I. PHẦN MỞ ĐẦU1) Lý do chọn đề tài:Toán học là một môn học trọng điểm trong chương trình giáo dục ở tiểu học. Môn toán ở tiểu học có nhiệm vụ :– Kiến thức : Cung cấp những kiến thức cơ bản ban đầu về số học, các số tự nhiên, phân số, số thập phân; các đại lượng thông dụng; một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản. – Kỹ Năng : Hình thành các kỹ năng thực hành tính, đo lường, giải các bài toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống. Góp phần bước đầu phát triển năng lực tư duy năng suy luận hợp lý và diễn đạt đúng (nói và viết), cách phát hiện và giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống– Thái độ : Kích thích trí tưởng tượng; gây hứng thú học tập toán; góp phần hình thành bước đầu phương pháp dạy học và làm việc có kế hoạch, khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo.Các phương pháp dạy học môn toán cũng rất đa dạng và phong phú, mỗi phương pháp là một ứng dụng để chuyển tải nội dung tới học sinh. Đối với một số môn học khác, việc sử dụng phương pháp dạy học thường đơn giản hơn, có thể chỉ dùng một số ít phương pháp để giảng dạy là đủ. Nhưng đối với môn toán thì lại hoàn toàn khác, là môn học sử dụng nhiều phương pháp nhất, đặc biệt là lớp học có tỷ lệ học sinh không đồng đều về kiến thức thì giáo viên phải sử dụng đồng thời nhiều phương pháp để thực hiện được mục tiêu dạy học.Nội dung kiến thức của môn toán cũng rất phong phú và đa dạng, mỗi khối lớp đều có một nội dung kiến thức khác nhau tương ứng với khả năng tiếp thu của học sinh. Chẳng hạn ở lớp 1, môn toán cung cấp cho học sinh những khái niệm về số, thực hiện các phép tính trong phạm vi 100, nhận dạng các đặc điểm của hình, đếm, đo hình vuông, tam giác và tập làm các bài toán có lời văn,.. Lên lớp 2 những kiến thức đó được nâng cao hơn: thực hiện các phép tính trong phạm vi 1000, nhận dạng các đặc điểm của hình, đếm, đo hình vuông, tam giác, hình tứ giác, hình chữ nhật và giải bài toán có lời văn ở mức cao hơn.Sang lớp 3 kiến thức của môn toán tiếp tục nâng cao hơn như thực hiện các phép tính trong phạm vi 100.000, biết tính diện tích, chu vi của các hình quen thuộc,…Một nội dung đặc biệt quan trọng trong môn toán đã được đưa vào xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 5 đó là nội dung giải toán có lời văn. Nó có tầm quan trọng đặc biệt trong vị trí của môn Toán, cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về giải toán, biết sử dụng lời giải cho câu trả lời vận dụng khả năng khéo léo, sáng tạo của học sinh. Ơû lớp 3 nội dung giải toán có lời văn chiếm một số lượng khá lớn trong các dạng bài tập của chương trình.Vậy giải toán có lời văn có những giảng bài tập nào? Phương pháp giải ra sao? Đó chính là nội dung của đề tài tôi đang nghiên cứu : “Một số biện pháp hướng dẫn học sinh cách giải toán có lời văn trong chương trình toán lớp 3”
Top 7 # Xem Nhiều Nhất Sáng Kiến Kinh Nghiệm Giúp Học Sinh Giải Toán Có Lời Văn Lớp 3 Violet Mới Nhất 6/2023 # Top Like
Tổng hợp danh sách các bài hay về chủ đề Sáng Kiến Kinh Nghiệm Giúp Học Sinh Giải Toán Có Lời Văn Lớp 3 Violet xem nhiều nhất, được cập nhật nội dung mới nhất trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng thông tin trong các bài viết này sẽ đáp ứng được nhu cầu mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật lại nội dung Sáng Kiến Kinh Nghiệm Giúp Học Sinh Giải Toán Có Lời Văn Lớp 3 Violet nhằm giúp bạn nhận được thông tin mới nhanh chóng và chính xác nhất.
Sáng Kiến Kinh Nghiệm Toán Lớp 3 Một Số Biện Pháp Nhằm Giúp Học Biết Giải Toán Có Lời Văn
ĐỀ TÀI
I./ Lý do hình thành sáng kiến: Bước vào năm học, sau khi nhận học sinh một vài tuần, các nề nếp đang được ổn định dần, song song tiến hành ôn tập Toán, ôn luyện lại các kiến thức đã học, nhanh chóng giúp các em củng cố sau ba tháng hè.– Qua kiểm tra ôn tập hằng học, lớp tôi có một số học sinh chưa thực sự ham học môn toán giải có lời văn, vào tiết học thụ động, lười , ít chú ý môn học. Vì vậy, tôi đã áp dụng một số biện pháp mà những năm qua tôi thực hiện có kết qua.û Trăn trở trước đối tượng học sinh chưa ham học toán có lời văn. Vì các em không những thụ động trong học tập mà còn ham chơi làm ảnh hưởng lớn đến chỉ tiêu lớp. Trong khi phương pháp học mới của chương trình tiểu học hiện nay lại coi trọng việc phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong học tập, cần tổ chức nhiều hình thức học tập thu hút học sinh. Cũng như những năm trước, năm nay lớp tôi cũng tiếp nhận một số học sinh chưa thực sự ham học toán có lời văn, khiến tôi ưu tư lo lắng làm thế nào giúp các em thấy việc học toán là nhu cầu cần thiết, giúp các em ham học và chịu khó học bài, làm bài. II/. Nội dung và biện pháp giúp đỡ học sinh yếu khi giải toán có lời văn:1/. Quá trình phát triển kiểm nghiệm: – Dạy toán nhằm giúp học sinh: Việc dạy học giải toán nhằm giúp học sinh biết vận dụng những kiến thức về toán, được rèn luyện thực hành với những yêu cầu thể hiện một cách đa dạng, phong phú. Nhờ việc dạy học giải toán mà học sinh có điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư duy, rèn luyên phương pháp suy luận và những phẩm chất cần thiết của người lao động mới.Giải toán là một hoạt động bao gồm những thao tác : Xác lập được mối quan hệ giữa các dữ liệu , giữa cái đã cho và cái phải tìm trong điều kiện của bài toán: chọn được phép tính thích hợp trả lời đúng câu hỏi của bài toán.Các bài toán số học được phân chia thành các bài toán đơn và khối các bài toán hợp. Bài toán được giải bằng một bước tính gọi là bài toán đơn; bài toán được giải bằng một số bước được gọi là bài toán hợp.Hình thành và rèn luyện kỹ năng: thực hành, đọc, viết, đếm, so sánh các số, giải một số dạng bài toán đơn về cộng trừ, bước đầu diễn đạt bằng lời… Những nội dung có quan hệ đến đời sống thực tế của học sinh.Giáo dục học sinh: chăm chỉ, tự tin, cẩn thận, ham hiểu biết và hứng thú trong học tập toánThông qua các hoạt động dạy học giải toán có lời văn , giáo viên tiếp tục giúp học sinh : Phát triển các năng lực tư duy ( so sánh, lựa chọn, phân tích , tổng hợp, trừ tượng hoá, khái quát hoá); Pháp triển trí tưởng tượng không gian, tập nhận xét các số liệu thu thập được, diễn đạt gọn, rõ, đúng các thông tin , cẩn thận, chăm chỉ, tự tin, hứng thú trong học tập và thực hành toán . 2/. Thực trạng ban đầu: Thực tế qua giảng dạy, tôi thấy các em còn chưa ham học trong việc giải toán có lời văn. Trong các lý do dẫn đến học sinh khi giải toán có nhiều nguyên nhân:( Giáo viên:– Kế hoạch bài soạn của giáo viên còn sơ sài hoặc bỏ qua khâu hướng dẫn. Giáo viên chỉ soạn qua loa. Hay chỉ truyền thụ những kiến thức sẵn có để cung cấp cho học sinh. – Giáo viên còn lúng túng khi đặt câu hỏi để hướng dẫn học sinh giải. – Truyền đạt của giáo viên khi hướng dẫn giải không rõ ràng, khó hiểu. – Chưa đúc kết được kinh nghiệm hướng dẫn giải. Mà cứ hướng dẫn theo bài bản sư phạm của môn toán ở Tiểu học. Làm học sinh trung bình, yếu, kém, không thể tiếp thu được để giải bài toán.( Học sinh:Học sinh đọc cho qua loa, không cần suy nghĩ giải như thế nào?Đưa ra đề toán cho học sinh rất lười, không đọc đề để hiểu yêu cầu bài tập làm gì? – Giải toán có lời văn học sinh chưa biết cách để thể hiện bài giải, khó nhận ra đâu là đơn vị , lời giải của bài toánHọc sinh không cảm thụ được đề toán yêu cầu làm gì ? và phải làm như thế nào? ( Tóm lại học sinh không nhận ra được yêu cầu cốt lỏi ở bài toán có lời văn và nếu thể hiện thì còn nhiều yếu tố như : trình
Sáng Kiến Kinh Nghiệm Rèn Kỹ Năng Giải Toán Có Lời Văn Cho Học Sinh Lớp 5
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″
Độc lập – Tự do – Hạnh phúcBÁO CÁO NỘI DUNG SÁNG KIẾNHọ và tên tác giả : Nguyễn Văn Trường.Trình độ chuyên môn: Trung cấp sư phạm.Chức vụ: Giáo viên.Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Dương Thành.1. Lĩnh vực áp dụng của sáng kiến:Bậc Tiểu học là bậc đặt nền móng cho việc hình thành nhân cách ở học sinh.Đây là bậc cung cấp những tri thức ban đầu về tự nhiên, xã hội, trang bị nhữngphương pháp kỹ năng ban đầu về hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn bồidưỡng tình cảm thói quen và đức tính tốt đẹp của con người Việt Nam. Trong cácmôn học ở Tiểu học đều có mối quan hệ với nhau, hỗ trợ cho nhau. Cùng vớinhững môn học khác môn Toán có vị trí rất quan trọng. Môn Toán giúp học sinhTiểu học phát triển tư duy lôgic, bồi dưỡng và phát triển những thao tác tư duy trítuệ cần thiết để nhận thức thế giới như: khái quát hoá, trừu tượng hoá. Nó rènluyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn
đề,… giúp học sinh phát triển trí thông minh, tư duy học tập, linh hoạt, sáng tạo.Đặc biệt toán có lời văn có một vị trí rất quan trọng trong chương trình toán phổthông.Trong dạy – học Toán ở Tiểu học, việc giải toán có lời văn chiếm một vị trí quantrọng. Trong giải toán, học sinh phải tư duy một cách tích cực và linh hoạt, huyđộng tích cực các kiến thức và khả năng đã có vào tình huống khác nhau, trongnhiều trường hợp phải biết phát hiện những dữ kiện hay điều kiện chưa được nêura một cách tường minh và trong chừng mực nào đó, phải biết suy nghĩ năng động,
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″
Với những lý do đó, học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 5 nóiriêng, việc học toán và giải toán có lời văn là rất quan trọng và rất cần thiết. Từ đótôi đã lựa chọn và thực hiện sáng kiến “Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho họcsinh lớp 5 ” để nghiên cứu, với mục đích là:Tìm hiểu những kỹ năng cơ bản cần trang bị để phục vụ việc giải toán có lờivăn cho học sinh lớp 5 và hướng dẫn học sinh giải cụ thể một số bài toán, một sốdạng toán có lời văn ở lớp 5, từ đó đúc rút kinh nghiệm, đề xuất một số ý kiến gópphần nâng cao chất lượng dạy – học giải toán có lời văn.– Giúp học sinh luyện tập, củng cố, vận dụng các kiến thức và thao tác thựchành đã học, rèn luyện kỹ năng tính toán bước tập được vận dụng kiến thức và rènluyện kỹ năng thực hành vào thực tiễn.– Giúp học sinh từng bước phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp vàkỹ năng suy luận, khêu gợi và tập dượt khả năng quan sát, phỏng đoán, tìm tòi.Rèn luyện cho học sinh những đặc tính và phong cách làm việc của người lao
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″
2bể, giờ thứ hai chảy vào15
1bể. Hỏi trung bình mỗi giờ vòi nước đó chảy vào được bao nhiêu phần bể?5
( Bài 3 trang 32- SGK Toán 5 )Bước1: Tìm hiểu đề– Cho học sinh tự đọc đề bài nhiều lượt.– Hướng dẫn học sinh nắm các dữ liệu bài toán.+) Bài toán cho biết gì?(Giờ đầu chảy
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″
Giờ hai:
TB 1 giờ:… phần bể?Bước 2: Lập kế hoạch giải:Muốn tìm trung bình mỗi giờ vòi nước chảy được bao nhiêu phần bể ta làmthế nào? ( Ta lấy giờ đầu cộng giờ hai rồi chia cho 2)Bước 3: Giải bài toán:Bài giảiTrung bình mỗi giờ vòi nước chảy được là:((
Đáp số:
Bước 4: Thử lại.Muốn thử lại bài toán ta làm thế nào? ( lấy
b. Dạy bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó:Đối với bài toán này tôi đã hướng dẫn học sinh giải bài toán theo các bước giải.– Xác định tổng của hai số cần tìm .– Xác định tỉ số của hai số phải tìm.– Vẽ sơ đồ.– Tìm tổng số phần bằng nhau.– Tìm giá trị 1 phần .– Tìm mỗi số phải tìm theo số phần được biểu thị.* Ví dụ:Tổng của hai số là 80. Số thứ nhất bằng
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″
+) Bài toán yêu cầu tìm gì? (Tìm 2 số đó)– Tóm tắt bài toán:
Hãy nêu cách vẽ sơ đồ bài toán? ( Dựa vào tỉ số của hai số, ta có thể vẽ sơ đồ bàitoán. Tỉ số của số thứ nhất và số thứ hai là
7, nếu số thứ nhất là 7 phần thì số thứ9
hai sẽ là 9 phần như thế )Bước 2: Lập kế hoạch giải.– Làm thế nào để tìm được hai số đó? ( Tính tổng số phần bằng nhau, sau đótìm số thứ nhất số thứ hai)– Dựa vào sơ đồ em có thể tìm số nào trước ?( số thứ nhất hoặc số thứ hai trước đều được).– Em tìm số thứ nhất bằng cách nào? ( tính tổng số phần sau đó lấy tổng chiacho tổng số phần rồi nhân với số phần biểu thị số đó).– Tìm được số thứ nhất rồi em làm cách nào để tìm được số thứ hai? (lấytổng trừ đi số thứ nhất).Bước 3: Giải bài toán.Cách 1: Ta có sơ đồ:
?
Số thứ nhất:80
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:7 + 9 = 16 ( phần)
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″
Cách 2 : Ta có sơ đồSố thứ hai
80
Theo sơ đồ, số thứ hai là:80 : ( 9 + 7 ) x 9 = 45Số thứ nhất là:80 – 45 = 35Đáp số: Số thứ hai: 45Số thứ nhất: 35Bước 3: Thử lại.Tổng số thứ nhất và số thứ hai là: 35 + 45 = 80Tỷ số giữa số thứ nhất và số thứ hai là:
c. Dạy bài toán tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.Đối với dạy toán này tôi cũng hướng dẫn các em làm bài toán theo bước:– Xác định hiệu của 2 số .– Xác định tỉ số của hai số.– Tìm hiệu số phần bằng nhau.– Tìm giá trị 1 phần .
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″
9số thứ hai. Tìm hai số đó.4
( Bài 1/b – trang 18- SGK Toán 5)Bước 1: Tìm hiểu đề.Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đề bài và tìm hiểu những dữ liệu đã biết củabài, yêu cầu của bài toán.+) Bài toán cho biết gì?( Hiệu của hai số là 55. Số thứ nhất bằng
+) Bài toán yêu cầu tìm gì? (Tìm 2 số đó)– Tóm tắt bài toán.Hãy nêu cách vẽ sơ đồ bài toán?( Dựa vào tỉ số của hai số, ta có thể vẽ sơ đồ bài toán. Tỉ số của số thứ nhất và sốthứ hai là
9, nếu số thứ nhất là 9 phần thì số thứ hai sẽ là 4 phần như thế )4
Bước 2: Lập kế hoạch giải .– Làm thế nào để tìm được hai số đó?( Tính hiệu số phần bằng nhau, sau đó tìm số thứ nhất số thứ hai).– Làm thế nào để tìm được số thứ hai( Em hãy đi tìm giá trị của 1 phần rồi nhân với số phần biểu thị ).– Em tìm giá trị 1 phần bằng cách nào?( Lấy hiệu chia cho hiệu số phần).– Tìm được số thứ hai, muốn tìm số thứ nhất em phải làm thế nào?( Lấy số bé cộng với hiệu )– Bài nào có thể có mấy cách giải ( 2 cách giải )
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″
Ta có sơ đồ:Số thứ hai:
55
Theo sơ đồ, số thứ hai là :55 : ( 9 – 4) x 4 = 44Số thứ nhất là :44 + 55 = 99Đáp số: Số thứ hai: 44Số thứ nhất: 99Cách 2:?
Ta có sơ đồ:Số thứ nhất:
55
Theo sơ đồ, số thứ nhất là :55 : ( 9 – 4) x 9 = 99Số thứ hai là :99 – 55 = 44Đáp số: Số thứ nhất: 99Số thứ hai: 44Bước 4: Thử lại.Hướng dẫn HS thử lại bài toán.Hiệu giữa 2 số là : 99 – 44 = 55
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″
52 : 100 × 25 = 13
* Dạy bài toán tìm một số phần trăm của một số.Đối với dạng toán này tôi hướng dẫn học sinh giải bài toán theo các bước:– Lấy số đó chia cho 100.– Nhân thương đó với số phần trăm.Hoặc:
– Lấy số đó nhân với số phần trăm– Nhân tích đó với 100.
* Ví dụ :Một lớp học có 32 học sinh, trong đó số học sinh 10 tuổi chiếm 75%, còn lạilà học sinh 11 tuổi. Tính số học sinh 11 tuổi của lớp học đó.(Bài 1 – trang 77 – SGK Toán 5)Bước 1: Tìm hiểu đề.– Tôi hướng dẫn học sinh đọc đề toán nhiều lần, nhấn mạnh những dữ kiệncho trước và yếu tố cần tìm.+) Bài toán cho biết gì? ( lớp học có 32 học sinh, số học sinh 10 tuổi chiếm75% còn lại là HS 11 tuổi).+) Bài toán yêu cầu tìm gì? (Tính số học sinh 11 tuổi của lớp học đó)– Tóm tắt bài toán:Lớp học: 32 học sinhHS 10 tuổi: 75%HS 11 tuổi:… học sinhBước 2: Lập kế hoạch giải:
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″
Số học sinh 10 tuổi là:
32 × 75 : 100 = 24 (học sinh )Số học sinh 11 tuổi là:32 – 24 = 8 ( học sinh)Đáp số: 8 học sinh.Cách 2:
Số học sinh 10 tuổi là:
32 : 100 × 75 = 24 (học sinh )Số học sinh 11 tuổi là:32 – 24 = 8 (học sinh)Đáp số: 8 học sinhBước 4: Thử lại.Hướng dẫn học sinh thử lại: 8 + 24 = 32* Dạy bài toán tìm một số khi biết giá trị một số phần trăm của nó.Đối với bài toán này tôi đã hướng dẫn giải bài toán theo các bước giải:– Lấy giá trị phần trăm chia cho số phần trăm.– Nhân thương đó với 100.Hoặc: – Lấy giá trị phần trăm nhân với 100.– Lấy tích chia cho số phần trăm.* Ví dụ: Số học sinh khá của trường Vạn Thịnh là 552 em, chiếm 92% số học sinhtoàn trường. Hỏi trường Vạn Thịnh có bao nhiêu học sinh?(BT1 – trang 78 – SGK Toán 5 )
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″
Kết quảĐiểm 3 – 4
Điểm 5 – 6
Điểm 7 – 8
Điểm 9 – 10
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
28
0
0
2
7,1
11
39,3
8
28,6
7
25
28
0
0
0
0
6
21,4
12
42,9
10
35,7
28
0
0
0
0
7
25
7
25
14
50
28
0
0
0
0
6
21,4
8
28,6
14
50
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″
Điểm 7- 8
Điểm 5- 6
Điểm 3- 4
Điểm 1- 2
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
5
17,9
6
21,4
16
57,1
1
3,6
0
0
Kiểm tra cuối học kì I, năm học: 2013- 2014.Điểm 9- 10
Điểm 7- 8
Điểm 5- 6
Điểm 3- 4
Điểm 1- 2
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
8
28,6
10
35,7
10
35,7
0
0
0
0
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″
Điểm 7- 8
Điểm 5- 6
Điểm 3- 4
Điểm 1- 2
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
14
50
7
25
7
25
0
0
0
0
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″
Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″
Bỏo cỏo: Sỏng kin kinh nghim Rốn k nng gii Toỏn cú li vn cho hc sinh lp 5
Dơng Thành, ngày 20 tháng 5 năm2014.Ngi bỏo cỏo:
Nguyễn Văn Trờng.
Sáng Kiến Kinh Nghiệm Hướng Dẫn Học Sinh Giải Toán Có Lời Văn Ở Lớp 4
I.1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, chúng ta đang sống trong thời đại văn minh mới. Do vậy người
lao động ở mọi lĩnh vực trong thời đại ngày nay phải không ngừng học hỏi, trau
dồi tri thức phải có tầm nhìn xa mang tính chiến lược và đủ chiều sâu để có thể
giải quyết nhanh chóng những công việc cụ thể. Vì thế ngành giáo dục phải đào
tạo được đội ngũ những người lao động tự chủ, năng động, sáng tạo, tiếp cận và
làm chủ được công nghệ tiên tiến, có năng lực giải quyết những vấn đề thực tiễn
đặt ra. Đảng và Nhà nước coi “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, là mục tiêu và là
động lực của sự phát triển.
Trước những yêu cầu thực tế đó, chất lượng dạy học trong mỗi trường tiểu
học là vấn đề quan tâm của toàn xã hội. Đặc biệt nó quyết định đến sự tồn tại, uy
tín của nhà trường. Chất lượng dạy học ấy phải được thể hiện bằng chất lượng
toàn diện của các môn học mà các em được học ở cấp Tiểu học. Từ thực tế đó đòi
hỏi mục tiêu giáo dục trong nhà trường cần phải thay đổi, đặc biệt là việc đổi mới
về phương pháp dạy học
eo mục tiêu của bài học và chuẩn kiến thức kỹ năng. Vấn đề đặt ra là dạy thế nào để cho học sinh khá giỏi có khả năng phát triển, học sinh trung bình đạt được yêu cầu tối thiểu một cách vững chắc và có thể vươn lên, học sinh yếu từng bước vươn lên đạt yêu cầu. Chính vì vậy tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng học sinh lớp 4A do tôi chủ nhịêm ngay từ đầu năm học. 3. Thực hiện nghiêm túc các quy trình giải toán có văn. Chúng ta đều đã biết hoạt động giải toán có lời văn thường được tiến hành theo 4 bước là : Bước 1 : Tìm hiểu kỹ đầu bài Bước 2 : Lập kế hoạch giải toán. Bước 3 : Thực hiện kế hoạch giải Bước 4 : Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải . Qua nghiên cứu thực để nâng cao chất lượng giải toán có lời văn đạt hiệu quả ta cần phải tuân thủ quy trình giải toán có lời văn đặc biệt là ở bước 1 và bước 2 Bước 1 có vị trí vô cùng quan trọng, có thể ví như "chiếc chìa khoá" để mở ra cách giải, bởi lẽ có làm tốt bước này thì các bước sau mới đi đúng hướng và đạt kết quả cao. Việc tìm hiểu nội dung bài toán thường thông qua việc đọc bài toán (Dù bài toán cho dưới dạng lời văn hoàn chỉnh hay bằng dạng sơ đồ, tóm tắt). Học sinh cần phải đọc kỹ, hiểu rõ đề toán cho biết gì, cho biết điều kiện gì, bài toán hỏi gì ?. Khi đọc bài toán phải hiểu thật kỹ một số từ, thuật ngữ quan trọng chỉ rõ tình huống toán học được diễn đạt theo ngôn ngữ thông thường, chẳng hạn "bán đi" , "thưởng cho", " bay đi".Nếu trong bài toán nào có thuật ngữ học sinh chưa rõ thì giáo viên cần hướng dẫn để học sinh hiểu được nội dung và ý nghĩa của từ đó trong bài toán đang làm. Chằng hạn từ "tiết kiệm", "năng suất", "sản lượng"sau đó cho học sinh " thuật lại" vắn tắt bài toán mà không cần đọc lại nguyên văn bài toán. Phải tóm tắt được bài toán. Vì vậy khi dạy bước 1 giải toán có lời văn người giáo viên phải thực hiện các công việc sau : Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn ở lớp 4 10 - Việc 1: Đọc kỹ đầu bài : trước hết muốn hiểu đầu bài học sinh cần hiểu rõ cách diễn đạt bằng lời văn của bài toán, nắm được ý nghĩa và nội dung của bài. Giáo viên có thể yêu cầu học sinh nêu tóm tắt lại nội dung của bài toán (không cần thuộc lòng). - Việc 2 : Xác định yếu tố cơ bản của bài toán + Dữ kiện : Là cái đã cho, đã biết trong bài , thường được biểu diễn bằng danh số . + Ẩn số : là cái chưa biết cần tìm (là các câu hỏi của bài toán) + Điều kiện : Là quan hệ giữa dữ kiện và ẩn số . Ví dụ : Tuổi chị và tuổi em cộng lại được 36 tuổi. Em kém chị 8 tuổi. Hỏi chị bao nhiêu tuổi, em bao nhiêu tuổi ? (Sách giáo khoa toán 4 - trang 48) Dữ kiện : Tuổi chị và tuổi em cộng lại là : 36 Ẩn số : Chị bao nhiêu tuổi, em bao nhiêu tuổi ? Điều kiện : Em kém chị 8 tuổi. - Việc 3 : Tóm tắt bài toán - Tóm tắt bài toán phải đạt các yêu cầu sau : + Ngắn gọn, đầy đủ + Thể hiện được mối quan hệ logic giữa dữ kiện , ẩn số và điều kiện . + Gợi ý được cách giải Ví dụ : Cách tóm tắt bài toán trên Bước 2 : Lập kế hoạch giải toán Đây là bước phân tích các dữ kiện, điều kiện và câu hỏi( ẩn số)của bài toán nhằm xác lập mối quan hệ giữa chúng và tìm được các phép tính phù hợp. Đây là bước quan trọng quyết định hướng giải bài toán, nếu thực hiện không tốt thì học sinh sẽ bị "lạc lối". Tuổi chị ? tuổi ? tuổi Tuổi em 36 tuổi 8 tuổi tuổi Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn ở lớp 4 11 Lập kế hoạch giải toán nhằm xác định trình tự giải quyết, thực hiện các phép tính số học. Ví dụ : Để lập kế hoạch giải bài toán trên tôi dùng hệ thống câu hỏi như sau: Cách 1: Tìm số bé ( tuổi em) trước. + Yêu cầu học sinh quan sát kĩ sơ đồ bài toán và suy nghĩ cách giải bài toán - Tuổi chị và tuổi em cộng lại được bao nhiêu? ( 36 tuổi ) - 36 được gọi là gì? ( Tổng ) - Chị hơn em bao nhiêu tuổi? ( 8 tuổi ) - 8 được gọi là gì? ( Hiệu ) - Tính tuổi em giống cách tính số nào trong dạng toán? ( Số bé ) - Muốn biết em bao nhiêu tuổi ta phải tìm gì? ( Tìm hai lần tuổi của em ) - Đã biết hai lần tuổi em muốn tìm tuổi em ta làm thế nào? * Lưu ý: Ta có thể làm gộp bước tính hai lần tuổi em và tuổi em - Tính tuổi chị giống cách tính số nào trong dạng toán? ( Số lớn) - Đã biết tuổi em muốn tìm tuổi chị ta làm thế nào? Bước 3 : Thực hiện kế hoạch giải Dựa vào kế hoạch giải ở trên, cho học sinh thực hiện giải bài toán Ví dụ: Tuổi của em là: ( 36 - 8 ) : 2 = 14 ( Tuổi ) Tuổi của chị là: 14 + 8 = 22 (Tuổi ) Đáp số: Em: 14 tuổi Chị: 22 tuổi Bước 4 : Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải - Cho học sinh tự so sánh bài của mình với bài của bạn để nhận xét về cách giải và cách ghi lời giải của mình và của bạn. Tự nêu ra lỗi sai, sửa sai bài của mình và bài của bạn nếu có. Nêu cách giải, cách viết lời giải khác. Giáo viên theo dõi giúp đỡ những em còn lúng túng, nhận xét tuyên dương các em. 4. Tạo niềm say mê, hứng thú cho học sinh khi học giải toán có lời văn. Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn ở lớp 4 12 Như chúng ta đã biết trực quan đối với học sinh tiểu học là rất cần thiết không những hỗ trợ việc nắm kiến thức mà nó còn tạo niềm say mê hứng thú cho học sinh. Vì vậy khi giải toán có lời văn tôi luôn cố gắng cho học sinh sử dụng đồ dùng học tập để lĩnh hội kiến thức một cách bản chất hơn. Ngoài ra còn tổ chức các hình thức học tập sinh động như: Trò chơi, sưu tầm những bài toán vui, những bài toán gần gũi với cuộc sống, đọc cho các em nghe, giải thích cho các em cách giải Luôn khuyến khích các em tự sưu tầm đề toán hoặc tự đặt đề toán cho cả lớp giải hoặc tham khảo. Điều quan trọng nhất là khi học sinh chưa lĩnh hội được kiến thức để làm bài ta không nóng vội, gây áp lực cho các em mà phải hướng dẫn từ từ từng bước. Luôn tạo không khí học tập thoải mái cho các em như vậy các em mới tự tin, hứng thú trong học tập, dễ dàng nắm bắt kiến thức tốt hơn. 5. Đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học giải toán nói riêng. Muốn cho các em học tập môn Toán đạt hiệu quả cao đặc biệt là toán có lời văn ở lớp 4, đòi hỏi người giáo viên phải tạo cho học sinh niềm say mê hứng thú học toán. Vì vậy cần phải lựa chọn phương pháp dạy học cho phù hợp để phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, tự giác cho học sinh, tính hiệu quả của từng bài học, từng đơn vị kiến thức tránh nhàm chán. Tuy nhiên tuỳ vào đối tượng học sinh vào nội dung bài toán để lựa chọn hình thức tổ chức dạy học. Với những bài đơn giản ở mức độ nhận biết để học sinh làm bài cá nhân. Với những bài khó hơn được dự kiện bài toán, cùng đưa ra cách giải, cách trình bày bài giải. Trong một lớp học không thể tránh khỏi tình trạng các đối tượng học sinh khác nhau về trình độ nhận thức. Vì vậy khi dạy chúng ta phải dạy theo đối tượng học sinh, ngoài biện pháp giúp đỡ học sinh yếu thì cần có biện pháp để giúp học sinh khá giỏi được học nâng cao hơn. Trong các tiết dạy học trên lớp, sau khi học sinh khá giỏi hoàn thành các bài tập trong sách giáo khoa, giáo viên có thể tăng mức độ khó của các bài tập bằng cách: giữ nguyên dữ kiện nhưng tăng yêu cầu ( có thể giải bằng nhiều cách, hỏi thêm một số câu hỏi khó). Giáo viên cũng có thể Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn ở lớp 4 13 toán Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó; dạng toán Tìm hai số khi biết tổng (hoặc hiệu) và tỉ số của hai số đó. Khi dạy học tuy thuộc trình độ học sinh, giáo viên có thể tăng hoặc giảm số lượng bài toán nâng cao cũng như mức độ nâng cao của từng dạng toán. Song để hướng dẫn được học sinh giải bài toán thì giái viên phải có bài giải mẫu, xây dựng hệ thống câu hỏi phù hợp. Bên cạnh đó giáo viên cần phải chuẩn bị tốt đồ dùng dạy học và sử dụng có hiệu quả, tạo không khí lớp học thoải mái. Việc kết hợp linh hoạt các hoạt động và hình thức tổ chức dạy học rất quan trọng. Giáo viên chỉ là người hướng dẫn, gợi mở để giúp học sinh tìm ra cách giải của bài toán, giáo viên không làm thay, áp đặt học sinh Mục đích cuối cùng của đổi mới phương pháp nói chung và phương pháp dạy học toán nói riêng là làm thế nào để học sinh phải thực sự tích cực, chủ động, tự giác học tập để lĩnh hội kiến thức nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách của bản thân. 6. Giúp học sinh nắm chắc dạng toán. Như nội dung tôi đã trình bày ở trên học sinh lớp 4 thường rất hay nhầm lẫn giữa các dạng toán a. Nhầm lẫn giữa 2 dạng toán: - Tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của 2 số đó. - Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó. Vì vậy khi dạy xong dạng toán tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó giáo viên cần phải có những tiết luyện tập tổng hợp cả 2 dạng toán này ( thường thực hiện vào buổi học thứ 2) để học sinh phân biệt rõ, tránh nhầm lẫn khi giải. Ví dụ 1 : Cả hai lớp 4A và 4B trồng được 250 cây. Lớp 4A trồng được ít hơn lớp 4B là 50 cây. Hỏi mỗi lớp trồng được bao nhiêu cây?. Ví dụ 2: Cả hai lớp 4A và 4B trồng được 250 cây. Số cây lớp 4A trồng bằng số cây lớp 4B. Hỏi mỗi lớp trồng được bao nhiêu cây? - Tôi viết cả 2 đề toán lên bảng và nêu một số câu hỏi: + Các bài toán trên thuộc các dạng toán gì ? ( Ví dụ 1 : tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của hai số đó,Ví dụ 2 : Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó.) 2 3 Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn ở lớp 4 14 + Dạng toán ở ví dụ 1 và ví dụ 2 có điểm gì giống và khác nhau ? ( Giống nhau đều cho biết tổng, khác nhau dạng toán ở ví dụ 1 cho biết hiệu, dạng toán ở ví dụ 2 cho biết tỉ số) + Nêu quy trình giải của 2 dạng toán ở ví dụ 1 và ví dụ 2. b. Nhầm lẫn giữa 2 dạng toán: - Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó. - Tìm 2 số khi biết hiệu và tỉ số của 2 số đó. Khi dạy xong 2 dạng toán tôi cũng cho học sinh luyện tập tổng hợp cả 2 dạng toán này ( thường thực hiện vào buổi học thứ 2) để học sinh phân biệt rõ, tránh nhầm lẫn khi giải. Ví dụ 1: Lớp 4A và lớp 4B trồng được 250 cây. Số cây lớp 4A trồng bằng số cây lớp 4B. Hỏi mỗi lớp trồng được bao nhiêu cây? Ví dụ 2 : Lớp 4A và 4B cùng trồng cây nhân dịp đầu xuân, số cây lớp 4B trồng được nhiều hơn số cây lớp 4A là 100 cây. Hỏi mỗi lớp trồng được bao nhiêu cây. Biết rằng số cây lớp 4A trồng được bằng số cây lớp 4B. - Tôi cũng viết cả 2 đề toán thuộc 2 dạng lên bảng và nêu một số câu hỏi: - Các bài toán trên thuộc các dạng toán gì ? (Ví dụ 1 : Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó, ví dụ 2: Tìm 2 số khi biết hiệu và tỉ số của 2 số đó). + Dạng toán ở ví dụ 1 và ví dụ 2 có điểm gì giống và khác nhau ? ( Giống nhau đều cho biết tỉ số, khác nhau dạng toán ở ví dụ 1 cho biết tổng của 2 số , dạng toán ở ví dụ 2 cho biết hiệu của 2 số). + Nêu quy trình giải của 2 dạng toán ở ví dụ 1 và ví dụ 2. + Quy trình giải dạng toán ở ví dụ 1 và dạng toán ở ví dụ 2 có gì giống và khác nhau. Sau đó trong các tiết ôn tập vào các buổi chiều tôi thường kết hợp các dạng toán khác nhau để học sinh nhớ lâu và không bị nhầm lẫn. 7. Giáo viên cần khắc phục cho học sinh một số nhầm lẫn khi thực hiện giải toán có lời văn. Khi học giải toán có lời văn ở lớp 4 học sinh thường mắc một số sai lầm như: 2 3 2 3 Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn ở lớp 4 15 a. Bài toán có chứa các từ " ít hơn" hay từ " nhiều hơn" học sinh thường nhầm lẫn, ngộ nhận bởi vì các từ này thường gợi ra phép tính cụ thể như :" ít hơn " hoặc " nhiều hơn " gợi ra phép tính cộng hoặc trừ tương ứng .Do không đọc kỹ đầu bài nên một số học sinh đã nhầm lẫn, ngộ nhận khi gặp phải các từ đó dẫn đến việc chọn sai phép tính và kết quả sai Ví dụ: Cả hai lớp 4A và 4B trồng được 600 cây. Lớp 4A trồng được ít hơn lớp 4B là 50 cây. Hỏi mỗi lớp trồng được bao nhiêu cây? (SGK toán 4 - trang 47). Do đầu bài có chứa từ " ít hơn " nó gợi cho học sinh làm phép tính trừ. Do nhầm lẫn, ngộ nhận bởi từ " ít hơn" đó nên một số học sinh xác định sai và giải sai bài toán. ( Học sinh bị nhầm khi tính số cây lớp 4B bằng cách lấy 600 trừ đi 50 ) - Biện pháp khắc phục khó khăn trên . + Yêu cầu học sinh đọc kỹ đầu bài, diễn tả đầu bài theo ý kiến của mình . + Cần hướng dẫn học sinh xử lý và phát hiện các dữ kiện và điều kiện của bài toán từ đó thấy được mối quan hệ giữa cái đã cho và cái cần tìm . + Hiểu đúng các từ " ít hơn" " nhiều hơn" đó. + Lật đi lật lại vấn đề cho học sinh hiểu mối quan hệ giữa cái đã cho và cái cần tìm (lớp 4A ít hơn lớp nào? 600 là số cây của mấy lớp, số cây lớp 4B biết chưa?). Từ đó gợi được cách giải đúng cho học sinh . b. Một số bài toán đầu bài có chứa các yếu tố không tường minh thì học sinh thường không phát hiện ra yếu tố không tường minh đó. Do vậy việc xác định nội dung yêu cầu của đầu bài không chính xác, không đủ dẫn đến giải sai . Ví dụ : Cả hai hộp có 32 gam chè . Nếu chuyển hộp thứ nhất sang hộp thứ hai 4 gam chè thì số gam chè đựng trong mỗi hộp sẽ bằng nhau . Hỏi trong mỗi hộp lúc đầu có bao nhiêu gam chè . Ở bài này phần lớn học sinh không đọc kỹ đầu bài xác định sai điều kiện của đầu bài . Yếu tố không tường minh ở đây là khi chuyển 4 gam chè từ hộp 1 sang hộp 2 thì hai hộp có số gam chè bằng nhau. Phần đông học sinh xác định đúng dạng cơ bản của bài toán là loại toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu. Nhưng xác Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn ở lớp 4 16 định sai hiệu, đa số học sinh xác định 4 gam là hiệu. Nhưng ở bài này hiệu là 8 gam chứ không phải là 4 gam . Do đó học sinh giải sai bài toán . - Biện pháp khắc phục khó khăn : + Yêu cầu học sinh đọc kỹ đầu bài, nêu lại đầu bài theo ý hiểu của mình . + Phân biệt được dữ kiện và điều kiện của đầu bài + Hướng dẫn học sinh phát hiện ra yếu tố không tường minh trong đầu bài: giáo viên đưa ra câu hỏi : Chuyển hộp thứ nhất sang hộp thứ hai 4 gam chè thì số gam chè hộp thứ nhất hơn số gam chè ở hộp thứ 2 là bao nhiêu gam ? Giáo viên hướng dẫn HS phát hiện ra yếu tố không tường minh bằng cách vẽ sơ đồ đoạn thẳng và hướng dẫn học sinh hiểu sơ đồ đoạn thẳng để tìm ra số gam chè hộp thứ nhất hơn hộp thứ hai. So với kết quả học sinh vừa tìm ra ở trên xem nhóm nào đúng, nhóm nào sai. Từ đó học sinh sẽ hiểu bài toán hơn. ? g Hộp 1: ? g 8 g Hộp 2: 4 g c) Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp Giáo viên cần nắm vững chương trình, những kiến thức cơ bản của môn học. Tìm hiểu qua tài liệu, học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp để mở rộng thêm kiến thức, chuẩn bị bài giảng chu đáo trước khi đến lớp. Sử dụng phương pháp dạy học phù hợp với dạng bài, với đối tượng học sinh. Có đầy đủ đồ dùng dạy và học phục vụ cho môn học. Sử dụng đồ dùng dạy học thực sự có hiệu quả. d) Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Các biện pháp trên có quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ cho nhau. Nếu học sinh nắm chắc kiến thức của từng dạng toán, nhận biết dạng Toán, quy trình giải từng dạng toán một cách chính xác, có trí tưởng tượng phong phú, suy luận logic. Kết hợp với sự định hướng, giúp đỡ của giáo viên, của bạn bè trong qua trình thảo 32 g Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn ở lớp 4 17 luận nhóm các em sẻ giải đúng các bài toán có lời văn thuộc dạng Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó; Tìm hai số khi biết tổng (hiệu) và tỉ số của hai số đó. Thực hiện đồng bộ các giải pháp trên thì chất lượng môn học sẽ được nâng lên. e) Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu Khi chưa áp dụng các biện pháp hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn. Qua kết quả khảo sát và thực tế giảng dạy tôi nhận thấy phần kỹ năng cơ bản về tính toán học sinh khá thành thạo song phần thực hiện kỹ năng giải toán có lời văn còn kém. Các em còn nhầm lẫn cách giải dạng toán này sang dạng toán khác. Vẽ sơ đồ chưa đúng với bài toán. Khi giải viết lời giải chưa phù hợp với phép tính II.4. Kết qủa thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu Qua thực tế giảng dạy khi áp dụng các biện pháp hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn nói chung và giải dạng toán Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó; Tìm hai số khi biết tổng ( hiệu ) và tỉ số của hai số đó, ở lớp 4. trong 3 năm vừa qua, chất lượng giải toán có lời văn ở các lớp tôi chủ nhiệm có tiến bộ rõ rệt. Đặc biệt là học sinh tự tin, hứng thú hơn khi học giải toán có lời văn. Kết quả cụ thể như sau : Năm Tổng số HS Giỏi Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % 2011-2012 23 2 8.7 5 21.7 13 56.5 3 13.1 2012- 2013 22 3 13.6 7 31.8 10 45.5 2 9.4 2013-2014 23 5 21.7 9 39.1 9 39.1 0 0 III . PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ III.1. Kết luận: Trước những yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục và đào tạo, việc nâng cao chất lượng dạy học là một trong những yêu cầu trọng tâm của chiến lược phát triển giáo dục. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, giáo viên phải không ngừng Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn ở lớp 4 18 học hỏi, sáng tạo trong giảng dạy, đem hết khả năng và niềm đam mê, lòng nhiệt tình cho công việc thì mới có được những kết quả như mong muốn. Bằng việc nghiên cứu lý luận và qua thực tiễn giảng dạy giải toán có lời văn trong toán 4. Giáo viên cần nắm vững nội dung chương trình; thực hiện nghiêm túc các quy trình giải toán có lời văn; tạo niềm say mê, hứng thú trong giờ học; nắm vững được định hướng đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy toán nói riêng; so sánh cách thực hiện các dạng toán với nhau để khắc phục một số nhầm lẫn khi thực hiện giải toán có lời văn. III.2. Kiến nghị Để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn Toán nói chung và góp phần rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn nói riêng, tôi xin có một số đề xuất sau đây : a. Đối với nhà trường : - Tăng cường đầu tư nhiều loại sách tham khảo, sách nghiệp vụ để giáo viên có điều kiện nghiên cứu học tập chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao tay nghề. - Duy trì và thực hiện tốt các buổi sinh hoạt chuyên môn có chất lượng và hiệu quả cao. b. Đối với tổ chuyên môn: Thường xuyên tổ chức các chuyên đề "Những sáng kiến hay về cách dạy môn Toán nói chung, hoặc các sáng kiến về cách dạy các dạng toán điển hình ". c. Đối với giáo viên: Phải có kiến thức vững vàng, nắm vững mục tiêu bài học, nội dung cần truyền đạt của từng bài. Thường xuyên trau dồi kinh nghiệm, nhiệt tình, năng động, tâm huyết với nghề. - Khắc phục những khó khăn, tích cực sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học, cương quyết không dạy chay, không nản lòng trước khó khăn, phải rèn luyện cho học sinh thường xuyên liên tục, động viên, khích lệ học sinh kịp thời, nắm bắt tâm lý của từng đối tượng trong lớp. - Thực hiện thường xuyên và nghiêm túc việc đánh giá kết quả học tập của học sinh để có kế hoạch dạy học cho phù hợp. lời văn ở lớp 4. Những ý kiến đó có thể còn thiếu sót, cách giải quyết vẫn còn hạn Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn ở lớp 4 19 chế, kính mong Ban giám khảo cùng các bạn đồng nghiệp đóng góp ý kiến để việc dạy học giải toán có lời văn trong Toán 4 đạt kết quả tốt hơn nữa trong thời gian tới. Băng Adrênh, ngày 6 tháng 01 năm 2015 Người viết sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Thảo NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn ở lớp 4 20 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Toán 4 2. Sách giáo viên Toán 4 3. Chuẩn kiến thức kĩ năng Toán lớp 4 4. 200 câu hỏi đáp về dạy toán ở tiểu học; NXB Giáo dục 5. Dạy và học Toán ở Tiểu học theo chương trình mới; NXB Giáo dục Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn ở lớp 4 21Bạn đang đọc các thông tin trong chủ đề Sáng Kiến Kinh Nghiệm Giúp Học Sinh Giải Toán Có Lời Văn Lớp 3 Violet trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng những nội dung mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích đối với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!