Top 12 # Xem Nhiều Nhất Soạn Anh Văn 11 Lời Giải Hay Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Asianhubjobs.com

Lời Giải Hay Bài Tập Ngữ Văn Lớp 11: Gợi Ý Trả Lời Câu Hỏi

1. Câu bị động:

Hắn chưa được một người đàn bà nào yêu cả.

Mô hình chung của kiểu câu bị động. Đối tượng của hành động – động từ, bị động (bị, được, phải) – chủ thể của hành động – hành động.

– Chuyển sang câu chủ động. Chưa một người đàn bà nào yêu hắn cả.

Mô hình chung của câu chủ động: Chủ thể hành động – hành động – đối tượng của hành động.

– Thay câu chủ động vào đoạn văn và nhận xét: Câu không sai nhưng không nối tiếp ý và hướng triển khai ý của câu đi trước. Câu đi trước trong đoạn đang nói về “hắn”, chọn “hắn” làm đề tài. Vì thế, câu tiếp theo nên tiếp tục chọn “hắn” làm đề tài. Muốn thế cần viết câu theo kiểu chủ động thì không tiếp tục đề tài về “hắn” được mà đột ngột chuyển sang nói về một người đàn bà nào”. Về câu bị động, các em xem lại Ngữ văn 7, tập hai.

2. Câu bị động: Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một bàn tay “đàn bà”. Tác dụng: tạo sự liên kết ý với câu đi trước, nghĩa là tiếp tục đề tài nói về “hắn”. Phân tích như ở bài tập 1. 3. Cần viết một đoạn văn về nhà văn Nam Cao, trong đó có dùng câu bị động. Sau đó giải thích lí do dùng câu bị động và phân tích tác dụng của câu bị động đó. Khi giải thích và phân tích, cần dựa vào sự liên kết về ý với các câu đi trước.

DÙNG KIỂU CÂU CÓ KHỞI NGỮ

1. a) Câu có khởi ngữ: Hành thì nhà thị may lại còn.

– Khởi ngữ: Hành

Nhắc lại khái niệm khởi ngữ. Khởi ngữ là thành phần câu nêu lên để tài của câu, là điểm xuất phát của điều thông báo trong câu. Đặc điểm:

+ Khởi ngữ luôn luôn đứng đầu câu.

+ Khởi ngữ tách biệt với phần còn lại của câu bằng từ thì, hoặc từ là, hoặc quãng ngắt (dấu phẩy).

+ Trước khởi ngữ có thể có hư từ còn, về, đối với,… Về khởi ngữ, xem Ngữ văn 9, tập hai.

b) So sánh câu trên (câu có khởi ngữ: “Hành thì nhà thị may lại còn”) với câu tương đương về nghĩa nhưng không có khởi ngữ: Nhà thị may lại còn hành”, ta thấy:

– Hai câu tương đương về nghĩa cơ bản: biểu hiện cùng một sự việc.

– Câu có khởi ngữ liên kết chặt chẽ hơn về ý với câu đi trước nhờ sự đối lập giữa các từ gạo và hành (hai thứ cần thiết để nấu cháo hành). Vì thế viết như nhà văn Nam Cao là tối ưu.

2. Các câu trong đoạn văn đều nói về “tôi”; quê quán, vẻ đẹp thể hiện qua bím tóc, cổ. Cho nên nếu câu tiếp theo nói về mắt thì cần dùng từ mắt ở đầu câu để biểu hiện đề tài, tạo nên mạch thống

nhất về đề tài. Nếu viết câu đó theo phương án A thì không tạo được mạch ý vì đột ngột chuyển sang: đề tài các anh lái xe. Nếu viết theo như phương án B thì câu văn là câu bị động gây ấn tượng nặng nề. Nếu viết theo phương án D thì đảm bảo được mạch ý, nhưng không dẫn được nguyên văn lời các anh lái xe vì trong trường hợp này, việc dẫn nguyên văn lời các anh lái xe tạo nên ấn tượng kiêu hãnh của cô gái và sắc thái ý nhị của lời kể chuyện. Chỉ có phương án C là thích hợp nhất đối với đoạn văn.

3. a). Câu thứ hai có khởi ngữ: Tự tôi.

– Vị trí: Ở đầu câu, trước chủ ngữ.

– Có quãng ngắt (dấu phẩy) sau khởi ngữ.

– Tác dụng của khởi ngữ: Nêu một đề tài có quan hệ liên tưởng (giữa đồng bào – người nghe, và tôi – người nói) với điều đã nói trong câu trước (đồng bào – tôi).

b) Câu thứ hai có khởi ngữ: Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc.

– Vị trí: Ở đầu câu, trước chủ ngữ (ấy).

– Có quãng ngắt (dấu phẩy) sau khởi ngữ.

– Tác dụng của khởi ngữ: Nêu một đề tài có quan hệ với điều đã nói trong câu đi trước (thể hiện thông tin đã biết từ câu đi trước): tình yêu ghét, niềm vui buồn, ý đẹp xấu (câu trước) → Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc (khởi ngữ ở câu sau).

DÙNG KIỂU CÂU CÓ TRẠNG NGỮ CHỈ TÌNH HUỐNG

1. a) Phần in đậm nằm ở vị trí đầu câu.

b) Phần in đậm có cấu tao là cụm động từ.

c) Chuyển: Bà già kia: thấy thị hởi, bật cười. Nhận xét: Sau khi chuyển, câu có hai vị ngữ, hai vị ngữ đó cùng có cấu tạo là các cụm dộng từ, cùng biểu hiện hoạt động của một chủ thể là Bà già kia. Nhưng viết theo kiểu câu có một cụm động từ ở trước chủ ngữ thì câu nối tiếp về ý rõ ràng hơn với câu trước đó.

2. Ở vị trí để trống trong đoạn văn, tác giả đã lựa chọn câu ở phương án C (Nghe tiếng An, Liên dị, ng dậy trả lời), nghĩa là lựa chọn kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống, mà không chọn các kiểu câu khác, vì: Kiểu câu ở phươ.g án A (có trạng ngữ chỉ thời gian khi).

Nếu viết theo phương án này thì sự việc ở câu này và câu trước đó như xa nhau, cách một quảng thời gian.

– Kiểu câu ở phương án B (câu có hai vế, đều có đủ chủ ngữ và vị ngữ). Kiểu câu này lặp lại chủ ngữ (Liên) không cần thiết, gây cho câu văn ấn tượng nặng nề.

– Kiểu câu ở phương án D (câu có 1 chủ ngữ và 2 vị ngữ). Kiểu câu này không tạo được mạch liên kết ý chặt chẽ với câu trước. Chỉ có kiểu câu C vừa đúng về ý, vừa liên kết ý chặt chẽ, vừa mềm mại, uyển chuyển.

3. a) Trạng ngữ: Nhận được phiến trát của Sơn Hưng Tuyên đốc bộ đường (câu đầu).

b) Đây là câu đầu văn bản nên tác dụng của trạng ngữ này không phải là liên kết văn bản, cũng không phải là thể hiện thông tin đã biết, mà là phân biệt tin thứ yếu (thể hiện ở phần phụ đầu câu) với tin quan trọng (thể hiện ở phần vị ngữ chính của câu: quay lại hỏi thầy thơ lại giúp việc).

TỔNG KẾT VỀ VIỆC SỬ DỤNG BA KIỂU CÂU TRONG VĂN BẢN

– Thành phần chủ ngữ trong kiểu câu bị động, thành phần khởi ngữ và thành phần trạng ngữ chỉ tình huống đều chiếm vị trí đầu câu.

– Các thành phần kể trên thường thể hiện nội dung thông tin đã biết từ những câu đi trước trong văn bản, hay thể hiện một nội dung dễ dàng liên tưởng từ những điều đã biết ở những câu đi trước, hoặc một thông tin không quan trọng.

– Vì vậy, việc sử dụng những câu kiểu câu bị động, câu có thành phần khởi ngữ, câu có trạng ngữ chỉ tình huống có tác dụng liên kết ý, tạo mạch lạc trong văn bản.

Soạn Văn Lớp 11 Bài Tình Yêu Và Thù Hận Ngắn Gọn Hay Nhất

Soạn văn lớp 11 bài Tình yêu và thù hận ngắn gọn hay nhất : Câu 2 (trang 201 SGK Ngữ văn 11 tập 1) Tìm những cụm từ chứng minh tình yêu của Rômêô và Giu-li-et diễn ra trong bối cảnh hai dòng họ thù địch. Câu 3 (trang 201 SGK Ngữ văn 11 tập 1) Phân tích diễn biến tâm trạng của Rô – mê – ô qua hình thức so sánh liên tưởng trong lời thoại đầu tiên của nhân vật này.

Câu 1 (trang 201 SGK Ngữ văn 11 tâp 1)

Đoạn trích có mười sáu lời thoại. Sáu lời thoại đầu có gì khác biệt với những lời thoại sau? Hình thức của những lời thoại đó là gì?

Câu 2 (trang 201 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Tìm những cụm từ chứng minh tình yêu của Rômêô và Giu-li-et diễn ra trong bối cảnh hai dòng họ thù địch.

Câu 3 (trang 201 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Phân tích diễn biến tâm trạng của Rô – mê – ô qua hình thức so sánh liên tưởng trong lời thoại đầu tiên của nhân vật này.

Câu 4 (trang 201 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Phân tích diễn biến tâm trạng của Giuliet để làm rõ tác giả đã miêu tả tuyệt vời tâm trạng người thiếu nữ đang yêu.

Câu 5 (trang 201 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Chứng minh rằng vấn đề “Tình yêu và thù hận” đã được giải quyết xong trong mười sáu lời thoại này.

Sách giải soạn văn lớp 11 bài Tình yêu và thù hận

Từ câu thoại 1-7: độc thoại, để hai nhân vật tự thổ lộ tình cảm của mình

Từ câu 8-16: lời đối thoại giữa hai người, Romeo- Juliet có cơ hội bộc trực tình cảm với nhau

+ Các hình ảnh so sánh thể hiện miêu tả vẻ đẹp của Juliet

+ Vượt lên định kiến của gia đình, nàng Juliet dám nói lên chân thành say đắm

+ Lời hẹn thề chứng tỏ thành kiến của phong kiến dần mất tác dụng

– Tình yêu của Ro-me-o và Giu-li-et diễn ra trong bối cảnh hai giọng thù địch:

+ Sự thù hận của hai dòng họ ngăn cách tình cảm của hai người

+ Nỗi ám ảnh thù hận xuất hiện ở nàng Giu-li-et nhiều hơn, nàng lo lắng cho mình và còn cả người yêu

+ Ro-me-o quyết liệt hơn, chàng sẵn sàng từ bỏ dòng họ chọn tình yêu, chàng sợ mất Giu-li-et

→ Cả hai đều hiểu, và nói tới thù hận để cùng vượt lên rào cản, xây dựng tình yêu

Diễn biến tâm trạng của Ro-me-o với hình thức so sánh liên tưởng

+ Thiên nhiên được nhìn qua điểm nhìn của người đang yêu vì thế thiên nhiên như cộng hưởng, trân quý.

+ Tâm trạng yêu thương nồng cháy, đam mê, ngỡ như không có gì ngăn cản được Ro-me-o trèo tường đến bên dưới phòng ngủ của Giu-li-et

+ Mạch suy nghĩ của chàng hướng tới đôi mắt lên tiếng, đôi môi lấp lánh của người yêu

+ Khát vọng yêu đương mãnh liệt

→ Cảm xúc Ro-me-o là sự lãng mạn và cháy bỏng của người đang yêu và được yêu

Tâm trạng Giu-li-et:

+ Thông qua lời độc thoại nội tâm

+ Nàng bộc lộ nỗi lòng của mình “hãy thề yêu em đi”, “chỉ có dòng họ chàng là thù địch của em”

+ Tình yêu thể hiện mãnh liệt, không giấu diếm

+ Nàng đối đáp với Ro-me-o chắc chắn tin vào tình yêu của chàng dành cho mình

+ Nỗi lo lắng giằng xé tâm can Giu-li-et

+ Chấp nhận tình yêu và hướng về Ro-me-o

→ Ngôn ngữ sống động đầy chất thơ, nhà văn thể hiện được diễn biến nội tâm phức tạp của người đang yêu

Tình yêu mãnh liệt trong trắng vượt lên sự thù hận truyền kiếp của hai dòng họ

Tình yêu và thù hận được giải quyết trong mười sáu lời thoại:

Vấn đề thù hận: thù hận không xuất hiện như một thế lực cản trở tình yêu, thù hận chỉ thể hiện qua dòng suy nghĩ các nhân vật, song đó không phải động lực chi phối hành động của nhân vật

– Tình yêu của hai người vượt qua từ lời thoại 13- 15 trong đoạn trích

→ Tình yêu diễn ra trên cái nền thù hận, thù hận bị đẫy lũi chỉ còn tình đời, tình người bao la, giàu tư tưởng nhân văn

Câu hỏi Phần Luyện Tập bài Tình yêu và thù hận lớp 11 tập 1 trang 201

Câu hỏi (trang 201 SGK Ngữ văn 11 tâp 1)

Qua đoạn trích “Tình yêu và thù hận”, chứng minh rằng: “Ca ngợi tình yêu chân chính của con người cũng chính là khẳng định con người”.

Sách giải soạn văn lớp 11 bài Phần Luyện Tập

Trả lời câu soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 201

Tình yêu và thù hận “ca ngợi tình yêu chân chính của con người cũng chính là khẳng định con người”

Tác giả thể hiện diễn biến tâm trạng, nỗi lòng bồi hồi yêu thương của hai nhân vật Romeo và Juliet tài tình qua dòng độc thoại nội tâm và đối thoại

+ Tác giả muốn khẳng định tình yêu là thứ tình cảm tốt đẹp, kì diệu của con người, là tình cảm thiêng liêng, thể hiện con người và tâm hồn con người một cách chính xác

+ Ca ngợi tình yêu chân chính có thể vượt qua mọi rào cản, thù hận

Tags: soạn văn lớp 11, soạn văn lớp 11 tập 1, giải ngữ văn lớp 11 tập 1, soạn văn lớp 11 bài Tình yêu và thù hận ngắn gọn , soạn văn lớp 11 bài Tình yêu và thù hận siêu ngắn

Soạn Bài : Lời Văn, Đoạn Văn Tự Sự

Hướng dẫn soạn văn, soạn bài, học tốt bài

a) Văn tự sự chủ yếu là văn kể người và kể việc. Khi kể người thì có thể giới thiệu tên, họ, lai lịch, quan hệ, tính tình, tài năng, ý nghĩa của nhân vật. Khi kể việc thì có thể kể hành động, việc làm, diễn biến sự việc thông qua hành động, việc làm ấy cũng như kết quả, những thay đổi do hành động, việc làm ấy đem lại cho câu chuyện.

b) Lời văn giới thiệu nhân vật

Đọc hai đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

– Các câu văn trong hai đoạn trên kể về điều gì?

– Các nhân vật đã được giới thiệu như thế nào qua lời kể?

– Nhận xét về từ ngữ, hình thức câu văn giới thiệu nhân vật.

– Lời văn trong hai đoạn trên đảm nhiệm chức năng giới thiệu về nhân vật.

– Các nhân vật đã được giới thiệu cụ thể:

+ Đoạn (1) gồm hai câu, mỗi câu có hai ý tương đương với hai ý giới thiệu về nhân vật: Câu ” Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu.” giới thiệu hai ý, một ý về Hùng Vương và một ý về Mị Nương. Câu ” Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng. ” cũng gồm hai ý, giới thiệu về tình cảm của vua Hùng đối với con gái và ý định kén rể.

+ Đoạn (2) gồm sáu câu, câu đầu giới thiệu chung, hai câu tiếp giới thiệu nhân vật Sơn Tinh, hai câu 4, 5 giới thiệu nhân vật Thuỷ Tinh, câu 6 khép lại rất gọn, giúp kết cấu thêm chặt chẽ.

Trong cả hai đoạn văn, lời giới thiệu đều có hàm ý ca ngợi.

– Câu văn với chữ ” có“, ” là ” là hình thức câu văn hay gặp trong lời kể giới thiệu nhân vật.

Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:

– Đoạn văn trên đã dùng loại từ nào để kể hành động của nhân vật? Cụ thể là những từ nào?

– Diễn biến hành động được kể như thế nào?

– Kết quả của hành động là gì?

– Nhận xét về hình thức lời văn.

– Đoạn văn dùng nhiều động từ để kể hành động của nhân vật Thuỷ Tinh: đến, nổi giận, đuổi theo, hô mưa, gọi gió, dâng nước, đánh,…

– Hành động của nhân vật trong lời kể mỗi lúc một căng thẳng, kịch tính được đẩy dần lên, hành động sau là kết quả của hành động trước, cứ thế cho đến cao trào: đến sau à nổi giận à đuổi theo à hô mưa, gọi gió à dâng nước à đánh … à nước ngập…

– Hình thức lời văn diễn đạt được độ căng của hành động: các động từ với sắc thái mạnh, dồn dập ( đùng đùng nổi giận, đem quân đuổi theo đòi cướp, hô mưa gọi gió, rung chuyển cả đất trời,…); đặc biệt là hình thức trùng điệp được sử dụng đã gây được ấn tượng mạnh, dữ dội về kết quả của hành động trả thù của Thuỷ Tinh, về mạch phát triển lên cao trào của câu chuyện ( nước ngập…, nước ngập…, nước dâng …).

b) Tìm và gạch dưới câu biểu đạt ý chính trong các đoạn văn (1), (2), (3) trên.

– Chủ đề của đoạn (a): Sọ Dừa chăn bò rất giỏi.

– Chủ đề của đoạn (b): Hai cô con lớn của phú ông đối xử không tốt còn cô út thì đối xử rất tốt với Sọ Dừa.

– Chủ đề của đoạn (c): Tính khí “trẻ con” của cô chủ quán.

2. Trong đoạn văn, cái gì xảy ra trước kể trước, cái gì xảy ra sau kể sau. Nếu câu trước nêu ra ý chung, khái quát thì câu sau giải thích, cụ thể hoá, làm cho người nghe (người đọc) hiểu được, cảm nhận được. Em hãy chỉ ra đặc điểm này trong các đoạn văn trên.

3. Hai câu văn sau đây, theo em, câu nào đúng câu nào sai? Vì sao?

4. Xem lại cách viết câu giới thiệu nhân vật, hãy viết lời kể giới thiệu các nhân vật: Thánh Gióng, Lạc Long Quân, Âu Cơ, Tuệ Tĩnh.

– Giới thiệu về nhân vật Thánh Gióng: đọc lại phần mở bài truyện Thánh Gióng, từ đầu cho đến “… cứ đặt đâu thì nằm đấy. ”

– Giới thiệu về hai nhân vật Lạc Long Quân và Âu Cơ: đọc lại phần giới thiệu nhân vật ở phần đầu truyện Con Rồng cháu Tiên, từ đầu cho đến “… ở cung điện Long Trang. ”

5. Viết đoạn văn kể chuyện Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt xông trận, ngựa phun lửa giết giặc Ân và đoạn kể chuyện Thánh Gióng khi roi sắt gãy, nhổ tre đằng ngà tiếp tục đánh đuổi quân giặc.

Soạn Bài: Lời Văn, Đoạn Văn Tự Sự Lớp 6

Soan bai loi van, doan van tu su lop 6 – Bài soạn văn giúp bạn đọc hiểu hơn về Lời văn, đoạn văn tự sự lớp 6 – văn mẫu lớp 6

I. Lời văn trong đoạn văn tự sự Lời văn giới thiệu nhân vật

Các câu văn đã giới thiệu được nhân vật:

– Hùng Vương có con gái yêu là Mỵ Nương.

– Mỵ Nương: con vua, đẹp người đẹp nết, được vua yêu.

– Sơn Tinh: ở Tản Viên, được mọi người gọi Sơn Tinh.

– Thủy Tinh: ở biển, được mọi người gọi là Thủy Tinh.

Lời văn kể tự sự

– Các hành động của Thủy Tinh: tức giận, hô mưa gọi gió dâng nước đánh Sơn Tinh. – Kết quả: Thủy Tinh làm ngật lụt cả thành Phong châu. – Lời văn diễn tả được độ căng của cạnh tượng ngật lụt đang dần dần nhấn chìm cả thành Phong Châu.

1.Đoạn văn:

II. Luyện tập

a) Sọ Dừa chăn bò ở nhà phú ông.

b) Ba cô con gái nhà phú ông thay phiên đưa cơm cho Sọ Dừa.

c) Tính trẻ con của ba cô gái.

– Hai đoạn a và b. Kể theo thứ tự trước sau.

a) Sai vì: không phản ánh đúng diễn biến thực tế của sự việc

b) Đúng vì các hành động trước sau hợp lý

Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt xông trận: Gióng mặc áo giáp sắt, cầm roi sắt, nhảy lên mình ngựa. Ngựa hí vang, phi như bay xông thẳng đến nơi có giặc Ân. Gióng cầm roi sắt vung lên vút vút, roi sắt vung đến đầu quân giặc chồng xếp đến đấy. Ngựa sắt phun lửa đốt cháy quân thù. Thật là một trận đánh hào hùng. Đoạn Thánh Gióng khi roi sắt gẫy: Thế trận đang bừng bừng, bỗng roi sắt của Gióng bị gẫy, phía trước quân giặc vẫn cứ ào ạt xông lên. Gióng bèn nhổ những bụi tre làm vũ khí thay roi sắt tấn công vào bọn giặc. Những đứa sống sót hốt hoảng bỏ chạy. Tráng sĩ đuổi quân giặc đến tận chân núi Sóc Sơn.

Theo chúng tôi