Top 11 # Xem Nhiều Nhất Sáng Kiến Kinh Nghiệm Rèn Kĩ Năng Giải Toán Có Lời Văn Cho Học Sinh Lớp 5 Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Asianhubjobs.com

Sáng Kiến Kinh Nghiệm Rèn Kĩ Năng Giải Toán Có Lời Văn Cho Học Sinh Lớp 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:“RÈN KĨ NĂNG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 5”

1

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀChương trình Toán của Tiểu học có vị trí rất quan trọng. Toán học góp phần quan trọngtrong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Trên cơ sởcung cấp những tri thức khoa học ban đầu về số học, các số tự nhiên, các số thập phân, cácđại lượng cơ bản, giải toán có lời văn ứng dụng thiết thực trong đời sống và một số yếu tốhình học đơn giản.Môn toán ở Tiểu học bước đầu hình thành và phát triển năng lực trừu tượng hoá, khái quánhoá, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập toán, phát triển hợp lý khả năng suyluận và biết diễn đạt đúng bằng lời, bằng viết, các suy luận đơn giản, góp phần rèn luyệnphương pháp học tập và làm việc khoa học, linh hoạt sáng tạo.Mục tiêu nói trên được thông qua việc dạy học các môn học, đặc biệt là môn Toán. Mônnày có tầm quan trọng vì toán học với tư cách là một bộ phận khoa học nghiên cứu hệthống kiến thức cơ bản và sự nhận thức cần thiết trong đời sống sinh hoạt và lao động của

con người. Môn toán là ”chìa khoá” mở của cho tất cả các ngành khoa học khác, nó là côngcụ cần thiết của người lao động trong thời đại mới. Vì vậy, môn toán là bộ môn không thểthiếu được trong nhà trường, nó giúp con người phát triển toàn diện, nó góp phần giáo dụctình cảm, trách nhiệm, niềm tin và sự phồn vinh của quê hương đất nước.Trong dạy – học Toán ở Tiểu học, việc giải toán có lời văn chiếm một vị trí quan trọng.Trong giải toán, học sinh phải tư duy một cách tích cực và linh hoạt, huy động tích cực cáckiến thức và khả năng đã có vào tình huống khác nhau, trong nhiều trường hợp phải biếtphát hiện những dữ kiện hay điều kiện chưa được nêu ra một cách tường minh và trongchừng mực nào đó, phải biết suy nghĩ năng động, sáng tạo. Vì vậy có thể coi giải toán cólời văn là một trong những biểu hiện năng động nhất của hoạt động trí tuệ của học sinh.Dạy học giải toán có lời văn ở bậc Tiểu học nhằm mục đích chủ yếu sau:– Giúp học sinh luyện tập, củng cố, vận dụng các kiến thức và thao tác thực hành đã học,rèn luyện kỹ năng tính toán bước tập dượt vận dụng kiến thức và rèn luyện kỹ năng thựchành vào thực tiễn.– Giúp học sinh từng bước phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp và kỹ năngsuy luận, khêu gợi và tập dượt khả năng quan sát, phỏng đoán, tìm tòi.

2

– Rèn luyện cho học sinh những đặc tính và phong cách làm việc của người lao động, như:cẩn thận, chu đáo, cụ thể, …Ở học sinh lớp 5, kiến thức toán đối với các em không còn mới lạ, khả năng nhậnthức của các em đã được hình thành và phát triển ở các lớp trước, tư duy đã bắt đầu cóchiều hướng bền vững và đang ở giai đoạn phát triển. Học sinh đã có vốn sống, vốn hiểubiết thực tế đã bước đầu có những hiểu biết nhất định. Tuy nhiên trình độ nhận thức củahọc sinh không đồng đều, yêu cầu đặt ra khi giải các bài toán có lời văn cao hơn những lớptrước, các em phải đọc nhiều, viết nhiều, bài làm phải trả lời chính xác với phép tính, vớicác yêu cầu của bài toán đưa ra, nên thường vướng mắc về vấn đề trình bày bài giải: sai sótdo viết không đúng chính tả hoặc viết thiếu, viết từ thừa. Một số sai sót mà học sinhthường mắc là không chú ý phân tích theo các điều kiện của bài toán, … nên đã lựa chọnsai phép tính.Với những lý do đó, học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 5 nói riêng, việc học toánvà giải toán có lời văn là rất quan trọng và rất cần thiết. Để thực hiện tốt mục tiêu đó, giáoviên cần phải nghiên cứu, tìm biện pháp giảng dạy thích hợp, giúp các em giải bài toán mộtcách vững vàng, hiểu sâu được bản chất của vấn đề cần tìm, mặt khác giúp các em cóphương pháp suy luận toán lôgic thông qua cách trình bày, lời giải đúng, ngắn gọn, sángtạo trong cách thực hiện. Từ đó giúp các em hứng thú, say mê học toán. Từ những căn cứđó tôi đã lựa và thực hiện sáng kiến “Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5” để nghiên cứu, với mục đích là:

– Tìm hiểu những kỹ năng cơ bản cần trang bị để phục vụ việc giải toán có lời văn cho họcsinh lớp 5.– Hướng dẫn học sinh giải cụ thể một số bài toán, một số dạng toán có lời văn ở lớp 5, từđó đúc rút kinh nghiệm, đề xuất một số ý kiến góp phần nâng cao chất lượng dạy – học giảitoán có lời văn.

3

PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ1. Cơ sở lý luậnGiải toán là một phần quan trọng trong chương trình giảng dạy môn toán ở bậc Tiểu học.Nội dung của việc giải toán gắn chặt một cách hữu cơ với nội dung của số học, số tự nhiên,phân số, các số thập phân, các đại lượng cơ bản, các yếu tố đại số và hình học có trongchương trình.Vì vậy, việc giải toán có lời văn có một vị trí quan trọng thể hiện ở các vấn đề sau:+) Các khái niệm và các quy tắc trong sách giáo khoa nói chung đều được giảng dạy thôngqua việc giải toán. Việc giải toán giúp học sinh củng cố, vận dụng các kiến thức, rèn luyệnkỹ năng tính toán. Đồng thời qua việc giải toán của học sinh mà giáo viên có thể dễ dàngphát hiện những ưu điểm hoặc thiếu sót của các em về kiến thức, kỹ năng và tư duy đểgiúp các em phát huy hoặc khắc phục.+) Việc kết hợp học và hành, kết hợp giảng dạy với đời sống được thực hiện thông quaviệc cho học sinh giải toán, các bài toán liên hệ với cuộc sống một cách thích hợp giúp họcsinh hình thành và rèn luyện những kỹ năng thực hành cần thiết trong đời sống hàng ngày,giúp các em biết vận dụng những kỹ năng đó trong cuộc sống.+) Việc giải toán góp phần quan trọng trong việc xây dựng cho học sinh những cơ sở banđầu của lòng yêu nước, tinh thần quốc tế vô sản, thế giới quan duy vật biện chứng: việcgiải toán với những nội dung thích hợp, có thể giới thiệu cho các em những thành tựu trongcông cuộc xây dựng CNXH ở nước ta và các nước anh em, trong công cuộc bảo vệ hoàbình của nhân dân thế giới, góp phần giáo dục các em ý thức bảo vệ môi trường, phát triểndân số có kế hoạch v.v… Việc giải toán có thể giúp các em thấy được nhiều khái niệm toánhọc, ví dụ: các số, các phép tính, các đại lượng v v… đều có nguồn gốc trong cuộc sốnghiện thực, trong thực tiễn hoạt động của con người, thấy được các mối quan hệ biện chứnggiữa các dữ kiện, giữa cái đã cho và cái phải tìm v v..+) Việc giải toán góp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy vànhững phẩm chất tốt của con người lao động mới.Khi giải một bài toán, tư duy của học sinh phải hoạt động một cách tích cực vì các em cầnphân biệt cái gì đã cho và cái gì cần tìm, thiết lập các mối liên hệ giữa các dữ kiện giữa cáiđã cho và cái phải tìm; Suy luận, nêu lên những phán đoán, rút ra những kết luận, thực hiện4

nước thể hiện qua Nghị quyết XI của Đảng về đổi mới căn bản Giáo dục Việt Nam theohướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế. Qua đó tôithấy được đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới từ cách nghĩ, cách soạn và giảng bài.Nhưng đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ những phương pháp dạyhọc truyền thống mà trên cơ sở đó chúng ta sử dụng những phương pháp dạy học tích cực,linh hoạt phù hợp với đặc trưng tiết dạy, thừa kế, phát huy những ưu điểm của phươngpháp dạy học truyền thống.3.2. Xây dựng các bước cơ bản khi dạy 1 bài toán có lời văn ở lớp 5.a/ Tìm hiểu đềĐây là bước rất quan trọng nó giúp học sinh nắm được các dữ liệu của bài toán đãcho yếu tố bài toán yêu cầu giải đáp. Do đó, khi đọc đề toán tôi hướng dẫn học sinh đọc kỹđề bài để nắm được các dữ liệu đã cho và yếu tố bài toán yêu cầu tìm.Dựa vào đề bài tóm tắt bài toán bằng lời ngắn gọn, hoặc sơ đồ đoạn thẳng.tắt đủ ý, chính xác, ngắn gọn và cô đọng.

Tóm

b/ Lập kế hoạch giảiDựa vào phần tóm tắt, tôi lựa chọn câu hỏi thích hợp để giúp học sinh xác định đầyđủ. Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì? (Yêu cầu cần tìm).Bằng phương pháp gợi mở, tôi dẫn dắt học sinh bằng cách đưa ra những tình huốnggợi mở để học sinh tìm ra cách giải bài toán: Làm thế nào? tại sao?,…c/ Giải bài toánĐây là bước rất quan trọng bởi khi học sinh đã tìm ra được phép tính đúng nhưng khitrình bày bài giải lại chưa hoàn chỉnh ( câu trả lời chưa đúng). Vì vậy khi hướng dẫn họcsinh trình bày bài giải tôi đã hướng dẫn học sinh cần lưu ý dựa vào phần tóm tắt bài toánđể tìm ra câu trả lời đúng và ghi đúng danh số( dựa vào đề bài).d/ Thử lạiSau khi giải bài toán xong, tôi hướng dẫn học sinh thử lại.3.3. Hướng dẫn học sinh thực hiện các bước giải một bài toán có lời văn.

6

a. Dạy bài toán tìm số trung bình cộngĐối với dạng toán này tôi hướng dẫn học sinh giải bài toán theo các bước:– Tìm tổng– Chia tổng đó cho số các số hạng* Ví dụ:Một vòi nước chảy vào bể. Giờ đầu chảy được

bể, giờ thứ hai chảy vào được

bể. Hỏi trung bình mỗi giờ vòi nước đó chảy vào được bao nhiêu phần bể?( Bài 3 trang 32- SGK toán 5 )Bước1: Tìm hiểu đề– Cho học sinh tự đọc đề bài nhiều lượt.– Hướng dẫn học sinh nắm các dữ liệu bài toán.+) Bài toán cho biết gì? (Giờ đầu chảy

bể, giờ thứ hai chảy được

bể.)

+) Bài toán yêu cầu tìm gì? (Trung bình mỗi giờ vòi nước đó chảy vào được baonhiêu phần bể? )– Tóm tắt:Giờ đầu:

Giờ hai:

TB 1 giờ:… phần bể?

Bước 2: Lập kế hoạch giảiMuốn tìm trung bình mỗi giờ vòi nước chảy được bao nhiêu phần bể ta làm thế nào?( Ta lấy giờ đầu cộng giờ hai rồi chia cho 2)Bước 3: Giải bài toán

7

Bài giảiTrung bình mỗi giờ vòi nước chảy được là:(

(

Đáp số:

( bể nước)

bể

Bước 4: Thử lạiMuốn thử lại bài toán ta làm thế nào? ( lấy

nhân với 2 rồi trừ

1

bằng 5 )

b. Dạy bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.Đối với bài toán này tôi đã hướng dẫn học sinh giải bài toán theo các bước giải .– Xác định tổng của hai số cần tìm .– Xác định tỉ số của hai số phải tìm– Vẽ sơ đồ.– Tìm tổng số phần bằng nhau.– Tìm giá trị 1 phần .– Tìm mỗi số phải tìm theo số phần được biểu thị.* Ví dụ:Tổng của hai số là 80. Số thứ nhất bằng

số thứ hai. Tìm 2 số đó.

( BT1/a – trang 18 – SGK toán 5 )Bước 1: Tìm hiểu đề– Tôi hướng dẫn các em đọc đề toán nhiều lần để tìm hiểu các dữ liệu tường minhcủa bài toán.+) Bài toán cho biết gì? (Tổng của hai số là 80. Số thứ nhất bằng

số thứ hai)

+) Bài toán yêu cầu tìm gì? (Tìm 2 số đó)– Tóm tắt bài toán

8

Hãy nêu cách vẽ sơ đồ bài toán? ( Dựa vào tỉ số của hai số, ta có thể vẽ sơ đồ bàitoán. Tỉ số của số thứ nhất và số thứ hai là

, nếu số thứ nhất là 7 phần thì số thứ hai sẽ là

9 phần như thế )Bước 2: Lập kế hoạch giải– Làm thế nào để tìm được hai số đó? ( Tính tổng số phần bằng nhau, sau đó tìm sốthứ nhất số thứ hai)– Dựa vào sơ đồ em có thể tìm số nào trước ( số thứ nhất hoặc số thứ hai trước đềuđược).– Em tìm số thứ nhất bằng cách nào? ( tính tổng số phần sau đó lấy tổng chia chotổng số phần rồi nhân với số phần biểu thị số đó).– Tìm được số thứ nhất rồi em làm cách nào để tìm được số thứ hai? (lấy tổng trừ đisố thứ nhất).Bước 3: Giải bài toánCách 1: Ta có sơ đồ:

?

Số thứ nhất:Số thứ hai:

Theo sơ đồ, số thứ nhất là:80 : ( 7 + 9 ) x 7 = 35Số thứ hai là :80 -35 = 45Đáp số : Số thứ nhất: 359

Số thứ hai

80

Số thứ nhất

?

Theo sơ đồ, số thứ hai là:80 : ( 9 + 7 ) x 9 = 45Số thứ nhất là:80 – 45 = 35Đáp số: Số thứ hai: 45Số thứ nhất: 35Bước 3: Thử lạiTổng số thứ nhất và số thứ hai là: 35 + 45 = 80Tỷ số giữa số thứ nhất và số thứ hai là:

c. Dạy bài toán tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đóĐối với dạy toán này tôi cũng hướng dẫn các em làm bài toán theo

bước:

– Xác định hiệu của 2 số .– Xác định tỉ số của hai số– Tìm hiệu số phần bằng nhau

10

– Tìm giá trị 1 phần– Tìm mỗi số theo số phần biểu thị.* Ví dụ: Hiệu của hai số là 55. Số thứ nhất bằng

số thứ hai. Tìm hai số đó .

( Bài 1/b – trang 18- SGK toán 5)Bước 1: Tìm hiểu đềGiáo viên yêu cầu học sinh đọc đề bài và tìm hiểu những dữ liệu đã biết của bài, yêu cầucủa bài toán.+) Bài toán cho biết gì? ( Hiệu của hai số là 55. Số thứ nhất bằng

số thứ hai)

+) Bài toán yêu cầu tìm gì? (Tìm 2 số đó)– Tóm tắt bài toánHãy nêu cách vẽ sơ đồ bài toán? ( Dựa vào tỉ số của hai số, ta có thể vẽ sơ đồ bàitoán. Tỉ số của số thứ nhất và số thứ hai là

, nếu số thứ nhất là 9 phần thì số thứ hai sẽ là

4 phần như thế )Bước 2: Lập kế hoạch giải– Làm thế nào để tìm được hai số đó? ( Tính hiệu số phần bằng nhau, sau đó tìm sốthứ nhất số thứ hai)– Làm thế nào để tìm được số thứ hai ( em hãy đi tìm giá trị của 1 phần rồi nhân với sốphần biểu thị )– Em tìm giá trị 1 phần bằng cách nào? ( lấy hiệu chia cho hiệu số phần)– Tìm được số thứ hai, muốn tìm số thứ nhất em phải làm thế nào?( Lấy số bé cộng với hiệu )– Bài nào có thể có mấy cách giải ( 2 cách giải )Bước 3: Giải bài toánCách 1:

?

11

Theo sơ đồ, số thứ hai là :55 : ( 9 – 4) x 4 = 44Số thứ nhất là :44 + 55 = 99Đáp số: Số thứ hai: 44Số thứ nhất: 99Cách 2:Ta có sơ đồ:

?

55

Số thứ hai:Theo sơ đồ, số thứ nhất là :55 : ( 9 – 4) x 9 = 99Số thứ hai là :99 – 55 = 44Đáp số: Số thứ nhất: 9912

Số thứ hai: 44Bước 4: Thử lạiHướng dẫn HS thử lại bài toán.Hiệu giữa 2 số là :

99 – 44 = 55

Tỉ số của số thứ nhất bằng

số thứ hai:

d. Dạy bài toán tìm tỉ số phần trăm* Dạy bài toán tìm tỉ số phần trăm của hai số.Đối với dạng toán này tôi hướng dẫn học sinh giải bài toán theo các bước:– Tìm thương của hai số đó.– Nhân thương đó với 100, viết thêm kí hiệu % vào bên phải tích tìm được.* Ví dụ:Một lớp học có 25 học sinh, trong đó có 13 học sinh nữ. Hỏi số học sinh nữ chiếmbao nhiêu phần trăm số học sinh của lớp đó?( Bài 3 trang 75 – SGK toán 5 )Bước 1: Tìm hiểu đề– Cho học sinh tự đọc đề bài nhiều lượt.– Hướng dẫn học sinh nắm các dữ liệu bài toán.+) Bài toán cho biết gì? (Lớp học có 25 học sinh, trong đó có 13 học sinh nữ)+) Bài toán yêu cầu tìm gì? (Số học sinh nữ chiếm bao nhiêu phần trăm số học sinhcủa lớp)– Tóm tắt bài toánLớp học: 25 học sinhTrong đó: 13 nữNữ: …% số HS lớp?

13

Bước 2: Lập kế hoạch giải:Muốn tính số HS nữ chiếm bao nhiêu số phần trăm số HS của lớp ta làm thếnào ? (Tìm thương của 13 và 25 sau đó nhân thương đó với 100, viết thêm kí hiệu phầntrăm vào bên phải tích vừa tìm được ).Bước 3 : Giải bài toánTỉ số phần trăm của số HS nữ và số HS cả lớp là:13 : 25 = 0, 520,52 = 52%Đáp số: 52 %Bước 3: Thử lạiMuốn thử lại bài toán ta làm thế nào? (Thực hiện phép tính ngược lại để kiểm tra kếtquả)52 : 100 × 25 = 13* Dạy bài toán tìm một số phần trăm của một số.Đối với dạng toán này tôi hướng dẫn học sinh giải bài toán theo các bước:– Lấy số đó chia cho 100.– Nhân thương đó với số phần trăm.Hoặc:

– Lấy số đó nhân với số phần trăm– Nhân tích đó với 100.

* Ví dụ :Một lớp học có 32 học sinh, trong đó số học sinh 10 tuổi chiếm 75%, còn lại là họcsinh 11 tuổi. Tính số học sinh 11 tuổi của lớp học đó.(Bài 1 – trang 77 – SGK toán 5)Bước 1: Tìm hiểu đề– Tôi hướng dẫn học sinh đọc đề toán nhiều lần, nhấn mạnh những dữ kiện cho trướcvà yếu tố cần tìm.+) Bài toán cho biết gì? ( lớp học có 32 học sinh, số học sinh 10 tuổi chiếm 75% cònlại là HS 11 tuổi).14

+) Bài toán yêu cầu tìm gì? (Tính số học sinh 11 tuổi của lớp học đó)– Tóm tắt bài toán:Lớp học: 32 học sinhHS 10 tuổi: 75%HS 11 tuổi:… học sinh

Bước 2: Lập kế hoạch giải:– Làm thế nào để tính được số học sinh 11 tuổi? ( Ta lấy tổng số học sinh cả lớp trừđi số học sinh 10 tuổi)– Vậy trước hết ta phải tìm gì? ( Tìm số HS 10 tuổi)Bước 3 : Giải bài toánBài giảiCách 1:32

×

Số học sinh 10 tuổi là:

75 : 100 = 24 (học sinh )Số học sinh 11 tuổi là:32 – 24 = 8 ( học sinh)

Đáp số: 8 học sinhCách 2: Số học sinh 10 tuổi là:32 : 100

×

75 = 24 (học sinh )Số học sinh 11 tuổi là:

32 – 24 = 8 (học sinh)Đáp số: 8 học sinhBước 4: Thử lạiHướng dẫn học sinh thử lại: 8 + 24 = 32* Dạy bài toán tìm một số khi biết giá trị một số phần trăm của nó15

Đối với bài toán này tôi đã hướng dẫn học sinh giải bài toán theo các bước giải:– Lấy giá trị phần trăm chia cho số phần trăm.– Nhân thương đó với 100.Hoặc: – Lấy giá trị phần trăm nhân với 100.– Lấy tích chia cho số phần trăm.* Ví dụ: Số học sinh khá của trường Vạn Thịnh là 552 em, chiếm 92% số học sinh toàntrường. Hỏi trường Vạn Thịnh có bao nhiêu học sinh?(BT1 – trang 78 – SGK toán 5 )Bước 1: Tìm hiểu đề– Tôi hướng dẫn các em đọc đề toán nhiều lần để tìm hiểu các dữ liệu tường minhcủa bài toán.+) Bài toán cho biết gì? ( Số HS khá 552 em chiếm 92% số HS cả trường)+) Bài toán yêu cầu tìm gì? ( Trường đó có bao nhiêu học sinh)– Tóm tắt bài toánHS khá trường 552 em : chiếm 92% số HS toàntrườngTrường: … học sinh?Bước 2 : Lập kế hoạch giải– Làm thế nào để tính được số HS của trường Vạn Thịnh? ( Tìm 1% số HS củatrường là bao nhiêu em)– Số HS khá chiếm 92% số HS toàn trường. Vậy số HS toàn trường là bao nhiêuphần trăm? ( 100%)– Tìm số HS toàn trường ta làm thế nào? ( lấy số HS của 1% nhân với 100)Bước 3: Giải bài toánBài giải16

Trường Vạn Thịnh có số học sinh là:552 × 100 : 92 = 600 ( học sinh)Đáp số: 600 học sinhBước 4: Thử lại– Hướng dẫn học sinh thử lại bài toán ( lấy số học sinh toàn trường chia cho 100 rồinhân với 92) 600 : 100 × 92 = 5524/ Hiệu quả của sáng kiếnQua quá trình hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn theo hướng đi trên. Tôi nhậnthấy năm học 1010 – 2011 học sinh ở lớp 5A đã nắm chắc được trình tự giải bài toán vềTìm số trung bình cộng; Bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó; Bài toántìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó; Bài toán về tỉ số phần trăm. Các em đã biếttóm tắt bài toán, biết tìm lời giải và phép tính đúng theo yêu cầu của mỗi bài tập theo cácdạng toán đã học. Kết quả học tập môn Toán được nâng lên đáng kể. Cụ thể như sau:Thờigiankiểmtra

3

12

3

12

9

2

8

3

6

1

4

1

0

0

0

36

8

10

40

7

4

10

40

8

0

9

36

8

32

2

8

28

3

12

32

5

20

32

8

32

17

Như vậy, với việc áp dụng kinh nghiệm “Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho họcsinh ở lớp 5″ Bản thân tôi đã lựa chọn phương pháp và sử dụng các hình thức dạy học phùhợp với đặc điểm, đối tượng học sinh gắn với từng nội dung của từng bài cụ thể. Nhờ đómà kết quả học tập môn toán của lớp tôi được nâng lên rõ rệt so với đầu năm học.

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ1. Kết luận18

2.4. Đối với phụ huynhMua đủ sách giáo khoa cho học sinh và các loại sách tham khảo về môn Toán.2.5. Đối với học sinh+ Chăm chỉ học tập.+ Cần rèn luyện tốt phương pháp suy luận lôgic.Phượng Mao, ngày 20 tháng 10 năm 2011

20

Sáng Kiến Kinh Nghiệm Rèn Kỹ Năng Giải Toán Có Lời Văn Cho Học Sinh Lớp 5

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Độc lập – Tự do – Hạnh phúcBÁO CÁO NỘI DUNG SÁNG KIẾNHọ và tên tác giả : Nguyễn Văn Trường.Trình độ chuyên môn: Trung cấp sư phạm.Chức vụ: Giáo viên.Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Dương Thành.1. Lĩnh vực áp dụng của sáng kiến:Bậc Tiểu học là bậc đặt nền móng cho việc hình thành nhân cách ở học sinh.Đây là bậc cung cấp những tri thức ban đầu về tự nhiên, xã hội, trang bị nhữngphương pháp kỹ năng ban đầu về hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn bồidưỡng tình cảm thói quen và đức tính tốt đẹp của con người Việt Nam. Trong cácmôn học ở Tiểu học đều có mối quan hệ với nhau, hỗ trợ cho nhau. Cùng vớinhững môn học khác môn Toán có vị trí rất quan trọng. Môn Toán giúp học sinhTiểu học phát triển tư duy lôgic, bồi dưỡng và phát triển những thao tác tư duy trítuệ cần thiết để nhận thức thế giới như: khái quát hoá, trừu tượng hoá. Nó rènluyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn

đề,… giúp học sinh phát triển trí thông minh, tư duy học tập, linh hoạt, sáng tạo.Đặc biệt toán có lời văn có một vị trí rất quan trọng trong chương trình toán phổthông.Trong dạy – học Toán ở Tiểu học, việc giải toán có lời văn chiếm một vị trí quantrọng. Trong giải toán, học sinh phải tư duy một cách tích cực và linh hoạt, huyđộng tích cực các kiến thức và khả năng đã có vào tình huống khác nhau, trongnhiều trường hợp phải biết phát hiện những dữ kiện hay điều kiện chưa được nêura một cách tường minh và trong chừng mực nào đó, phải biết suy nghĩ năng động,

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Với những lý do đó, học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 5 nóiriêng, việc học toán và giải toán có lời văn là rất quan trọng và rất cần thiết. Từ đótôi đã lựa chọn và thực hiện sáng kiến “Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho họcsinh lớp 5 ” để nghiên cứu, với mục đích là:Tìm hiểu những kỹ năng cơ bản cần trang bị để phục vụ việc giải toán có lờivăn cho học sinh lớp 5 và hướng dẫn học sinh giải cụ thể một số bài toán, một sốdạng toán có lời văn ở lớp 5, từ đó đúc rút kinh nghiệm, đề xuất một số ý kiến gópphần nâng cao chất lượng dạy – học giải toán có lời văn.– Giúp học sinh luyện tập, củng cố, vận dụng các kiến thức và thao tác thựchành đã học, rèn luyện kỹ năng tính toán bước tập được vận dụng kiến thức và rènluyện kỹ năng thực hành vào thực tiễn.– Giúp học sinh từng bước phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp vàkỹ năng suy luận, khêu gợi và tập dượt khả năng quan sát, phỏng đoán, tìm tòi.Rèn luyện cho học sinh những đặc tính và phong cách làm việc của người lao

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

2bể, giờ thứ hai chảy vào15

1bể. Hỏi trung bình mỗi giờ vòi nước đó chảy vào được bao nhiêu phần bể?5

( Bài 3 trang 32- SGK Toán 5 )Bước1: Tìm hiểu đề– Cho học sinh tự đọc đề bài nhiều lượt.– Hướng dẫn học sinh nắm các dữ liệu bài toán.+) Bài toán cho biết gì?(Giờ đầu chảy

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Giờ hai:

TB 1 giờ:… phần bể?Bước 2: Lập kế hoạch giải:Muốn tìm trung bình mỗi giờ vòi nước chảy được bao nhiêu phần bể ta làmthế nào? ( Ta lấy giờ đầu cộng giờ hai rồi chia cho 2)Bước 3: Giải bài toán:Bài giảiTrung bình mỗi giờ vòi nước chảy được là:((

Đáp số:

Bước 4: Thử lại.Muốn thử lại bài toán ta làm thế nào? ( lấy

b. Dạy bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó:Đối với bài toán này tôi đã hướng dẫn học sinh giải bài toán theo các bước giải.– Xác định tổng của hai số cần tìm .– Xác định tỉ số của hai số phải tìm.– Vẽ sơ đồ.– Tìm tổng số phần bằng nhau.– Tìm giá trị 1 phần .– Tìm mỗi số phải tìm theo số phần được biểu thị.* Ví dụ:Tổng của hai số là 80. Số thứ nhất bằng

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

+) Bài toán yêu cầu tìm gì? (Tìm 2 số đó)– Tóm tắt bài toán:

Hãy nêu cách vẽ sơ đồ bài toán? ( Dựa vào tỉ số của hai số, ta có thể vẽ sơ đồ bàitoán. Tỉ số của số thứ nhất và số thứ hai là

7, nếu số thứ nhất là 7 phần thì số thứ9

hai sẽ là 9 phần như thế )Bước 2: Lập kế hoạch giải.– Làm thế nào để tìm được hai số đó? ( Tính tổng số phần bằng nhau, sau đótìm số thứ nhất số thứ hai)– Dựa vào sơ đồ em có thể tìm số nào trước ?( số thứ nhất hoặc số thứ hai trước đều được).– Em tìm số thứ nhất bằng cách nào? ( tính tổng số phần sau đó lấy tổng chiacho tổng số phần rồi nhân với số phần biểu thị số đó).– Tìm được số thứ nhất rồi em làm cách nào để tìm được số thứ hai? (lấytổng trừ đi số thứ nhất).Bước 3: Giải bài toán.Cách 1: Ta có sơ đồ:

?

Số thứ nhất:80

Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:7 + 9 = 16 ( phần)

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Cách 2 : Ta có sơ đồSố thứ hai

80

Theo sơ đồ, số thứ hai là:80 : ( 9 + 7 ) x 9 = 45Số thứ nhất là:80 – 45 = 35Đáp số: Số thứ hai: 45Số thứ nhất: 35Bước 3: Thử lại.Tổng số thứ nhất và số thứ hai là: 35 + 45 = 80Tỷ số giữa số thứ nhất và số thứ hai là:

c. Dạy bài toán tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.Đối với dạy toán này tôi cũng hướng dẫn các em làm bài toán theo bước:– Xác định hiệu của 2 số .– Xác định tỉ số của hai số.– Tìm hiệu số phần bằng nhau.– Tìm giá trị 1 phần .

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

9số thứ hai. Tìm hai số đó.4

( Bài 1/b – trang 18- SGK Toán 5)Bước 1: Tìm hiểu đề.Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đề bài và tìm hiểu những dữ liệu đã biết củabài, yêu cầu của bài toán.+) Bài toán cho biết gì?( Hiệu của hai số là 55. Số thứ nhất bằng

+) Bài toán yêu cầu tìm gì? (Tìm 2 số đó)– Tóm tắt bài toán.Hãy nêu cách vẽ sơ đồ bài toán?( Dựa vào tỉ số của hai số, ta có thể vẽ sơ đồ bài toán. Tỉ số của số thứ nhất và sốthứ hai là

9, nếu số thứ nhất là 9 phần thì số thứ hai sẽ là 4 phần như thế )4

Bước 2: Lập kế hoạch giải .– Làm thế nào để tìm được hai số đó?( Tính hiệu số phần bằng nhau, sau đó tìm số thứ nhất số thứ hai).– Làm thế nào để tìm được số thứ hai( Em hãy đi tìm giá trị của 1 phần rồi nhân với số phần biểu thị ).– Em tìm giá trị 1 phần bằng cách nào?( Lấy hiệu chia cho hiệu số phần).– Tìm được số thứ hai, muốn tìm số thứ nhất em phải làm thế nào?( Lấy số bé cộng với hiệu )– Bài nào có thể có mấy cách giải ( 2 cách giải )

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Ta có sơ đồ:Số thứ hai:

55

Theo sơ đồ, số thứ hai là :55 : ( 9 – 4) x 4 = 44Số thứ nhất là :44 + 55 = 99Đáp số: Số thứ hai: 44Số thứ nhất: 99Cách 2:?

Ta có sơ đồ:Số thứ nhất:

55

Theo sơ đồ, số thứ nhất là :55 : ( 9 – 4) x 9 = 99Số thứ hai là :99 – 55 = 44Đáp số: Số thứ nhất: 99Số thứ hai: 44Bước 4: Thử lại.Hướng dẫn HS thử lại bài toán.Hiệu giữa 2 số là : 99 – 44 = 55

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

52 : 100 × 25 = 13

* Dạy bài toán tìm một số phần trăm của một số.Đối với dạng toán này tôi hướng dẫn học sinh giải bài toán theo các bước:– Lấy số đó chia cho 100.– Nhân thương đó với số phần trăm.Hoặc:

– Lấy số đó nhân với số phần trăm– Nhân tích đó với 100.

* Ví dụ :Một lớp học có 32 học sinh, trong đó số học sinh 10 tuổi chiếm 75%, còn lạilà học sinh 11 tuổi. Tính số học sinh 11 tuổi của lớp học đó.(Bài 1 – trang 77 – SGK Toán 5)Bước 1: Tìm hiểu đề.– Tôi hướng dẫn học sinh đọc đề toán nhiều lần, nhấn mạnh những dữ kiệncho trước và yếu tố cần tìm.+) Bài toán cho biết gì? ( lớp học có 32 học sinh, số học sinh 10 tuổi chiếm75% còn lại là HS 11 tuổi).+) Bài toán yêu cầu tìm gì? (Tính số học sinh 11 tuổi của lớp học đó)– Tóm tắt bài toán:Lớp học: 32 học sinhHS 10 tuổi: 75%HS 11 tuổi:… học sinhBước 2: Lập kế hoạch giải:

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Số học sinh 10 tuổi là:

32 × 75 : 100 = 24 (học sinh )Số học sinh 11 tuổi là:32 – 24 = 8 ( học sinh)Đáp số: 8 học sinh.Cách 2:

Số học sinh 10 tuổi là:

32 : 100 × 75 = 24 (học sinh )Số học sinh 11 tuổi là:32 – 24 = 8 (học sinh)Đáp số: 8 học sinhBước 4: Thử lại.Hướng dẫn học sinh thử lại: 8 + 24 = 32* Dạy bài toán tìm một số khi biết giá trị một số phần trăm của nó.Đối với bài toán này tôi đã hướng dẫn giải bài toán theo các bước giải:– Lấy giá trị phần trăm chia cho số phần trăm.– Nhân thương đó với 100.Hoặc: – Lấy giá trị phần trăm nhân với 100.– Lấy tích chia cho số phần trăm.* Ví dụ: Số học sinh khá của trường Vạn Thịnh là 552 em, chiếm 92% số học sinhtoàn trường. Hỏi trường Vạn Thịnh có bao nhiêu học sinh?(BT1 – trang 78 – SGK Toán 5 )

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Kết quảĐiểm 3 – 4

Điểm 5 – 6

Điểm 7 – 8

Điểm 9 – 10

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

28

0

0

2

7,1

11

39,3

8

28,6

7

25

28

0

0

0

0

6

21,4

12

42,9

10

35,7

28

0

0

0

0

7

25

7

25

14

50

28

0

0

0

0

6

21,4

8

28,6

14

50

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Điểm 7- 8

Điểm 5- 6

Điểm 3- 4

Điểm 1- 2

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

5

17,9

6

21,4

16

57,1

1

3,6

0

0

Kiểm tra cuối học kì I, năm học: 2013- 2014.Điểm 9- 10

Điểm 7- 8

Điểm 5- 6

Điểm 3- 4

Điểm 1- 2

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

8

28,6

10

35,7

10

35,7

0

0

0

0

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Điểm 7- 8

Điểm 5- 6

Điểm 3- 4

Điểm 1- 2

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

14

50

7

25

7

25

0

0

0

0

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Báo cáo: Sáng kiến kinh nghiệm ” Rèn kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 5″

Bỏo cỏo: Sỏng kin kinh nghim Rốn k nng gii Toỏn cú li vn cho hc sinh lp 5

Dơng Thành, ngày 20 tháng 5 năm2014.Ngi bỏo cỏo:

Nguyễn Văn Trờng.

Sáng Kiến Kinh Nghiệm Rèn Kỹ Năng Giải Bài Toán Có Lời Văn Liên Quan Đến Tỷ Số Cho Học Sinh Lớp 4

Xuất phát từ yêu cầu đổi mới của đất nước, trong những năm qua, Đảng và nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm đến phát triển giáo dục. Một trong những nhiệm vụ cơ bản của giáo dục đào tạo hiện nay là hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh một cách toàn diện theo mục tiêu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

– Để chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng sự phát triển kinh tế công nghiệp và kinh tế tri thức theo xu thế toàn cầu hoá trong những năm đầu của thế kỷ XXI, chương trình giáo dục nói chung, chương trình toán tiểu học nói riêng, góp một phần không nhỏ vào sự phát triển đó.

– Trong các môn học ở tiểu học, môn toán là công cụ để học tốt các môn học khác.Các kiến thức, kỹ năng của môn toán ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống. Nó góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, suy luận, giải quyết vấn đề, phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo; nó đóng góp vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng cho con người như cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó khăn, làm việc có kế hoạch, có nền nếp và tác phong khoa học. Vì vậy môn toán là một môn học không thể thiếu trong tất cả các cấp học.

Người viết: Đỗ Thị Phương Chức vụ: Phó hiệu trưởng Đơn vị công tác: Trường Tiểu học B Trực Đại Trực Ninh - Nam Định Sáng kiến kinh nghiệm ( Bài viết được đăng trên trang 37 sách giáo dục và thư viện trường học số 24 Tập 4- 2008 nhà xuất bản giáo dục) Cho học sinh lớp 4 A/ Đặt vấn đề: I/ Lý do chọn đề tài: Xuất phát từ yêu cầu đổi mới của đất nước, trong những năm qua, Đảng và nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm đến phát triển giáo dục. Một trong những nhiệm vụ cơ bản của giáo dục đào tạo hiện nay là hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh một cách toàn diện theo mục tiêu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng sự phát triển kinh tế công nghiệp và kinh tế tri thức theo xu thế toàn cầu hoá trong những năm đầu của thế kỷ XXI, chương trình giáo dục nói chung, chương trình toán tiểu học nói riêng, góp một phần không nhỏ vào sự phát triển đó. Trong các môn học ở tiểu học, môn toán là công cụ để học tốt các môn học khác.Các kiến thức, kỹ năng của môn toán ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống. Nó góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, suy luận, giải quyết vấn đề, phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo; nó đóng góp vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng cho con người như cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó khăn, làm việc có kế hoạch, có nền nếp và tác phong khoa học. Vì vậy môn toán là một môn học không thể thiếu trong tất cả các cấp học. Môn toán ở tiểu học có nhiệm vụ giúp học sinh hình thành hệ thống các kiến thức cơ bản, có nhiều ứng dụng trong đời sống về các số tự nhiên, các số thập phân, phân số, các đại lượng cơ bản, và một số yếu tố hình học. Học sinh biết cách đọc, viết, so sánh các số tự nhiên, phân số, số thập phân. Biết thực hành tính nhẩm, tính viết về bốn phép tính với các số tự nhiên,số thập phân, số đo các đại lượng , các yếu tố hình học. Biết cách giải và trình bày bài giải với những bài toán có lời văn. - Qua khảo sát chất lượng học sinh lớp 4 C, trường tiểu học B Trực Đại, có kết quả như sau: * Tổng số: 30 em. * Loại giỏi :7 em = 23% * Loại khá : 10 em = 33% * Loại trung bình :10 em = 33% * Loại yếu: 3 em = 11% II/ Đối tượng vận dụng sáng kiến kinh nghiệm của bản thân: - Học sinh lớp 4c trường tiểu học B Trực Đại. B/ Giải quyết vấn đề: I/ Mục tiêu Biết tự tóm tắt bài toán bằng cách ghi ngắn gọn hoặc bằng sơ đồ, hình vẽ Biết giải và trình bày bài giải các bài toán có nhiều bước tính, trong đó có dạng toán: + Tìm hai số khi biết tổng và tỷ số của hai số đó. + Tìm hai số khi biết hiệu và tỷ số của hai số đó. II/ Chương trình sách giáo khoa toán 4. * Các tiết lý thuyết có: 3 tiết là Tiết 137:Giới thiệu tỷ số Tiết 138: Tìm hai số khi biết tổng và tỷ số của hai số đó. Tiết 142: tìm hai số khi biết hiệu và tỷ số của hai số đó . * Các tiết thực hành có : 7 tiết.( tiết 139, 140 ,141 ,143 144 145 171 ) Đọc kỹ đề bài. Phân tích bài toán để thiết lập mối liên hệ các đại lượng có trong bài toán, xác định đâu là yếu tố đã cho đâu là yếu tố cần tìm. Vẽ sơ đồ đoạn thẳng và giải bài toán. 1, Tìm hiểu ý nghĩa thực tiễn của tỷ số ( Thông qua một số ví dụ sau) . VD 1 : Tỷ số giữa số bạn trai so với bạn gái là . Để giúp cho học sinh hiểu ý nghĩa thực tiễn của tỷ số tôi sẽ hướng dẫn cho học sinh hiểu tỷ số giữa số bạn trai so với số bạn gái là . Số bạn trai bằng số bạn gái có nghĩa là số bạn gái là 3 phần bằng nhau thì số bạn trai chiếm 2 phần như thế. Tổng số bạn trai và bạn gái là 5 phần. Tỷ số chính là phân số. Mẫu số là 3 tương ứng với số phần chỉ số bạn gái. Tử số là 2 tương ứng với số phần chỉ số bạn trai. VD 2: Tỷ số giữa số bạn gái và số bạn trai là Để giúp cho học sinh hiểu ý nghĩa thực tiễn của tỷ số , tôi sẽ hướng dẫn cho học sinh hiểu tỷ số giữa số bạn gái so với số bạn trai là . Số bạn gái bằng số bạn trai có nghĩa là số bạn trai là 2 phần bằng nhau thì số bạn gái là 3 phần như thế. Tỷ số chính là phân số . Mẫu số là 2 tương ứng với số phần chỉ số bạn trai. Tử số là 3 tương ứng với số phần chỉ số bạn gái. Tổng số bạn trai và bạn gái là 5 phần bằng nhau. *Như vậy: Tỷ số là một phân số biểu thị mối quan hệ giữa đại lượng này so với đại lượng kia. a, Dạng toán cơ bản:Tìm hai số khi biết hiệu và tỷ số của hai số đó. Để giải được những bài toán ở dạng này, học sinh phải xác định được tổng hoặc hiệu của hai số và tỷ số của hai số. Tỷ số của hai số có thể là phân số, cũng có khi ở dạng lời văn. * Trường hợp 1: Tỷ số dưới dạng phân số. VD 1: Tỷ số dưới dạng phân số có tử số nhỏ hơn mẫu số. Bài toán: Hiệu của hai số là 85 .Tỷ số của hai số đó là . Tìm hai số đó? -HDHS: Đọc kỹ đề bài, xác định yếu tố đã cho, yếu tố phải tìm. - Hướng dẫn học sinh phân tích bài toán: + Bài toán cho biết gì ? ( Bài toán cho biết hiệu của hai số là 85 . Tỷ số của hai số đó là phân số ) + Bài toán hỏi gì? ( Tìm hai số đó) + Bài toán này thuộc dạng toán nào ? ( Bài toán thuộc dạng toán tìm hai số khi biết hiệu và tỷ số của hai số đó ). + Hiệu của hai số phải tìm là bao nhiêu ? (Hiệu của hai số là 85 ). + Tỷ số của hai số đó là bao nhiêu ? (Tỷ số giữa hai số là ) . + Hai số phải tìm là hai số nào? ( Hai số phải tìm là số lớn và số bé ) - Hướng dẫn học sinh hiểu mối quan hệ giữa tỷ số với hai số phải tìm: Tỷ số của hai số là cho biết số nào tương ứng với mẫu số, số nào tương ứng với tử số? ( Tỷ số của hai số là cho biết mẫu số là 8 tương ứng với số lớn, tử số là 3 tương ứng với số bé.) - Hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ : Khi vẽ sơ đồ lưu ý cho học sinh biểu thị các phần bằng nhau bằng những đoạn thẳng bằng nhau và biểu thị các dữ kiện của bài toán trên sơ đồ đoạn thẳng. - Hướng dẫn học sinh trình bày bài giải: Khi trình bày bài giải, các câu trả lời phải tương ứng với các phép tính. Các chữ số, các dấu của phép tính, tên đơn vị phải viết rõ ràng, đầy đủ. Bài giải. Vẽ sơ đồ và giải. ? ? 85 Theo sơ đồ : Hiệu số phần bằng nhau là: 8 - 3 = 5(phần). Số bé là: 85 : 5 x 3 = 51. Số lớn là: 51 + 85 = 136. Đáp số: Số bé : 51 Số lớn : 136 Nhận xét: Qua việc hướng dẫn học sinh giải bài toán ở ví dụ trên, tôi đã rèn cho học sinh những kỹ năng sau: Đọc kỹ đầu bài . Xác định yếu tố đã cho và yếu tố cần tìm. Xác định hai số cần tìm. Xác định mối quan hệ giữa tỷ số với hai số cần tìm. Vẽ sơ đồ và trình bày bài giải. VD 2: Tỷ số dưới dạng phân số có tử số lớn hơn mẫu số. Bài toán: Hai kho chứa 125 tấn thóc,trong đó số thóc kho thứ nhất bằng số thóc kho thứ hai. Hỏi mỗi kho chứa bao nhiêu tấn thóc? -HDHS phân tích bài toán: + Bài toán cho biết gì? (Bài toán cho biết tổng số thóc ở hai kho là 125 tấn) + Bài toán hỏi gì? (Bài toán hỏi mỗi kho chúa bao nhiêu tấn thóc) + Bài toán này thuộc dạng toán nào? ( Bài toán này thuộc dạng toán tìm hai số khi biết tổng và tỷ số của hai số đó). + Hai số phải tìm là hai số nào? (Là số thóc ở kho thứ nhất và số thóc ở kho thứ hai) - HDHS hiểu mối quan hệ giữa tỷ số với số thóc ở hai kho. Số thóc ở kho thứ nhất bằng số thóc ở kho thứ hai có nghĩa là: Số thóc ở kho thứ hai là 2 phần bằng nhau thì số thóc ở kho thứ nhất là 3 phần như thế. Mẫu số là 2 tương ứng với số thóc ở kho thứ hai. Tử số là 3 tương ứng với số thóc ở kho thứ nhất - HD HS vẽ sơ đồ và giải bài toán. Bài giải. 125 tấn ?tấn ?tấn Ta có sơ đồ: Kho 1: Kho 2: Theo sơ đồ : Tổng số phần bằng nhau là: 3 + 2 = 5 (phần). Số thóc ở kho thứ nhất là: 125 : 5 x 3 = 75 (tấn). Số thóc ở kho thứ hai là : 125 - 75 = 50 (tấn). Đáp số: Kho 1 : 75 tấn thóc. Kho 2 : 50 tấn thóc. * Nhận xét: Với bài toán có tỷ số dưới dạng phân số mà tử số lớn hơn mẫu số, tôi cũng rèn cho học sinh các kỹ năng giải như các bài toán có tỷ số là phân số mà tử số bé hơn mẫu số. * Trường hợp 2 :Tỷ số dưới dạng lời văn. Khi hướng dẫn học sinh giải các bài toán ở dạng này, tôi cũng rèn cho học sinh những kỹ năng đọc kỹ đề bài và phân tích bài toán như những bài ở trường hợp 1, song tôi phải lưu ý cho học sinh kỹ năng xác định tỷ số và mối quan hệ giữa tỷ số với các đại lượng đã cho trong bài toán. Tỷ số dưới dạng lời văn được phát biểu dưới nhiều hình thức khác nhau: VD 1:Tổng của hai số bằng 1080. Tìm hai số đó, biết rằng số thứ nhất gấp 7 lần số thứ hai.( Bài 3 trang 149 SGK 4) HD HS xác định tỷ số:số thứ nhất gấp 7 lần số thứ hai ,tôi đã hướng dẫn học sinh hiểu là: Số thứ nhất gấp 7 lần số thứ hai, hay số thứ hai bằng số thứ nhất. Hai số cần tìm là số thứ nhất và số thứ hai Số thứ nhất tương ứng với 7 phần bằng nhau, số thứ hai tương ứng với 1 phần như thế. Bài toán này thuộc dạng toán tìm hai số khi biết tổng và tỷ số của hai số đó. Tổng của hai số là 1080 . Tỷ số giữa hai số là Đến đây học sinh giải bài toán tương tự như cách giải bài toán ở trường hợp 1. * Lưu ý: ở ví dụ trên, tỷ số của hai số ẩn dưới dạng gấp một số lên nhiều lần. VD2:Tổng hai số là 72. Tìm hai số đó, biết rằng nếu số lớn giảm đi 5 lần thì được số bé. HD HS xác định tỷ số : Số lớn giảm đi 5 lần thì được số bé có nghĩa là số lớn gấp 5 lần số bé . Hay số bé bằng số lớn. Hai số cần tìm ở đây là số lớn và số bé. Số lớn tương ứng với 5 phần bằng nhau thì số bé tương ứng với 1 phần như thế. Bài toán này thuộc dạng toán tìm hai số khi biết tổng và tỷ số của hai số đó.Tổng của hai số là 72. Tỷ số giữa hai số là . Học sinh giải bài toán tương tự cách giải bài toán ở trường hợp 1. * Lưu ý : ở ví dụ trên , tỷ số của hai số ẩn dưới dạng giảm một số đi nhiều lần VD3 :Tổng số tuổi của Tuấn, bố Tuấn hiện nay là 48 tuổi. Biết tuổi của Tuấn được bao nhiêu ngày thì tuổi của bố được bấy nhiêu tuần. Tính tuổi của mỗi người.(Bài soạn toán 4) HD HS xác định tỷ số: 1 tuần có 7 ngày nên tuổi bố Tuấn gấp 7 lần tuổi Tuấn. Hay tuổi của Tuấn bằng tuổi của bố Tuấn. Hai số cần tìm ở đây là tuổi của Tuấn và tuổi của bố Tuấn. Tuổi của bố Tuấn tương ứng với 7 phần bằng nhau. Tuổi của Tuấn tương ứng với 1 phần như thế. Bài toán này thuộc dạng toán tìm hai số khi biết tổng và tỷ số của hai số đó. Tổng số tuổi của hai người là 48 tuổi . Tỷ số giữa số tuổi của hai người là . Đến đây học sinh giải bài toán tương tự cách giải bài toán ở truờng hợp 1. * Lưu ý: ở ví dụ trên tỷ số ẩn dưới dạng mối quan hệ giữa ngày và tuần. VD 4: Tổng của hai số là 1281. Thương của hai số là 6. Tìm hai số đó.( BT toán 4/40) HD HS xác định tỷ số: Thương của hai số chính là kết quả của phép chia số thứ nhất cho số thứ hai. Có nghĩa là số thứ nhất gấp 6 lần số thứ hai. Hay số thứ hai bằng số thứ nhất. Hai số cần tìm ở đây là số thứ nhất và số thứ hai. Số thứ nhất tương ứng với 6 phần bằng nhau , số thứ hai tương ứng với 1 phần như thế. Bài này thuộc dạng toán tìm hai số khi biết tổng và tỷ số của hai số đó. Tổng hai số là 1281. Tỷ số của hai số là . Đến đây học sinh giải bài toán tương tự như cách giải bài toán ở trường hợp 1. Lưu ý : ở ví dụ trên, tỷ số của hai số ẩn dưới dạng là thương của hai số. VD 5: Tổng của hai số là 407. Biết của số thứ nhất thì bằng của số thứ hai. Tìm hai số đó. HD HS xác định tỷ số: của số thứ nhất thì bằng của số thứ hai. Có nghĩa là số thứ nhất là 4 phần bằng nhau, thì số thứ hai là 7 phần như thế. Hay số thứ nhất bằng số thứ hai. Hai số cần tìm ở đây là số thứ nhất và số thứ hai Số thứ hai tương ứng với 7 phần bằng nhau, số thứ nhất tương ứng với 4 phần như thế. Bài này thuộc dạng toán tìm hai số khi biết tổng và tỷ số của hai số. Tổng của hai số là 407. Tỷ số giữa hai số là. Đến đây học sinh giải bài toán tương tự như ví dụ trên. * Lưu ý: ở ví dụ trên, tỷ số của hai số ẩn dưới dạng mẫu số của 2 phân số. + Tìm tổng hoặc hiệu số phần bằng nhau của hai số + Tìm giá trị của mỗi phần + Tìm mỗi số phải tìm. Khi hướng dẫn học sinh giải những bài toán ở dạng này, tôi rèn cho học sinh những kỹ năng đọc đề bài, phân tích bài toán, trình bày bài toán như các bài toán ở dạng trên, song tôi lưu ý cho học sinh cách xác định tỷ số và giải bài toán bằng phương pháp tỷ số cụ thể như sau: Bài toán 1: Một xe máy đi trong 3 giờ thì được 60 km. Hỏi xe đó đi trong 6 giờ được bao nhiêu km. ( Tốc độ đi không thay đổi). - Hướng dẫn học sinh xác định tỷ số: 6 giờ gấp 3 giờ mấy lần? ( 6 giờ gấp 3 giờ 2lần) Tốc độ đi không thay đổi, thời gian đi gấp 2 lần thì quãng đường đi được gấp mấy lần? ( Quãng đường đi được cũng gấp 2 lấn ) Hướng dẫn học sinh giải: Bài giải 6 giờ gấp 3 giờ số lần là: 6 : 3 = 2 ( lần) Số km người đó đi trong 6 giờ là: 60 x 2 = 120 ( km ) Đáp số : 120 km. Bài toán 2: Trong kỳ thi học sinh giỏi, người ta thấy rằng cứ 5 bạn thì có 2 bạn gái còn lại là bạn trai. Hỏi trong kỳ thi đó có bao nhiêu bạn gái? có bao nhiêu bạn trai? Biết rằng có 240 bạn trai. Hướng dẫn học sinh xác định tỷ số: Trong 5 bạn thì có 2 bạn gái còn mấy bạn trai? ( có 2 bạn gái và 3 bạn trai). Số bạn gái so với số bạn trai thì bằng bao nhiêu phần? (Số bạn gái bằng số bạn trai) Hướng dẫn học sinh giải: Bài giải: Số bạn trai có trong 5 bạn là: - 2 = 3 ( bạn) Số bạn gái có tong kỳ thi đó là: 240 :3 x 2 = 160 ( bạn) Đáp số: 160 bạn. Nhận xét: Khi hướng dẫn học sinh giải những bài toán trên, tôi đã hướng dẫn học sinh xác định tỷ số và áp dụng cách giải bài toán bằng phương pháp tỷ số để giải bài toán vừa ngắn gọn, vừa dễ hiểu đối với học sinh. IV/ Kết quả khảo sát sau khi đã áp dụng sáng kiến vào thực tế giảng dạy. *Lớp 4A : 30em * Lớp 4C : 30 em. - Loại giỏi:6 em = 20% - Loại giỏi : 9 em = 30% Loại khá: 10 em = 33% - Loại khá : 12 em = 40% Loại trung bình :11 em = 37% - Loại trung bình : 9 em = 30% Loại yếu : 3 em = 10% C/ Bài học kinh nghiệm: Đọc kỹ đầu bài. Xác định yếu tố đã cho và yếu tố cần tìm, Vẽ sơ đồ tóm tắt bài toán. Lựa chọn cách giải bài toán. Rèn kỹ năng trình bày bài giải. - Cần rèn cho học sinh biết vận dụng linh hoạt ,sáng tạo các kiến thức đã học để tìm ra "chìa khoá"mà giải các bài toán một cách hợp lý và đạt kết quả cao nhất. Tôi xin trân trọng cảm ơn ! Trực Đại ngày 25 tháng 5 năm 2008. Người viết. Đỗ Thị Phương.

Rèn Luyện Kĩ Năng Giải Toán Có Lời Văn Cho Học Sinh Lớp 1

Giáo viên sử dụng linh hoạt các phương pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh, luôn nhiệt tình quan tâm giúp đỡ học sinh trong những tiết học toán buổi sáng và tiết buổi chiều, nhằm giúp học sinh có kỹ năng giải toán có lời văn: trình tự để giải một bài toán có lời văn như sau:

+ Bài toán đã cho biết những gì?

+ Bài toán hỏi gì ? (tức là bài toán đòi hỏi phải tìm gì?).

+ Thực hiện phép tính để tìm điều chưa biết nêu trong câu hỏi.

+ Trình bày bài giải (nêu câu lời giải, phép tính để giải bài toán, đáp số).

Muốn học sinh giải được bài toán theo mục tiêu đề ra gồm các bước sau:

Giáo viên nên ” Ta viết bài giải của bài toán như sau” giáo viên ghi bài giải lên bảng.

+ Viết câu lời giải : giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào câu hỏi để nêu câu lời giải.

Học sinh nêu câu lời giải theo nhiều cách. Học sinh chọn câu lời giải thích hợp nhất. Giáo viên ghi lên bảng.

+ Viết phép tính : Giáo viên hướng dẫn học sinh viết phép tính ( tên đơn vị đặt trong dấu ngoặc).

+ Viết đáp số.

+ Sau khi làm xong cho học sinh đọc lại bài giải vài lượt. Giáo viên chỉ vào từng phần của bài giải, nêu lại để nhẫn mạnh. Khi giải bài toán ta trình bày bài giải như sau:

Khi học sinh học toán đến tuần 22 tiết 84: LUYỆN TẬP.

Bài 1 (trang 121): Trong vườn có 12 cây chuối, bố trồng thêm ba cây chuối. Hỏi trong vườn có bao nhiêu cây chuối?

Giáo viên cho học sinh tự đọc bài toán, quan sát hình vẽ sách giáo khoa (trang 121). Giáo viên cho học sinh điền số thích hợp vào chỗ chấm rồi nêu lại tóm tắt.

Muốn cho học sinh cả lớp nêu được tóm tắt bài toán hoặc viết được số thích hợp vào chỗ chấm giáo viên gọi 1 đến 2 học sinh khá giỏi nêu trước (chú ý học sinh cả lớp nhẩm theo và giữ trật tự, khoanh tay lên bàn lắng nghe bạn, xong giáo viên gọi đến những học sinh trung bình, yếu, kém. Tất cả học sinh cả lớp đều hiểu và điền được số thích hợp vào chỗ chấm ở phần tóm tắt. Sau đó phần nêu câu lời giải. Muốn có kỹ năng nêu được câu lời giải học sinh phải hiểu bài toán (ở đây là câu trả lời của câu hỏi trong bài toán). Giáo viên khuyến khích học sinh tự nêu, nên cho học sinh trao đổi ý kiến, lựa chọn câu lời giải thích hợp nhất. Em khá giỏi nêu trước, sau đó em học sinh trung bình, yếu, kém, nêu sau. Mỗi em đứng dậy nêu theo ý mình. Em khác bổ sung, giáo viên kết luận.

Gọi học sinh lên ghi câu lời giải:

Trong vườn có tất cả số cây chuối là:

Học sinh viết phép tính: 12+3=15 (cây)

Học sinh viết: Đáp số : 15 cây chuối

Toàn bộ bài giải là:

Số cây chuối trong vườn có tất cả là:

Việc rèn kĩ năng giải toán có lời văn lớp 1 cho các em học sinh không phải ngày một ngày hai mà các em đã có kĩ năng giải ngay được mà phải một thời gian khá giài các em mới có kĩ năng. Phải liên tục lập đi lập lại nhiều lần. Kĩ năng không phải tự nhiên mà có nó được hình thành qua quá trình rèn luyện. Bộ óc các em mới chai sạn lưu lại những hình ảnh trong đầu các em. Chú ý khi giáo viên rèn kĩ năng giải toán có lời văn thì học sinh tự : thêm hay bớt, “thêm” làm phép tính “cộng”. Hay lưu ý học sinh phần hỏi bài toán.Ví dụ: Hỏi trong vườn có tất cả bao nhiêu cây chuối? Lưu ý từ “tất cả” là gộp lại nên ta làm phép tính cộng. Từ những cái lưu ý vậy học sinh nhớ lâu, nhớ sâu, nhớ kĩ, từ đó hình thành kĩ năng giải toán cho học sinh. Những bài toán khác tương tự, giáo viên hướng dẫn sau đó các em tự đọc lại đề toán rồi tự giải. Giáo viên kiểm tra, đánh giá kết quả đúng, sai.

Sang dạng bài toán khác ví dụ: Tuần 23 bài 2/123 (SGK). Giải bài toán theo tóm tắt sau:

Cả hai đoạn thẳng :…cm

Dạng bài này đại đa số các em làm được nhưng hoc sinh khi viết phép tính, kết quả các em hay ghi: 5+3=8 (đoạn thẳng) như vậy là sai. Nên khi hướng dẫn các em giải giáo viên lưu ý: Khuyến khích học sinh nêu bài toán dựa vào tóm tắt. Chẳng hạn: đoạn thẳng AB dài 5cm, đoạn thẳng BC dài 3cm. Hỏi cả hai đoạn thẳng dài bao nhiêu xăng ti mét?

Khi giải cho học sinh nêu yêu cầu: Giải bài toán theo tóm tắt sau.

Học sinh tóm tắt : Sau đó thực hiện giải theo các bước đã học.

Lưu ý học sinh không cần viết kèm cm vào số 5 và số 3 trong phép cộng 5+3 mà viết cm trong ngoặc đơn ở bên phải kết quả của phép cộng đó.

Cả hai đoạn thẳng có độ dài là:

Đến phần giải toán có lời văn (tiếp theo). Phần này cũng như phần trước nhưng giáo viên lưu ý học sinh là: Củng cố về kĩ năng giải và trình bày bài giải bài toán có lời văn ( bài toán về phép trừ).

+ Bài toán đã cho biết những gì?

+ Bài toán đòi hỏi phải tìm gì?

+ Thực hiện phép tính để tìm hiểu điều chưa biết nêu trong câu hỏi.

+Trình bày bài giải.

Cách hướng dẫn và phương pháp giải tương tự như giải toán có lời văn phần trước giáo viên lưu ý học sinh một từ đó là “bán đi, bay đi, bớt đi”, “còn lại” là làm phép tính trừ.

: Cửa hàng có 15 búp bê, đã bán đi 2 búp bê. Hỏi của hàng còn lại bao nhiêu búp bê?

Sau khi ghi bài toán lên bảng giáo viên hướng dẫn học sinh cách giải. Sau đó hình thành kĩ năng giải toán cho học sinh bằng các bước sau:

– Giáo viên nêu câu hỏi giúp học sinh phân tích đề toán.

+ Bài toán cho biết gì?

Cửa hàng có 15 búp bê, bán đi hai búp bê.

+ Bài toán hỏi gì ?

Cửa hàng còn lại bao nhiêu búp bê?

Cửa hàng còn lại số búp bê là:

Cứ như vậy giáo viên hình thành cho học sinh cách giải bài toán có lời văn theo chình tự các bước. Tất cả các bài sau tương tự lưu ý cho học sinh các từ “thêm”, “bớt”, “tất cả”, “còn lại” để làm các phép tính cộng trừ cho đúng. Lưu ý tiếp theo là câu lời giải chữ cái đầu câu phải viết hoa, cuối câu có hai dấu chấm trên và dưới “:”.

Ngoài ra giáo viên cho học sinh tập ra đề toán phù hợp với một phép tính đã cho, để các em tập tư duy ngược, tập phát triển ngôn ngữ, tập ứng dụng kiến thức vào các tình huống thực tiến.

Nhắc các em lưu ý câu lời giải không yêu cầu các em phải theo mẫu như nhau. Đặt câu lời giải theo ý hiểu của mình nhưng phải đúng với bài toán đề ra.

Tôi phân loại học sinh trong lớp thành những nhóm đối tượng sau:

Nhóm 1: Gồm những học sinh yếu, kém.

Nhóm 2: Gồm những học sinh trung bình.

Nhóm 3: Gồm những học sinh khá giỏi.

Như vậy trong lớp có ba nhóm đối tượng tôi có thể thay tên nhóm 1, 2, 3 thành tên khác như A, B, C. Trong quá trình dạy vẫn lấy chuẩn làm thước đo các tiết buổi sáng, buổi chiều tôi yêu cầu các em thực hiện thực hiện theo ba mức khác nhau.

Ví dụ 1: Nhóm 1 gồm những em học sinh yếu, kém thì nên luyện các em giải toán nhiều hơn đọc miệng. Sau khi giáo viên hướng dẫn xong gọi nhóm 3 đọc bài toán trước nhóm 2 đọc sau đến nhóm 1 đọc, cuối cùng khi nào cả lớp thuộc bài toán mới thôi. Phần tóm tắt bài toán cũng vậy học sinh khá giỏi làm trước, học sinh trung bình, yếu, kém làm sau chủ yếu luyện ở tiết buổi chiều khi nào các em thành thục mới thôi.

Ví dụ 2: Tiết buổi chiều sau khi các học sinh làm hết các bài tập trong sách giáo khoa, trong vở bài tập toán 1 tập II. Giáo viên cho bài toán khác ngoài sách giáo khoa và vở bài tập với dạng tương tự để học sinh giải vào vở 5 ô li ở tiết buổi chiều.

Ví dụ 3: Bài toán: Nhà Biển có 5 con bò, bố mua thêm 2 con nữa. Hỏi nhà Biển có bao nhiêu con bò?

Giáo viên ghi bài toán lên bảng. Học sinh đọc bài toán và trả lời.

– Hỏi đây là bài toán gì? Bài toán có lời văn.

– Hỏi thông tin cho biết gì? Có 5 con bò mua thêm 2 con bò.

– Hỏi câu hỏi là gì? Hỏi nhà biển có tất cả mấy con bò.

Gọi một học sinh lên bảng tóm tắt bài toán, học sinh khác tóm tắt vào vở 5 ô li. Giáo viên gọi học sinh khác nhận xét bạn tóm tắt trên bảng đúng hay sai. Giáo viên kết luận đúng sai, hỏi xem các em ở dưới lớp tóm tắt bài toán có giống bạn tóm tắt trên bảng không? Nếu bạn nào sai thì sửa.

Sau đó đến phần bài giải. Gọi học sinh xung phong giải (tương tự): một em lên giải bài trên bảng lớp. Học sinh cả lớp giải vào vở 5 ô li. Học sinh dưới lớp nhận xét bài giải đúng hay sai giáo viên nhận xét rồi hỏi học sinh cả lớp giải có giống bạn giải trên bảng không, nếu em nào sai thì sửa.

Giáo viên ghi điểm tuyên dương khen ngợi em giải trên bảng, nếu em đó giải đúng. Sau đó gọi một số en học yếu, kém đọc lại tóm tắt và giải bài giải:

Nhà biển có tất cả là:

Sau khi học sinh giải xong giáo viên chấm bài. Nhận xét bài chấm.

Phương pháp sử dụng đồ dùng tranh ảnh, vật thật khi “Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1”.

Ví dụ: Bài 2/149( tiết 105):

Nam có 8 quả bóng, Nam thả 3 quả bay đi. hỏi Nam còn lại mấy quả bóng?

Ở bài này giáo viên có thể sử dụng quả bóng bay để minh họa cho học sinh thấy trực tiếp. Sau khi cho học sinh đọc đề toán.

Giáo viên hướng dẫn bằng quả bóng thật rồi đặt câu hỏi:

+ Bài toán đã cho biết những gì?

Học sinh trả lời: Bài toán cho biết Nam có 8 quả bóng, Nam thả 3 quả bay đi.

+ Bài toán đòi hỏi phải tìm gì?

Học sinh trả lời: Bài toán đòi hỏi phải tìm số bóng còn lại của Nam.

Khi học sinh trả lời giáo viên ghi tóm tắt lên bảng, đến bài giải.

Người giáo viên cần có lòng nhiệt tình, luôn quan tâm giúp đỡ học sinh.

Tất cả các giáo vên dạy khối lớp 1 đều hiểu rằng, các em học sinh lớp 1 mới từ mẫu giáo chuyển lên việc tiếp thu kiến thức thông qua hình thức: học mà chơi, chơi mà học. Nên khi dạy lớp 1 trong lớp giáo viên phải nhẹ nhàng, ân cần dạy bảo luôn tạo không khí thoải mái, vui vẻ trong giờ học, một lời nhận xét động viên các em giúp các em thấy tự tin phấn khởi, “đừng tiếc lời khen”.

Sự chỉ bảo ân cần là rất cần thiết, tránh quát mắng các em khi các em làm toán sai hay không làm được.

Ví dụ 1: Nếu học sinh nên câu lời giải sai hay viết phép tính sai thì không được quát mắng mà phải hướng dẫn lại cho học sinh. Đặc biệt không được ngồi một chỗ mà bảo các em là làm toán đi. Mà phải đi xuống bàn các em uốn nắn từng câu chữ, dấu hai chấm đặt ở đâu. Khi các em quên ghi dấu ngoặc đơn (…) phải viết mẫu cho các em bằng bút đỏ để các em nhớ. Nhất là những em học yếu, kém. Làm sao để các em đến trường là một ngày vui, ngày các em được điểm 9, điểm 10. Giáo viên gần gũi học sinh mới hiểu được học sinh mình, để hình ảnh ần cần của cô giáo luôn là hình ảnh đẹp trong ánh mắt của các em, bản thân các em thấy cô giáo như mẹ mình, sẵn sàng kể cho cô nghe những niềm vui nỗi buồn hoặc khó khăn của mình mà cô cần chia sẻ giúp đỡ.

Ví dụ 2: Em Nông Văn Nhất lúc đầu em chỉ biết làm toán dạng cộng, trừ bằng các phép tính đã cho. Còn giải toán có lời văn em rất bỡ ngỡ, lúng túng thậm chí không biết tóm tắt bài toán. Sau vài tiết học nhờ cô giáo có biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn mà bây giờ em Nhất đã giải nhanh và rất đúng tất cả các bài toán có lời văn.

Làm thế nào để học sinh yếu kém có kĩ năng giải được các bài toán có lời văn hoặc học sinh có hoàn cảnh khó khăn theo kịp các bạn học sinh khá giỏi.

Học sinh không có kĩ năng giải toán nghĩa là khi kiểm tra vào giữa kì II và kiểm tra cuối năm sẽ không đạt điểm tối đa. Ảnh hưởng đến chất lượng cuối năm thi lên lớp 2 của các em.

Để rèn luyện kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh, tôi có giải pháp, biện pháp sau:

Là một giáo viên chủ nhiệm khi đứng lớp ai cũng biết phân loại học sinh. Tôi phân loại học sinh ra làm ba loại: học sinh khá, giỏi; học sinh trung bình; học sinh yếu, kém. Sau đó sử dụng phương pháp dạy cho từng đối tượng học sinh. Tuy nhiên đối với học sinh cả lớp, tôi vẫn lấy chuẩn để phấn đấu. Còn những em học sinh yếu kém nếu lấy chuẩn để ra thì các em không thể theo kịp, như thế tôi sắp xếp chỗ ngồi cho các em phù hợp với năng lực của các em.

Ví dụ: Cho các em học sinh yếu ngồi gần các bạn học tốt để các em được sự giúp đỡ từ bạn, được học tập từ bạn như quan sát bạn tóm tắt, đặt câu lời giải đúng, ghi phép tính đúng, đặt dấu ngoặc đơn có đơn vị bên trong đúng…ghi đáp số đúng. Như người ta nói “học thầy không tày học bạn”. Học sinh học yếu được các bạn học giỏi giúp đỡ. Tránh các em học yếu ngồi gần các bạn học yếu các em sẽ không biết gì. Não bộ các em sẽ không hoạt động. Từ đó không kích thích tư duy, óc tò mò của các em. Nhờ đó mà các em học được ưu điểm của nhau.

Ngoài ra giáo viên cần có kế hoạch, thời gian để kèm cặp, phụ đạo cho những em học yếu, kém. Giáo viên sắp xếp thời gian cho phù hợp phụ đạo cho học sinh yếu kém ở tiết buổi chiều, các em khá giỏi, trung bình tự làm. Các em học yếu được các bạn giỏi theo dõi giúp đỡ bạn “đôi bạn cùng tiến”. Đặc biệt giáo viên theo dõi em yếu nhiều hơn.

Nguyên nhân này cũng làm giảm chất lượng dẫn đến các em học yếu kém. Trong quá trình tìm hiểu tôi thấy có nhiều em đến lớp học ngồi không nói câu nào, có em còn ngồi ngủ gật trong lớp, không chú ý cô giảng bài. Đối tượng học sinh này cần quan tâm nhiều đến cả vật chất lẫn tinh thần. Vì vậy muốn các em học tốt giáo viên phải nắm được hoàn cảnh thực tế của các em từ đó mới có biện pháp rèn các em.

Để có biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho các em để các em học tốt thì giáo viên chủ nhiệm bàn với ban giám hiệu nhà trường chủ động tham mưu với hội phụ huynh học sinh, cơ quan đóng trên địa bàn giúp đỡ về vật chất như: quần áo, sách vở, đồ dùng học tập.Thực hiện bằng hành động như: tặng vở, bút, quần áo, đồ dùng học tập. Cần động viên các em trong mọi hoạt động nhất là các em mồ côi, gần gũi quan tâm khi các em bị ốm đau, không có tiền chữa bệnh. Cho thuốc khi các em ốm để các em nhanh khỏi bệnh, tạo không khí thoáng mát trong giờ học để các em thấy cô giáo là người mẹ thứ hai của mình và không cảm thấy cô đơn khi tới trường.

Ví dụ: Lớp tôi có em Hải mẹ bị bệnh qua đời, thời gian sau bố bị ung thư cũng qua đời. Cha mẹ ra đi bỏ lại em cô đơn giữa dòng đời, em sống với ông bà. Ông và bà thì đã già yếu. Em hay nghỉ học, hay quên sách vở, có hôm đi học không có bút, không có bảng con. Tôi luôn gần gũi động viên, thấy em nghỉ học không có lí do thì đến nhà động viên ông bà bảo cháu đi học chuyên cần. Khi em đến lớp tôi giúp em hòa nhập với các bạn. Đồng thời tặng em sách vở, cho em bút để viết bài. Qua một thời gian thấy em tiến bộ đi học chuyên cần, học toán ngày càng tiến bộ.

Tóm lại, đối với học sinh có hoàn cảnh đặc biệt giáo viên cần quan tâm, giúp đỡ, động viên giúp các em tự tin trong học tập và sống hòa nhập với cộng đồng cần giúp đỡ các em cả vật chất lẫn tinh thần.

4. Giải pháp thứ tư: Làm thế nào để phụ huynh quan tâm tới con mình, không tạo khoảng trắng giữa phụ huynh với giáo chủ nhiệm và nhà trường.

Thực tế hiện nay đại đa số phụ huynh khi đưa con đến trường là xong không cần biết con mình có học được hay không, có biết làm toán hay không. Họ nghĩ giáo dục con em mình là trách nhiệm của thầy cô giáo. Có những em bị ốm mà cha mẹ cũng không biết, cho con đi học có em đi học cả buổi vẫn chưa ăn gì. Với trường hợp này giáo viên phải thường xuyên liên lạc, trao đổi với phụ huynh để họ hiểu rằng kết quả học tập của các em có tốt hay không là phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa gia đình và nhà trường. Yêu cầu quan tâm tối thiểu như cha mẹ cần kiểm tra bài vở của các em sau khi các em đi học về. Xem con mình học tốt được môn nào, môn nào chưa học tốt, các em đến lớp có ghi bài đầy đủ hay không. Đối với các em học sinh lớp 1 ý thức tự giác học tập chưa cao các em đa số không có ý thức, tất cả nhờ sự hỗ trợ của cha mẹ, cha mẹ giục các em soạn sách vở, xem lại bài cũ, chuẩn bị bài mới theo thời khóa biểu, bút, tẩy, bảng con, que tính…Phía giáo viên ngoài họp phụ huynh định kì một năm 3 lần phải thường xuyên liên lạc với phụ huynh bằng phiếu liên lạc hay gặp trực tiếp trao đổi khi cần thiết.

Ví dụ: Ở lớp tôi có một số em hay quên sách vở, bút, phấn, bảng, những thứ cần thiết trong một tiết học thì em đó lại để ở nhà, lần họp phụ huynh đầu tiên cha mẹ em đó không đi. Qua tìm hiểu thông tin, tôi tìm số nhà và tôi đến tận nhà thông báo tình hình học tập của em đó là hay quên sách, vở…không soạn sách vở theo thời khóa biểu. Và yêu cầu phụ huynh soạn giúp, mua sắm thêm đồ dùng cần thiết cho đủ. Có gia đình phải đến 2 đến 3 lần thì phụ huynh đó mới quan tâm tới con. Cứ như vậy “nước cháy đá mòn” một thời gian sau không có em nào quên sách vở nữa.

Tóm lại, giáo viên cần giữ mối liên hệ thường xuyên với phụ huynh học sinh; Cần nhiệt tình, mềm dẻo với phụ huynh, nhất là phụ huynh khó tính cá biệt; Phải thường xuyên trao đổi tư vấn cho phụ huynh để họ hiểu được quá trình học tập của các em. Các em muốn học tốt để trở thành con ngoan trò giỏi cần phải có sự hỗ trợ của gia đình.