sinh)Đáp số: 8 học sinhBước 4: Thử lại.Hướng dẫn học sinh thử lại: 8 + 24 = 32* Dạy bài toán tìm một số khi biết giá trị một số phần trăm của nó.Đối với bài toán này tôi đã hướng dẫn giải bài toán theo các bước giải:– Lấy giá trị phần trăm chia cho số phần trăm.– Nhân thương đó với 100.Hoặc: – Lấy giá trị phần trăm nhân với 100.– Lấy tích chia cho số phần trăm.* Ví dụ: Số học sinh khá của trường Vạn Thịnh là 552 em, chiếm 92% số học sinhtoàn trường. Hỏi trường Vạn Thịnh có bao nhiêu học sinh?(BT1 – trang 78 – SGK Toán 5 )

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Kết quảĐiểm 3 – 4

Điểm 5 – 6

Điểm 7 – 8

Điểm 9 – 10

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

28

0

0

2

7,1

11

39,3

8

28,6

7

25

28

0

0

0

0

6

21,4

12

42,9

10

35,7

28

0

0

0

0

7

25

7

25

14

50

28

0

0

0

0

6

21,4

8

28,6

14

50

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Điểm 7- 8

Điểm 5- 6

Điểm 3- 4

Điểm 1- 2

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

5

17,9

6

21,4

16

57,1

1

3,6

0

0

Kiểm tra cuối học kì I, năm học: 2013- 2014.Điểm 9- 10

Điểm 7- 8

Điểm 5- 6

Điểm 3- 4

Điểm 1- 2

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

8

28,6

10

35,7

10

35,7

0

0

0

0

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Điểm 7- 8

Điểm 5- 6

Điểm 3- 4

Điểm 1- 2

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

14

50

7

25

7

25

0

0

0

0

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Bỏo cỏo: Sỏng kin kinh nghim Rốn k nng gii Toỏn cú li vn cho hc sinh lp 5

Dơng Thành, ngày 20 tháng 5 năm2014.Ngi bỏo cỏo:

Nguyễn Văn Trờng.

Sáng Kiến Kinh Nghiệm Nâng Cao Chất Lượng Giải Toán Có Lời Văn Cho Học Sinh Lớp 5

Hình học-chu vi, diện tích, thể tích của một hình. 9. Số đo thời gian-Toán chuyển động đều. 2/ Cơ sở thực tiễn: Đề bài của bài toán có lời văn bao giờ cũng có hai phần: Phần đã cho hay còn gọi là giả thiết của bài toán. Phần phải tìm hay còn gọi là kết luận của bài toán. - Ngoài ra trong đề toán có nêu mối quan hệ giữa phần đã cho và phần phải tìm hay thực chất là các mối quan hệ tương quan phụ thuộc vào giả thiết và kết luận của bài toán. Quy trình giải toán có lời văn thường thông qua các bước sau: -Nghiên cứu kĩ đàu bài: Trước hết cần đọc cẩn thận bài toán, suy nghĩ về ý nghĩa của bài toán, nội dung bài toán, đặc biệt là chú ý đến câu hỏi của bài toán. Chớ vội tính toán khi chưa đọc kĩ đề toán. -Thiết lập mối quan hệ giữa các số đã cho và diễn đat nội dung bài toán bàng ngôn ngữ hoặc tóm tắt điều kiện bài toán, hoặc minh hoạ bằng sơ đồ hình vẽ. -Lập kế hoạch giải toán: Học sinh phải suy nghĩ xem để trả lời câu hỏi của bài toán cần thực hiện phép tính gì? Suy nghĩ xem từ số đã cho và điều kiện của bài toán có thể biết gì? Có thể làm phép tính gì? Phép tính đó có thể giúp trả lời câu hỏi của bài toán không? Trên các cơ sở đó, suy nghĩ để thiết lập trình tự giải toán. -Thực hiện phép tính theo trình tự kế hoạch đã thiết lập để tìm đáp số. Mỗi khi thực hiện phép tính càn kiểm tra xem đã tính đúng chưa? Phép tính được thực hiện có dựa trên cơ sở đúng đắn không? Giải xong bài toán, khi cần thiết, cần thử lại xem đáp số tìm được có trả lời đúng câu hỏi của bài toán, có phù hợp với các đièu kiện của bài toán không? Trong một số trường hợp, giáo viên nên khuyến khích học sinh tìm xem có cách giải khác gọn hơn không? Ví dụ 1: Thùng to có 26 lít dầu, thùng bé có 18 lít dầu. Dầu được chứa vào các chai như nhau, mỗi chai có 0,8 lít. Hỏi có tất cả bao nhiêu chai dầu? Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện bài toán trên bằng cách dùng phương pháp vấn đáp, kết hợp với minh hoạ bằng tóm tắt đề toán. +Phân tích nội dung đề toán: Giáo viên dùng hai câu hỏi: Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì? Để học sinh hiểu nội dung bài: Thùng to có 26 lít dầu. Thùng bé có 18 lít dầu. Mỗi chai chứa 0,8 lít dầu. Hỏi có tất cả có bao nhiêu chai dầu? +Tóm tắt bài toán : Theo những câu trả lời của học sinh, giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt như sau: Thùng to: 26 l Thùng bé:18 l Có :...... chai dầu? Tóm tắt trên chính là chỗ dựa cho học sinh tự tìm ra lời và phép tính tương ứng. +Thiết lập trình tự giải: Giáo viên đạt câu hỏi "Muốn biết có bao nhiêu chai dầu, ta phải làm thế nào? " Học sinh trả lời: "Trước hết ta phải tìm tổng số lít dầu có ở hai thùng, sau đó mới tìm tổng số chai đựng dầu". Bài giải Tổng số lít dầu ở hai thùng là: 26 + 18 =44 (l) Số chai đựng dầu là: 44 : 0,8 = 55 (chai ) Đáp số: 55 chai II. CÁC PHƯƠNG PHÁP DÙNG ĐỂ GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN 1/ Phương pháp trực quan: Nhận thức của trẻ từ 6 đến 11 tuổi còn mang tính cụ thể, gắn với các hình ảnh và hiện tượng cụ thể, trong khi đó kiến thức của môn toán lại có tính trừu tượng và khái quát cao. Sử dụng phương pháp này giúp học sinh có chỗ dựa cho hoạt động tư duy, bổ sung vốn hiểu biết, phát triển tư duy trừu tượng và vốn hiểu biết. Đối với học sinh lớp 5, việc sử dụng đồ dùng trực quan ít hơn các lớp trước và bớt dần đi việc đồ vật thật. Ví dụ: Khi dạy giải toán ở lớp 5, giáo viên có thể cho học sinh quan sát mô hình hoặc hình vẽ, sau đó lập tóm tắt đề bài rồi mới đến bước chọn phép tính. 2/Phương pháp gợi mở-vấn đáp: Đây là phương pháp cần thiết và thích hợp với học sinh ở tiểu học, rèn luyện cho học cách suy nghĩ, cách diễn đạt bằng lời, tạo niềm tin và khả năng học tập của từng học sinh. Để sử dụng tốt phương pháp này, giáo viên cần lựa chon hệ thống câu hỏi chính xác và rõ ràng, nhờ thế mà học sinh có thể nắm được ngay nội dung kiến thức từ đầu và giúp các em dễ dàng trả lời các câu hỏi. 3/ Phương pháp thực hành và luyện tập: Sử dụng phương pháp này thực hành luyện tập kiến thức, kĩ năng giải toán từ đơn giản đến phức tạp (chủ yếu ở các tiết luyện tập). Trong quá trình học sinh luyện tập, giáo viên có thể phối hợp các phương pháp như: Gợi mở, vấn đáp và giảng giải minh hoạ. 4/ Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng: Giáo viên sử dụng sơ đồ đoạn thẳng để biểu diễn các đại lượng đã cho trong bài và mối liên hệ phụ thuộc giữa các đại lượng đó. Giáo viên phải chọn độ dài đoạn thẳng một cách thích hợp để học sinh dẽ dàng quan sát và thấy được mối liên hệ phụ giữa các đại lượng tạo ra hình ảnh cụ thể để giúp học sinh suy nghĩ, tìm tòi giải toán. 5/ Phương pháp giảng giải-minh hoạ: Khi cần giảng giải- minh hoạ, giáo viên cần nói gọn, rõ và kết hợp với gợi mở-vấn đáp. Giáo viên nên phối hợp giảng giải với hoạt động thực hành của học sinh (Ví dụ: Bằng hình vẽ, mô hình, vật thật...). Để học sinh phối hợp nghe, nhìn và làm, nên hạn chế sử dụng phương pháp này vì sẽ làm hạn chế khả năng tư duy lôgic và suy nghĩ sáng tạo của học sinh. III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢI CÁC BÀI TOÁN CÓ LỜI VĂN Ở LỚP 5 Muốn phân tích được tình huống, lựa chọn phép tính thích hợp, các em cần nhận thức được: Cái gì đã cho, cái gì cần tìm, mối quan hệ với cái đã cho và cái phải tìm. Trong bước đầu giải toán việc nhận thức và việc lựa chọn phép tinh với các em là một việc khó. Để giúp các em khắc phục khó khăn này, cần dựa vào hoạt động cụ thể của các em với vật thật, với mô hình, dựa vào hình vẽ, các sơ đồ toán học...Nhằm làm cho các em hiểu khái niệm "gấp" với phép nhân, khái niệm "một phần..." với phép chia trong tương quan giũa các mối quan hệ với bài toán. Trong một bài toán, câu hỏi có một chức năng quan trọng vì việc lựa chọn phép tính thích hợp được quy định không chỉ bởi các dữ kiện mà còn bởi các câu hỏi. Với cùng các dữ kiện như nhau có thể dặt các câu hỏi khác nhau, do đó việc lựa chọn phép tính cũng khác nhau. Việc thấu hiểu câu hỏi của bài toán là điều kiện căn bản để giải đúng các bài toán đó. Những trẻ em trong giai đoạn đầu khi mới giải toán chưa nhận thức được đầy đủ chức năng của câu hỏi trong bài toán. Để rèn luyện cho các em suy luận đúng, cần giúp các em nhận thức được chức năng quan trọng của câu hỏi trong bài toán. Câu hỏi của bài toán, đôi khi nêu cho các em bài toán vui không giải được. Chẳng hạn: "Trên cành cây có 10 con chim. Người thợ săn bắn rơi 2 con chim. Hỏi trong lồng còn mấy con chim?". Có em sẽ nhầm và trả lời là 8 con chim. Lúc đó giáo viên sẽ giải thích để học sinh nhận ra cái sai trong câu hỏi của bài toán. Đối với bài toán có lời văn ở lớp 5, chủ yếu là các bài toán hợp.Giải các bài toán hợp cũng có nghĩa là giải quyết các bài toán đơn. Mặt khác các dạng toán đều đã được học ở các lớp trước bao gồm hai nhóm chính như sau: Nhóm 1: Các bài toán hợp mà quá trình giải không theo một phương pháp thống nhất cho các bài toán đó. Nhóm 2: Các bài toán điển hình là các bài toán mà trong quá trình giải có phương pháp riêng cho từng dạng bài toán. Trong chương trình toán lớp 5 có những dạng toán điển hình sau: -Tìm số trung bình cộng. -Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đo. -Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó. -Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ của hai số đó. Người giáo viên phải nắm vững các dạng toán để có cách giải phù hợp. Giải toán là một hoạt động trí tuệ khó khăn, phức tạp. hình thành kĩ năng giải toán khó hơn nhiều so với hình thành kĩ năng tính. Vì bài toán là sự kết hợp đa dạng nhiều khái niệm, quan hệ toán học. Giải toán không chỉ là nhớ mẫu để rồi áp dụng, mà đòi hỏi phải nắm chắc khái niệm, quan hệ toán học, nắm ý nghĩa của phép tính, đòi hỏi khả năng suy nghĩ độc lập của học sinh, đòi hỏi phải biết tính đúng. Các bước để giải một bài toán có lời văn ở tiểu học nói chung và lớp 5 nói riêng đã được đề cập ở một số cách về phương pháp giải toán ở bậc tiểu học. Ở đây tôi rút ra một số kinh nghiệm hướng dẫn: Phần đạt toán có lời văn ở lớp 5. Ở lớp 5, việc học phân số, học số thập phân, học về các đơn vị đo đại lượng...Cũng được kết hợp học các phép tính, học giải toán được kết hợp một cách hữu cơ để có tác dụng hỗ trợ lẫn nhau. Việc dạy cho học sinh nắm được các phương pháp chung để giải toán được chú trọng ngay từ khi các em giải bài toán đầu tiên ở bậc tiểu học và sau này vẫn được thường xuyên quan tâm. Các em luôn được rèn luyện trong việc tìm hiểu đề toán, trong viẹc phân tích cái gì đã cho, cái gì phải tìm trong việc suy nghĩ tìm ra cách giải và trong việc thực hiện cách giải. Đặc biệt các em thường xuyên sử dụng việc tóm tắt bài toán bằng sơ đồ hình vẽ. Ví dụ 1: Bài toán về đại lượng tỉ lệ thuận. Một ô tô cứ một 100 km thì hết 12,5 l xăng. Hỏi ô tô đi quãng đường dài 120 km thì cần bao nhiêu lít xăng? Bài giải Số lít xăng cần để đi 1 km là: 12,5 : 100 = 0,125 (l) Số lít ô tô cần để đi quãng đường 60 km là: 0,125 x 120 = 15 (l) Đáp số : 15 lít xăng Ví dụ 2: Toán chuyển động đều. Một người đi hết quãng đường dài 11,52 km với vận tốc 4,5 km/giờ. Hỏi người đó đã đi hết bao nhiêu giờ và bao nhiêu phút? Bài giải Thời gian ô tô đi hết quãng đường là: 11,52 : 4,5 = 2,5 (giờ) = 2 giờ 30 phút. Đáp số: 2 giờ 30 phút. Ví dụ 3: Bài toán về tỉ lệ nghịch. Một đơn vị bộ đội có 45 người đã chuẩn gạo đủ ăn trong 15 ngày. Nhưng sau 5 ngày đơn vị đó nhận tiếp thêm 5 người nữa. Hãy tính xem số gạo còn lại đủ cho đơn vị ăn bao nhiêu ngày nữa, biết rằng các xuất ăn đều như nhau. Bài giải Số gạo còn lại đủ cho 45 người ăn trong số ngày là: 15 - 5 = 10 (ngày) Số người của đơn vị sau khi tăng là: 45 + 5 = 50 (người) Vì số gạo còn lại đủ cho 45 người ăn trong 10 ngày, nên nếu 1 người ăn số gạo đó thì sẽ đủ ăn trong số ngày là: 10 x 45 = 450 (ngày) Vậy 50 người ăn số gạo còn lại trong số ngày là: 450 : 50 = 9 (ngày) Đáp số: 9 ngày Ví dụ 4: Bài toán về nhân số thập phân với số thập phân. Một khu vườn hình chữ nhật có chiều dài 27,18 m, chiều rộng 9,4 m. Tính chu vi và diện tích khu vườn đó? Tóm tắt: Chiều dài: 27,18 m Chiều rộng: 9,4 m Chu vi: ? m; diện tích: ? m2 Bài giải Chu vi của khu vườn là: (27,18 + 9,4) x 2 = 72,96 (m) Diện tích khu vườn là: 27,18 x 9,4 = 255,492 (m2) Đáp số: Chu vi: 72,96 m Diện tích: 255,492 m2 Ví dụ 5: Bài toán về tỉ số phần trăm. Ngày thường mua 5 quả bóng bay hết 10.000 đồng . Cũng với số tền đó trong ngày lễ chỉ mua được 4 quả bóng bay như thế. Hỏi so với ngày thường thì giá bóng bay trong ngày lễ tăng hay giảm bao nhiêu phần trăm? Bài giải Giá tiền 1 quả bóng bay ngày thường là: 10000 : 5 = 2000 (đồng) Giá tiền 1 quả bóng bay trong ngày lễ là: 10000 : 4 = 2500 (đồng) Tỉ số phần trăm của giá bóng bay trong ngày lễ so với ngày thường là: 2500 : 2000 = 1,25 = 125% Coi giá bóng bay trong ngày thường là 100% thì giá bóng bay trong ngày lễ hơn ngày thường là: 125% - 100% = 25% Đáp số: 25% Đối với các bài toán có lời văn như trên, giáo viên nên khuyến khích học sinh tự nêu ra các giả thiết đã biết, cái cần phải tìm cách tóm tắt bài toán và tìm cách giải. Các phép tính giải chỉ là khâu thứ yếu mang tính kĩ thuật. Một số bài nâng cao dành cho học sinh khá giỏi: Đối với những đối tượng học sinh đã giải được và giải thành thạo các bài toán đơn cơ bản, thì việc đưa ra hệ thống bài tập nâng cao là rất quan trọng và cần thiết để cho học sinh có điều kiện phát huy năng lực trí tuệ của mình, vượt xa khỏi tư duy cụ thể mang tính chất ghi nhớ và áp dụng một cách máy móc trong công thức. Ví dụ 1: Nếu Kiên và Hiền cùng làm một công việc thì hoàn thành công việc trong 10 ngày. Sau 7 ngày cùng làm thì Kiên nghỉ việc , còn Hiền phải làm nốt phần việc còn lại trong 9 ngày nữa . Hãy tính xem nếu mỗi người làm riêng thì sau bao nhiêu ngày sẽ hoàn thành công việc đó? Bài giải Cách 1: Kiên và Hiền cùng làm trong 1 ngày được công việc. Kiên và Hiền cùng làm sau 7 ngày được: (công việc) Phần việc còn lại do Hiền làm là: (công việc) Mỗi ngày Hiền làm được là: (công việc) Số ngày Hiền làm một mình để xong công việc là: (ngày) Mỗi ngày Kiên làm được là: (công việc) Số ngày Kiên làm một mình hết công việc là: (ngày) Đáp số: Hiền: 30 ngày Kiên: 15 ngày Cách 2: Coi công việc là 10 phần bằng nhau thì Kiên và Hiền cùng làm được 7 phần , nên còn lại 3 phần đó (10-7=3) là do Hiền làm tiếp trong 9 ngày nữa. 3 phần làm trong 9 ngày. 1 phần làm trong: 9 : 3 = 3 (ngày) 10 phần làm trong: 3 x 10 = 30 (ngày) Vậy Hiền làm riêng thì sẽ xong công việc: Giả sử Hiền chỉ làm tiếp trong 3 ngày nữa thì mới thực hiện thêm 1 phần việc, còn 2 phần việc lẽ ra Kiên phải làm trong 3 ngày. Như thế Kiên phải làm nhanh gấp đôi Hiền. Vì vậy số ngày Kiên làm riêng để làm xong công việc là: 30 : 2 = 15 (ngày) Đáp số: Hiền: 30 ngày Kiên: 15 ngày Ví dụ 2: Có một số lít dầu và một số can. Nếu mỗi can chứa 5 l dầu thì còn thừa 5 l. Nếu mỗi can chứa 6 l dầu thì có 1 can không chứa dầu. Hỏi có bao nhiêu can, bao nhiêu lít dầu? Bài giải Nếu mỗi can chứa 5 l dầu thì còn thừa 5 l. Nếu mỗi can chứa 6 l dầu thì có một can không chứa dầu, Nghĩa là thêm 6 l dầu nữa thì không còn thừa một can nào nữa. Do đó số dầu để chứa đủ mỗi can 6 l sẽ nhiều hơn số dầu để chứa mỗi can 5 l là: 5 + 6 = 11 (l) 6 l dầu nhiều hơn 5 l dầu là: 6 - 5 = 1 (l) Số can có là: 11 : 1 = 11 (can) Có 11 can, mỗi can chứa 5 l còn thừa 5 thì số dầu có là: 5 x 11 + 5 = 60 (l) Đáp số: 11 can 60 l dầu Ví dụ 3: Lớp 5A tham gia học may, ngày thứ nhất có 1/6 số học sinh của lớp và 2 em, ngày thứ hai có 1/4 số học sinh còn lại và 1 em tham gia, ngày thứ ba có 2/5 số học sinh còn lại sau hai ngày và 3 em, ngày thứ tư có 1/3 số còn lại và 1 em tham gia. Cuối cùng còn lại 5 em chưa tham gia. Hỏi lớp 5A có bao nhiêu học sinh? Tóm tắt: ? em Số học sinh: Ngày 1: số HS và 1 em Ngày 2: số HS còn lại và 1 em Ngày 3: số HS còn lại và 3 em Ngày 4: số HS còn lại và 1 em 5 em Bài giải Số học sinh còn lại sau khi tham gia ngày thứ ba là: (5 + 1) : 2 x 3 = 9 (em) Số học sinh còn lại sau ngày thứ hai là: (9 + 3 ) : 3 x 5 = 20 (em) Số học sinh còn lại sau ngày thứ nhất là: (20 + 1) :3 x 4 = 28 (em) Số học sinh lớp 5A là: (28 +2 ) : 5 x 6 = 36 (em) Đáp số: 36 em * PHẦN THỨ BA KẾT QUẢ ÁP DỤNG NĂM HỌC 2012-2013 Qua một thời gian nghiên cứu đề ra một số biện pháp giải toán có lời văn ở lớp 5, tôi đã mạnh dạn tổ chức chuyên đề này về phương pháp, về cách tổ chức giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5A của tôi, trong năm học: 2012-2013. Kết quả đạt được cụ thể như sau: Thời gian kiểm tra Tổng số HS Kết quả Giỏi Khá TB SL % SL % SL % Giữa kì I 30 10 33,3 15 50,0 5 16,7 Cuối kì I 30 15 50,0 12 40,0 3 10,0 Giữa kì II 30 18 60,0 12 40.0 Cuối năm 30 20 66.7 10 33.3 Từ những kết quả thống kê nêu trên, tôi thấy dạy giải toán có lời văn ở lớp 5 không chỉ những giúp cho học sinh củng cố, vận dụng các kiến thức đã học, mà còn giúp cho các em phát triển năng lực tư duy, óc sáng tạo, tính kiên trì trong học toán và vận dụng thực hành vào thực tiễn trong cuộc sống. *PHẦN THỨ TƯ KẾT LUẬN-ĐỀ XUẤT I KẾT LUẬN Hướng dẫn và giúp học sinh giải toán có lời văn nhằm giúp các em phát triển tư duy trí tuệ, tư duy phân tích và tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, rèn luyện tốt phương pháp suy luận lôgic. Bên cạnh đó, đây là là một dạng toán rất gần gũi với đời sống thực tế với học sinh. Do vậy, có thể nói đây là một nhiệm vụ của mỗi người giáo viên đứng lớp. Việc giảng dạy toán có lời văn một cách hiệu quả giúp các em trở thành những con người linh hoạt, sáng tạo, làm chủ trong mọi lĩnh vực và trong cuộc sống thực tế hằng ngày. Những kết quả mà chúng tôi đã thu được trong quá trình nghiên cứu không phải là cái mới so với kiến thức chung về môn toán ở bạc tiểu học song lại là cái mới đối với bản thân tôi. Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã phát hiện và rút ra nhiều điều lý thú về nội dung và phương pháp dạy học giải toán có lời văn ở bậc tiểu học. Tôi tự cảm thấy mình được bồi dưỡng thêm lòng kiên trì , nhẫn nại, sự ham muốn, lòng say sưa với nghiên cứu tìm tòi trong công việc dạy học, nhằm đem lại sự tươi sáng cho học sinh và niềm đam mê cho chính bản thân. Tuy nhiên, đề tài này của tôi đang trong giai đoạn đầu nghiên cứu và áp dụng trong lĩnh vực khoa học nên không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo Hội đồng khoa học các cấp , các bạn đồng nghiệp và những ai quan quan tâm đến vấn đề: "Giải toán có lời văn" cho học sinh ở bậc tiểu học nói chung, và "Giải toán có lời văn" ở lớp 5 nói riêng. II MỘT SỐ ĐỀ XUẤT Qua thực tế giảng dạy môn toán ở trường tiểu học nói chung và lớp 5 nói riêng. Tôi thấy người giáo viên phải luôn luôn tìm tòi học hỏi, trau rồi kinh nghiệm để nâng cao trình độ nghiệp vụ. Từ kinh nghiệm thực tế trong những năm giảng dạy, để giúp học sinh thích học và giải toán có lời văn, tôi kiến nghị với các nhà soạn sách giáo khoa hãy lựa chọn, sắp xếp hệ thống các bài tập từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp để các em có thể vận dụng tốt các kiến thức đã học. Đối với giáo viên ở mỗi dạng toán cần hướng dẫn học sinh nhận dạng bằng nhiều cách: đọc, nghiên cứu đề, phân tích bằng nhiều phương pháp (mô hình, sơ đồ đoạn thẳng, suy luận...) để học sinh dễ hiểu, dễ nắm bắt bài hơn. Không dừng lại ở kết quả ban đầu ( giải đúng bài toán ) mà nên có yêu cầu cao hơn đối với học sinh. Ví dụ: Như yêu cầu học sinh ra một đề toán tương tự hoặc tìm hiểu nhiều lời giải khác nhau... Giáo viên phải luôn luôn đổi mới phương pháp giạy bằng nhiều hình thức như: trò chơi, đố vui...phù hợp với đối tượng học sinh của mình: "Lấy học sinh để hướng vào hoạt động học, người thầy là người hướng dẫn tổ chức, học sinh nhận thức chủ động trong việc giải toán" Trong giảng dạy giáo vien cần chú ý phát triển tư duy, khả năng phân tích, tổng hợp, khả năng suy luận logic, giúp các em nắm chắc kiến thức cụ thể.Với bài toán có lời văn, đó là cách giải và cách trình bầy lời giải, sử dụng tốt các phương pháp đã nêu ở trên. Không dừng lại ở kết quả ban đầu (giải đúng bài toán) mà nên có yêu cầu cao hơn với học sinh. Ví dụ: yêu cầu một học sinh ra một đề toán tương tự hoặc tìm nhiều lời giải khác nhau... Trong khi giải phải yêu cầu học sinh đặt câu hỏi: "Làm phép tính đó để làm gì?" Từ đó có hướng giải đúng, chính xác. Sau mỗi bài toán, học sinh phải biết xem xét lại kết quả của mình làm để giúp các em tự tin hơn khi giải quyết một vấn đề nào đó. Tôi xin chân thành cám ơn! Long Sơn, ngày 20 tháng 5 năm 2013 Người thực hiện Nguyễn Văn Quang MỤC LỤC NỘI DUNG Trang Phần thứ nhất: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Phần thứ hai: NỘI DUNG 4 I. Cơ sở khoa học 4 1. Cơ sở lý luận 4 2. Cơ sở thực tiễn 5 II. Các phương pháp dùng để giải toán có lời văn 8 1. Phương pháp trực quan 8 2. Phương pháp gợi mở - vấn đáp 8 3. Phương pháp thực hành và luyện tập 8 4. Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng 8 5. Phương pháp giảng giải minh họa 9 III. Một số biện pháp để nâng cao chất lượng giải toán 9 có lời văn ở lớp 5 9 Phần thứ ba: KẾT QUẢ ÁP DỤNG NĂM HỌC 2010-2011 17 Phần thứ tư: KẾT LUẬN-ĐỀ XUẤT 18 I. Kết luận 18 II. Đề xuất 19 HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GD&ĐT SƠN ĐỘNG XÉT DUYỆT ...