Top 10 # Xem Nhiều Nhất Soạn Bài Chiếu Dời Đô Lời Giải Hay Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Asianhubjobs.com

Soạn Bài Chiếu Dời Đô (Thiên Đô Chiếu)

Chiếc dời đô, Lí Công Uẩn viện dẫn sử sách Trung Quốc nói về việc các vua đời xưa bên Trung Quốc: + Nhà Thương đến vua Bàn Canh năm lần dời đô.

→ Các triều đại lớn trước đó dời đô nhằm mục tích mưu toan nghiệp lớn, xây dựng vương triều thịnh vượng, mở tương lai lâu bền cho thế hệ sau.

– Kết quả các cuộc dời đô mang lại sự bền vững, hưng thịnh cho quốc gia.

→ Lý Thái Tổ dẫn ra dẫn chứng cụ thể về triều đại Thương Chu để làm cứ liệu khẳng định việc ông dời đô là điều tất yếu hợp đạo lý.

Theo Lý Công Uẩn, kinh đô cũ ở vùng Hoa Lư (Ninh Bình) của hai triều Đinh, Lê không còn phù hợp với:

+ Hai nhà Đinh, Lê tự làm theo ý mình, khinh thường mệnh trời, không theo dấu cũ nhà Thương Chu.

+ Triều đại không hưng thịnh, vận nước ngắn ngủi, nhân dân khổ cực, vạn vật không thích nghi.

+ Việc đóng đô của hai triều Đinh, Lê vẫn cứ đóng đô ở Hoa Lư chứng tỏ thế và lực của cả hai triều chưa đủ mạnh (vẫn còn dựa vào thế núi sông).

→ Thể hiện tầm nhìn sâu rộng của vua Lý Thái Tổ.

Câu 3 trang 51 – SGK Ngữ văn 8 tập 2: Theo tác giả, địa thế thành Đại La có những thuận lợi gì để có thể chọn làm nơi đóng đô? (Chú ý vị trí địa lí, hình thế núi sông, sự thuận tiện trong giao lưu, phát triển về mọi mặt).

Thành Đại La có nhiều thuận lợi để đóng đô:

– Là kinh đô cũ của Cao Vương

+ Là nơi trung tâm của trời đất, được thế rồng cuộn hổ ngồi

+ Bốn hướng đều thông thoáng, lại ở thế “tựa núi nhìn sông” vững vàng.

+ “Địa thế rộng mà bằng phẳng, đất đai cao mà thoáng”.

– Thuận lợi về mặt địa lí như vậy sẽ kéo theo những thuận lợi về thông thương, giao lưu, là chốn hội tụ trọng yếu của 4 phương đất nước, là nơi xứng đáng là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.

Câu 4 trang 51 – SGK Ngữ văn 8 tập 2: Chứng minh Chiếu dời đô có sức thuyết phục lớn bởi có sự kết hợp giữa lí và tình.(Gợi ý: – Trình tự lí lẽ mà Lí Công Uẩn đưa ra để khẳng định việc cần thiết phải dời đô. – Lời ban bố mệnh lệnh mà lại có những đoạn bày tỏ nỗi lòng, có những lời như đối thoại. Ngôn từ mang tính chất đối thoại, tâm tình ở hai câu cuối bài chiếu có tác dụng như thế nào?)

Chiếc dời đô là một bài văn nghị luận giàu sức thuyết phục bởi nó có sự kết hợp giữa lý và tình.

– Thứ tự trình bày lập luận:

+ Dẫn sử các triều đại lớn từng dời đô trở nên hưng thịnh, bền vững.

+ Đối chiếu với thực trạng hai nhà Đinh, Lê khi đóng đô ở Hoa Lư.

+ Đưa ra những ưu điểm về mặt địa hình và điều kiện tự nhiên của thành Đại La.

→ Tất cả những lý lẽ trên để đi tới kết luận việc dời đô là cần thiết, hợp đạo lý.

+ Dời đô nghĩa là thuận theo ý trời, noi gương lịch sử.

+ Mục đích triều đại được trường tồn, trăm họ không hao tổn.

+ Tác giả bộc lộ sự thương xót cho trăm họ dưới triều Đinh, Lê.

+ Tôn trọng ý kiến của bề tôi – “Các khanh nghĩ thế nào?”.

Câu 5 trang 51 – SGK Ngữ văn 8 tập 2: Vì sao nói việc Chiếu dời đô ra đời phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt?

Nói Chiếu dời đô phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt vì:

– Đại La là nơi giao lưu trọng yếu, bằng phẳng rộng rãi. Khi dời đô ra Đại La, nhà Lí đã có đủ sức mạnh về quân sự để phòng thủ đất nước, chống lại sự xâm lược phương Bắc.

– Đại La là nơi trung tâm, có nhiều điều kiện để phát triển.

→ Đưa kinh đô từ vùng núi ra đồng bằng đã phản ánh được thế lực đang lớn mạnh của đất nước Đại Việt.

Soạn Bài Chiếu Dời Đô

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1 Trả lời câu 1 (trang 51 SGK Ngữ văn 8, tập 2)

– Các triều đại lớn trước đó dời đô nhằm mục tích mưu toan nghiệp lớn, xây dựng vương triều thịnh vượng, mở tương lai lâu bền cho thế hệ sau. Kết quả các cuộc dời đô mang lại sự bền vững, hưng thịnh cho quốc gia.

Câu 2 Trả lời câu 2 (trang 51 SGK Ngữ văn 8, tập 2)

Nhìn nhận hai triều Đinh, Lê trước đó với một tinh thần phê phán tích cực, tác giả nhận định rằng việc đóng đô ở vùng Hoa Lư đã không còn phù hợp nữa: “Cứ đóng yên đô thành ở nơi đây, khiến cho triều đại không được lâu bền, số phận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tổn, muôn vật không được thích nghi”.

Câu 3 Trả lời câu 3 (trang 51 SGK Ngữ văn 8, tập 2)

– Thành Đại La có vị thế thuận lợi về nhiều mặt. Về mặt địa lí.

– Thuận lợi về mặt địa lí như vậy sẽ kéo theo những thuận lợi về thông thương, giao lưu.Nơi định đô mới này sẽ đáp ứng được vai trò là đầu mối trung tâm của kinh tế, chính trị, văn hoá của đất nước.

– Đây là lời ban bố mệnh lệnh nhưng lại có những đoạn bày tỏ nỗi lòng, có những lời như đối thoại, trao đổi.Đặc biệt là hai câu cuối bài chiếu tại tính chất đối thoại và trao đổi chứ không phải là tính chất đơn thoại, một chiều của người trên ban bố cho kẻ dưới. Và vì thế, lời văn tạo nên sự đồng cảm sâu sắc giữa mệnh lệnh của vua với thần dân, ai ai cũng xúc động.

Trả lời câu 5 (trang 51 SGK Ngữ văn 8, tập 2)

Dời đô từ vùng núi Hoa Lư ra vùng đồng bằng đất rộng chứng tỏ triều đình nhà Lý đủ sức chấm dứt nạn phong kiến cát cứ, thế và lực của dân tộc Đại Việt đủ sức sánh ngang hàng phương Bắc.

Luyện tập Chứng minh Chiếu dời đô có kết cấu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục. Trả lời:

… ” Chiếu dời đô được chia thành hai phần lớn với hệ thống lí lẽ được triển khai sắc sảo mà đầy thuyết phục. Ngôn từ của văn bản tuy rất kiệm lời mà ý tứ thì thấm đượm sâu xa.

Thiên đô chiếu mở đầu bằng việc nêu ra mục đích quan trọng của việc dời đô. Dời đô là để ” ở nơi trung tâm” tiện ” mưu toan việc lớn” và cũng là để ” tính kế muôn đời cho con cháu về sau “. Dời đô cũng có nghĩa là để trên thì hợp mệnh trời, dưới thì thấu đạt ý dân. Như vậy dời đô thực là để xây dựng đất nước mạnh giàu, đem lại hạnh phúc và nền thái bình thịnh trị đời đời. Xét về lí, việc dời đô, đến đây, quả thực vô cùng quan trọng. Nhưng để cho chân lí được vững chãi hơn, nhà vua đã dẫn ra những chứng nhân của lịch sử để dễ dàng thu phục nhân tâm.”…

Bố cục

Bố cục: 3 phần

– Phần 1. “Xưa nhà Thương… không dời đổi”: Cơ sở lịch sử và thực tiễn của việc dời đô.

– Phần 2. “Huống gì thành Đại La…. đế vương muôn đời”: Lí do chọn thành Đại La làm kinh đô

– Phần 3. Đoạn còn lại: Quyết định dời đổi.

ND chính

Chiếu dời đô phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất, đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.

chúng tôi

Soạn Văn Lớp 8 Bài Chiếu Dời Đô Ngắn Gọn Hay Nhất

Soạn văn lớp 8 bài Chiếu dời đô ngắn gọn hay nhất : Câu 2. Theo Lí Công Uẩn, kinh đô cũ ở cùng Hoa Lư (Ninh Bình) của hai triều Đinh, Lê là không còn thích hợp, vì sao? Câu 3. Theo tác giả, địa thế thành Đại La có những thuận lợi gì để có thể chọn làm nơi đóng đô? Câu 4. Chứng minh Chiếu dời đô có sức thuyết phục lớn bởi có sự kết hợp giữa lí và tình. Câu 5*. Vì sao nói việc Chiếu dời đô ra đời phản ảnh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt?

Soạn văn lớp 8 bài Viết bài tập làm văn số 5: Văn thuyết minh

Soạn văn lớp 8 trang 51 tập 2 bài Chiếu dời đô ngắn gọn hay nhất

Câu hỏi bài Chiếu dời đô tập 2 trang 51

Câu 1. Mở đầu Chiếu dời đô, Lí Công Uẩn viện dẫn sử sách Trung Quốc nói về việc các vua đời xưa bên Trung Quốc cũng từng có những cuộc dời đô. Sự viện dẫn đó nhằm mục đích gì?

Câu 2. Theo Lí Công Uẩn, kinh đô cũ ở cùng Hoa Lư (Ninh Bình) của hai triều Đinh, Lê là không còn thích hợp, vì sao?

Câu 3. Theo tác giả, địa thế thành Đại La có những thuận lợi gì để có thể chọn làm nơi đóng đô?

Câu 4. Chứng minh Chiếu dời đô có sức thuyết phục lớn bởi có sự kết hợp giữa lí và tình.

Câu 5*. Vì sao nói việc Chiếu dời đô ra đời phản ảnh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt?

Sách giải soạn văn lớp 8 bài Chiếu dời đô

Trả lời câu 1 soạn văn bài Chiếu dời đô trang 51

“Chiếu dời đô”, Lí Công Uẩn viện dẫn sử sách Trung Quốc nói về việc các vua đời xưa bên Trung Quốc:

+ Nhà Thương đến vua Bàn Canh năm lần dời đô.

+ Nhà Chu ba lần dời đô.

→ Các triều đại lớn trước đó dời đô nhằm mục tích mưu toan nghiệp lớn, xây dựng vương triều thịnh vượng, mở tương lai lâu bền cho thế hệ sau.

– Kết quả các cuộc dời đô mang lại sự bền vững, hưng thịnh cho quốc gia.

→ Lý Thái Tổ dẫn ra dẫn chứng cụ thể về triều đại Thương Chu để làm cứ liệu khẳng định việc ông dời đô là điều tất yếu hợp đạo lý.

Trả lời câu 2 soạn văn bài Chiếu dời đô trang 51

Theo Lý Công Uẩn, kinh đô cũ ở vùng Hoa Lư (Ninh Bình) của hai triều Đinh, Lê không còn phù hợp với:

+ Hai nhà Đinh, Lê tự làm theo ý mình, khinh thường mệnh trời, không theo dấu cũ nhà Thương Chu.

+ Triều đại không hưng thịnh, vận nước ngắn ngủi, nhân dân khổ cực, vạn vật không thích nghi.

+ Việc đóng đô của hai triều Đinh, Lê vẫn cứ đóng đô ở Hoa Lư chứng tỏ thế và lực của cả hai triều chưa đủ mạnh (vẫn còn dựa vào thế núi sông).

→ Thể hiện tầm nhìn sâu rộng của vua Lý Thái Tổ.

Trả lời câu 3 soạn văn bài Chiếu dời đô trang 51

Theo vua Lý Công Uẩn, địa thế của thành Đại La có những ưu thế để đóng đô:

+ Từng là kinh đô cũ của Cao Vương.

+ Thuận lợi địa hình: rộng rãi, bằng phẳng, cao ráo, thoáng đãng, không bị lụt, muôn vật phong phú.

+ Thuận lợi chính trị, văn hóa: chốn hội tụ bốn phương trời, mảnh đất muôn vật tốt tươi.

+ Thuận lợi phong thủy: trung tâm trời đất, thế rồng cuộn hổ ngồi.

→ Thành Đại La hội tụ đủ những ưu thế vượt trội của vùng đất xứng đáng kinh đô của đất nước.

Trả lời câu 4 soạn văn bài Chiếu dời đô trang 51

“Chiếu dời đô” là một bài văn nghị luận giàu sức thuyết phục bởi nó có sự kết hợp giữa lý và tình.

– Thứ tự trình bày lập luận:

+ Dẫn sử các triều đại lớn từng dời đô trở nên hưng thịnh, bền vững.

+ Đối chiếu với thực trạng hai nhà Đinh, Lê khi đóng đô ở Hoa Lư.

+ Đưa ra những ưu điểm về mặt địa hình và điều kiện tự nhiên của thành Đại La.

→ Tất cả những lý lẽ trên để đi tới kết luận việc dời đô là cần thiết, hợp đạo lý.

– Yếu tố về tình cảm:

+ Dời đô nghĩa là thuận theo ý trời, noi gương lịch sử.

+ Mục đích triều đại được trường tồn, trăm họ không hao tổn.

+ Tác giả bộc lộ sự thương xót cho trăm họ dưới triều Đinh, Lê.

+ Tôn trọng ý kiến của bề tôi – “Các khanh nghĩ thế nào?”.

Trả lời câu 5 soạn văn bài Chiếu dời đô trang 51

Việc dời đô phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt vì:

+ Khi từ bỏ vùng núi hiểm trở Ninh Bình ra thành Đại La, nơi giao lưu trọng yếu có nghĩa là nhà Lý đủ sức mạnh phòng thủ đất nước, chống lại sự xâm lược phương Bắc.

+ Đại La là nơi trung tâm, có địa thế thuận lợi, để đất nước phát triển về kinh tế, dân có cơ hội phát triển.

+ Dời đô là dám đưa kinh đô ra đồng bằng chính là phản ánh sự lớn mạnh về thế lực, sự bản lĩnh khi dám đương đầu với thách thức.

+ Dời đô còn thể hiện tầm nhìn chiến lược, sự hiểu biết sâu rộng của người đứng đầu đất nước.

→ Việc dời đô khẳng định ý chí độc lập, tự cường, sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt có thể tự dựa vào sức mạnh của mình để đương đầu với thách thức mới.

Câu hỏi Phần Luyện Tập bài Chiếu dời đô lớp 8 tập 2 trang 52

Chứng minh Chiếu dời đô có kết cấu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục.

Sách giải soạn văn lớp 8 bài Phần Luyện Tập

Trả lời câu soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 52

Chiếu dời đô có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý giữa lý và tình theo mạch lập luận:

+ Đầu tiên, dẫn chứng lịch sử về các triều đại dời đô và trở nên hưng thịnh – do phù hợp với mệnh trời và lòng dân.

+ Dẫn ra nhà Đinh, Lê tiền triều tự làm theo ý mình vẫn đóng đô ở Hoa Lư khiến có cho vận mệnh suy, dân không phát triển.

+ Khẳng định và ngợi ca vị thế của thành Đại La: vị trí địa lý, thế đất, thuận lợi giao thương phát triển kinh tế.

+ Vua Lý đánh giá Đại La là chốn hội tụ trọng yếu của bốn phương trời, là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn .

→ Chiếu dời đô có sức thuyết phục do nhà vua có tầm nhìn đúng đắn, sâu sắc về thành Đại La- Thăng Long. Lời dụ chiếu được trình bày qua lối văn biền ngẫu, đối thoại mở với bề tôi → hợp lý hợp tình.

Tags: soạn văn lớp 8, soạn văn lớp 8 tập 2, giải ngữ văn lớp 8 tập 2, soạn văn lớp 8 bài Chiếu dời đô ngắn gọn , soạn văn lớp 8 bài Chiếu dời đô siêu ngắn

Soạn Bài: Chiếu Dời Đô – Ngữ Văn 8 Tập 2

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả: (các em tham khảo phần giới thiệu về Lí Công Uẩn trong SGK Ngữ văn 8 Tập 2).

2. Tác phẩm

* Xuất xứ: Vào năm Canh Tuất niên hiệu Thuận Thiên thứ nhất (1010), Lí Công Uẩn đã viết bài chiếu bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư (nay thuộc tỉnh Ninh Bình) ra thành Đại La (tức Hà Nội ngày nay). Văn bản Chiếu dời đô là do Nguyễn Đức Vân dịch.

* Thể loại: Văn bản Chiếu dời đô được viết theo thể loại chiếu. Chiếu là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh. Chiếu có thể viết bằng văn vần, văn biền ngẫu hoặc văn xuôi; được công bố và đón nhận một cách trang trọng. Một số bài chiếu thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao, có ảnh hưởng đến vận mệnh của cả triều đại, đất nước.

Mặc dù là một bài chiếu có ý nghĩa ban bố mệnh lệnh, nhưng Chiếu dời đô của Lí Công Uẩn rất có sức thuyết phục bởi nó hợp với lẽ trời, lòng dân. Tác giả đã sử dụng một hệ thống lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, giọng điệu mạnh mẽ để dân chúng tin tưởng vào quyết định dời đô của mình.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Mở đầu Chiếu dời đô, Lí Công Uẩn viện dẫn sử sách Trung Quốc nói về việc các vua đời xưa bên Trung Quốc cũng từng có những cuộc dời đô. Sự viện dẫn này nhằm mục đích khẳng định dời đô là một việc đã từng có người làm chứ không phải lần đầu tiên. Mặt khác, những triều đại Trung Quốc dời đô là thuận theo ý trời mà lại hợp với lòng dân. Không những thế, Lí Công Uẩn còn cho biết kết quả sau những lần dời đô của các triều đại Trung Quốc là mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu sau này. Sự viện dẫn này sẽ là cơ sở cho ý kiến dời đô được Lí Công Uẩn đưa ra ở những đoạn sau.

Câu 2:

* Theo Lí Công Uẩn, kinh đô cũ ở vùng núi Hoa Lư (Ninh Bình) của hai triều Đinh, Lê là không còn thích hợp, bởi vì hai nhà Đinh, Lê này đã làm theo ý riêng của mình, khinh thường mệnh trời, nhất quyết không theo dấu cũ của Thương, Chu, chính điều này đã dẫn đến hậu quả là “khiến cho triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tốn, muôn vật không được thích nghi”.

Tuy nhiên, nếu xét trên thực tế, hai triều đại Đinh, Lê vì thế lực còn yếu nên phải chọn nơi vùng núi đá vôi hiểm trở ở Ninh Bình để đóng đô, từ đó có thể dễ bề chống lại sự xâm lược của các thế lực phương Bắc.

Câu 3:

Theo tác giả, địa thế thành Đại La có những thuận lợi để có thể chọn làm nơi đóng đô là:

Đại La là kinh đô cũ của Cao Vương.

Câu 4:

Chứng minh Chiếu dời đô có sức thuyết phục lớn bởi có sự kết hợp giữa lí và tình.

* Về lí:

Tác giả đã đưa ra những dẫn chứng là sử sách làm tiền đề để khẳng định việc dời đô là hoàn toàn hợp lý, thuận với lẽ trời.

Đưa ra những lập luận đầy sức thuyết phục về địa thế 

thuận lợi

 của thành Đại La.

* Về tình:

Câu 5:

Nói việc Chiếu dời đô ra đời phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt là vì khi quyết định dời đô từ Hoa Lư về thành Đại La tức là nhà Lí cũng đủ sức để chấm dứt nạn phong kiến, đồng thời, khẳng định thế lực của Đại Việt cũng sánh ngang với thế lực của các nước phương Bắc. Mặt khác, việc đóng đô ở Đại La cũng là thuận theo nguyện vọng của nhân dân muốn thu giang san về một mối và nguyện vọng xây dựng đất nước độc lập, tự cường.

4.4

/

5

(

61

bình chọn

)